BỘ TƯ PHÁP -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC
PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn nội dung quản lý
nhà nước, trách nhiệm quản lý nhà nước và quan hệ phối hợp thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được áp dụng đối với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt
động tố tụng); Bộ Tư pháp; cơ quan được giao một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác bồi thường; cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và ở quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước
về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường.
4. Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết
bồi thường, việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
7. Thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự trong phạm
vi do mình quản lý.
2. Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác bồi thường
trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, các cơ quan
quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng phối hợp với nhau và phối hợp
với Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung quản lý quy định tại Điều
3 Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác
bồi thường trong hoạt động tố tụng
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan.
2. Bảo đảm thống nhất, kịp thời, đúng nội dung, thời
hạn theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Chương II
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
Điều 6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường và giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước
1. Trường hợp vụ việc phức tạp, khó khăn trong việc
giải quyết bồi thường cần phải thống nhất ý kiến giữa các cơ quan có liên quan,
cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng có văn bản đề nghị
các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng khác và Bộ Tư
pháp phối hợp, trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội
dung trước khi hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường và giải đáp vướng mắc
về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường,
giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước phải được đồng thời gửi cho các cơ quan đã phối hợp.
3. Trường hợp cơ quan quản lý công tác bồi thường
trong hoạt động tố tụng nhận được đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi
thường hoặc giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng mà đề nghị đó không liên quan đến
trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi ngành mình thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đó chuyển đề nghị đến cơ quan có thẩm
quyền, đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.
Điều 7. Xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp không thống nhất về cơ quan có trách
nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Trường hợp có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự thuộc các ngành theo khoản 2 Điều 21 Thông
tư liên tịch số 05/2012/TTLT/VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự thì giải
quyết như sau:
1. Cơ quan đề xuất việc xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường chủ động trao đổi với các cơ quan quản lý công tác bồi thường
trong hoạt động tố tụng có liên quan để thống nhất xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường. Việc trao đổi có thể thực hiện thông qua hình thức tổ chức cuộc
họp hoặc bằng văn bản.
2. Việc thống nhất xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường phải bằng văn bản. Văn bản phải được gửi ngay cho các cơ quan đã
tham gia trao đổi, thống nhất ý kiến và cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Điều 8. Kiểm tra liên ngành về
công tác bồi thường
1. Việc kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
được tiến hành theo kế hoạch của các cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
bao gồm:
a) Hoạt động giải quyết bồi thường;
b) Việc chi trả tiền bồi thường;
c) Việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi
hành công vụ.
3. Công tác kiểm tra liên ngành được thực hiện như
sau:
a) Cơ quan đề nghị việc thực hiện công tác kiểm tra
liên ngành chủ trì xây dựng dự thảo Kế hoạch kiểm tra. Dự thảo Kế hoạch kiểm
tra phải được sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý công
tác bồi thường trong hoạt động tố tụng có
liên quan;
b) Sau khi thống nhất về việc tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra liên ngành, cơ quan đề nghị kiểm tra có trách nhiệm ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành;
Thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành gồm có: đại diện
cơ quan đề nghị kiểm tra, đại diện cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt
động tố tụng của cơ quan được kiểm tra, đại diện các cơ quan khác có liên quan
đến công tác kiểm tra;
c) Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác kiểm tra và
phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành
theo yêu cầu.
4. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Trưởng Đoàn
kiểm tra liên ngành phải có kết luận kiểm tra và gửi đến các cơ quan có liên
quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Đoàn kiểm tra liên ngành kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý khiếu nại, tố cáo
về việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp không
đúng thẩm quyền
1. Trường hợp cơ quan quản lý công tác bồi thường
trong hoạt động tố tụng hoặc Bộ Tư pháp tiếp nhận khiếu nại, tố cáo về việc thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình, thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm chuyển ngay khiếu
nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cơ quan
đã chuyển đơn.
Điều 10. Thống kê, tổng hợp kết
quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng
trên phạm vi cả nước
1. Cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động
tố tụng định kỳ hàng năm thống kê, tổng hợp việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành
mình và thông báo cho Bộ Tư pháp. Thời điểm lấy số liệu thống kê, tổng hợp hàng
năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm báo
cáo. Thời hạn gửi kết quả thống kê, tổng hợp
trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo.
2. Trường hợp để phục vụ báo cáo Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội, cơ quan
quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng thống kê, tổng hợp việc thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành mình gửi về Bộ Tư
pháp.
3. Nội dung thống kê, tổng
hợp được thực hiện theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này.
Điều 11. Thống kê, tổng hợp kết
quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng
trong phạm vi địa phương
1. Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường cùng cấp tại địa phương, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện)
thống kê, tổng hợp kết quả việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong phạm vi do mình quản lý và gửi cho các cơ quan sau đây:
a) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
Công an cấp huyện gửi kết quả thống kê, tổng hợp
tới Phòng Tư pháp;
b) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
Công an cấp tỉnh gửi kết quả thống kê, tổng hợp
tới Sở Tư pháp.
2. Thời điểm lấy số liệu, thời hạn gửi kết quả và nội
dung thống kê, tổng hợp được thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch này.
Điều 12. Gửi bản sao trích lục
bản án, quyết định có liên quan về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Tòa án đã xét xử vụ án hình sự, vụ án hành chính
và vụ việc dân sự có liên quan về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gửi bản
sao trích lục bản án, quyết định cho cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định đó có
hiệu lực pháp luật như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao gửi bản sao trích lục bản
án, quyết định tới Bộ Tư pháp;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi bản sao trích lục bản
án, quyết định tới Sở Tư pháp;
c) Tòa án nhân dân cấp huyện gửi bản sao trích lục
bản án, quyết định tới Phòng Tư pháp;
d) Tòa án quân sự gửi bản sao trích lục bản án, quyết
định tới Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
khi nhận được bản sao trích lục bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm tổng hợp để theo dõi và phối
hợp đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu Iực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2015
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo tới cơ quan quản lý công
tác bồi thường trong hoạt động tố tụng và Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Lê Hữu Thể
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Tống Anh Hào
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban nội chính Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website: Chính phủ; Bộ Tư pháp, TANDTC, VKSNDTC, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Tài chính, BNN&PTNT;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp, VT TANDTC, VT VKSNDTC, VT Bộ Công an, VT Bộ Quốc phòng,
VT Bộ Tài chính, VT BNN&PTNT.
TÊN CƠ QUAN
Biểu
mẫu
TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG ………………..1
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
22/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bồi thường trong hoạt động tố tụng)
(Kèm theo Báo cáo
số ... về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố
tụng)
STT
|
Cấp quản lý2
|
Số lượng đơn
yêu cầu bồi thường
|
Số thụ lý
|
Số vụ đã giải
quyết
|
Số còn lại
|
Kết quả giải
quyết
|
Kỳ trước chuyển sang
|
Mới thụ lý
|
Tổng số
|
Số vụ
|
Tỷ lệ %
|
Quyết định giải
quyết bồi thường có hiệu lực
|
Số vụ việc người bị
thiệt hại yêu cầu Tòa án giải quyết
|
Số tiền bồi thường
(nghìn đồng)
|
Số vụ hoàn trả
|
Số tiền hoàn trả
(nghìn đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
Tên lĩnh vực thống kê, báo cáo (mỗi biểu mẫu chỉ thống kê 01 trong các lĩnh vực
là: tố tụng hình sự, tố tụng hành chính hoặc tố tụng dân sự).
2
Tùy thuộc cấp quản lý mà có các số liệu của
các cấp.