BỘ TƯ PHÁP - BỘ
CÔNG AN - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 02 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU, NỘP, QUẢN LÝ TIỀN, GIẤY TỜ CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ VÀ TRẢ TIỀN, GIẤY TỜ CHO NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LÀ PHẠM NHÂN
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn trình tự, thủ tục
thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải thi hành án và trả tiền, giấy tờ
cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thu,
nộp, quản lý tiền, giấy tờ có giá hoặc giấy tờ khác (gọi chung là giấy tờ) của
phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp
tại trại giam, trại tạm giam (gọi chung là trại giam), cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện để thi hành án dân sự; trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là
người được thi hành án dân sự tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện; trách nhiệm của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành phần quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân sau đây:
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an.
2. Trại giam nơi phạm nhân là người phải thi
hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự đang chấp hành
án.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, các cơ
quan thi hành án dân sự.
5. Phạm nhân là người phải thi hành án dân sự
hoặc thân nhân của họ.
6. Phạm nhân là người được thi hành án dân sự
hoặc người được phạm nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu,
nộp, quản lý tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc
thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện để thi hành án dân sự; trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người
được thi hành án dân sự tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Điều 3. Trách nhiệm
của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện
1. Thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm họ, tên, địa chỉ của phạm nhân là người phải thi
hành án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo bản án hình
sự, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tiếp nhận phạm nhân vào trại
giam.
Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành
án dân sự hoặc phạm nhân là người được thi hành án dân sự đang chấp hành án
phạt tù trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn 60 (sáu
mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Giám thị trại giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang
chấp hành án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án
đã xét xử sơ thẩm biết nơi phạm nhân chấp hành án, phần nghĩa vụ dân sự chưa
thực hiện trong bản án hình sự.
2. Tiếp nhận quyết định thi hành án dân sự
trong bản án hình sự và các tài liệu khác có liên quan của cơ quan thi hành án
dân sự nêu tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Tiếp nhận tiền, giấy tờ do cơ quan thi
hành án dân sự chuyển đến trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để giao cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự.
4. Tiếp nhận tiền, giấy tờ mà phạm nhân là
người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án theo quyết
định thi hành án dân sự và quyết định của bản án hình sự.
5. Lập, sử dụng và quản lý các loại sổ về thi
hành án dân sự theo mẫu 1a, 1b quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, gồm
các loại sổ sau đây:
a) Sổ theo dõi thu tiền, giấy tờ do phạm nhân
là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp;
b) Sổ theo dõi trả tiền, giấy tờ do cơ quan
thi hành án dân sự chuyển đến trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện để giao trả cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự;
Sổ được bảo quản cẩn thận, đánh số thứ tự
từng trang, đóng dấu giáp lai; ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các
cột mục đã được in trong sổ; không tẩy xóa, sửa chữa tùy tiện. Giám thị trại
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận tổng số
trang ở trang đầu của sổ và ký tên, đóng dấu.
Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và hằng
năm phải kết sổ. Nội dung kết sổ phải phản ánh đúng các cột mục của sổ, có chữ
ký của người kết sổ và xác nhận của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
6. Lưu quyết định thi hành án dân sự và các
tài liệu khác có liên quan đến thi hành án dân sự vào hồ sơ phạm nhân và cập
nhật vào phần mềm quản lý thông tin, dữ liệu phạm nhân tại trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trường hợp phải chuyển giao tiền, giấy
tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện chuyển tiền, giấy tờ và trích sao giấy tờ liên quan gửi cơ
quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ
quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
7. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu thu, nộp,
quản lý, trả tiền, giấy tờ: Sổ sách, hồ sơ, tài liệu về thu, nộp, quản lý, trả
tiền, giấy tờ được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Các tài liệu
có trong hồ sơ được sắp xếp, đánh số bút lục đầy đủ. Giám thị trại giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm duyệt hồ sơ
trước khi đưa vào lưu trữ.
8. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự từ chối nhận tiền, giấy tờ thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản về việc
phạm nhân là người được thi hành án dân sự từ chối nhận tiền, giấy tờ. Biên bản
được lập thành 03 (ba) bản, trại giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện giữ 01 (một) bản, phạm nhân là người được thi hành án dân sự giữ 01
(một) bản và 01 (một) bản gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
9. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự trực tiếp đề nghị được ủy quyền cho người thân nhận tiền, giấy
tờ thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
lập biên bản về việc ủy quyền (hoặc xác nhận vào giấy ủy quyền) và gửi cho cơ
quan thi hành án dân sự. Trong biên bản về việc ủy quyền hoặc giấy ủy quyền
phải ghi đầy đủ, cụ thể họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người được
ủy quyền, nội dung uỷ quyền.
10. Mở và thông báo số tài khoản tạm gửi của
trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho cơ quan thi hành
án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự.
11. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm hoặc
đột xuất, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh về kết quả thu, nộp, quản
lý tiền, giấy tờ đối với phạm nhân là người phải thi hành án dân sự; trả tiền,
giấy tờ đối với phạm nhân là người được thi hành án dân sự và thông báo cho cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền biết.
Điều 4. Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Gửi quyết định thi hành án dân sự, quyết
định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự cho phạm nhân là người phải thi
hành án dân sự thông qua trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện; đồng thời gửi quyết định thi hành án dân sự, quyết định ủy thác thi hành
án dân sự, quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự và văn bản thông
báo cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân
là người phải thi hành án dân sự đang chấp hành án.
Văn bản thông báo gồm các nội dung cơ bản
sau: địa chỉ, số tài khoản tạm gửi của cơ quan thi hành án dân sự; số tiền,
giấy tờ mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự còn phải nộp; số tiền,
giấy tờ mà phạm nhân là người được thi hành án dân sự được nhận; quyền từ chối
nhận tiền, giấy tờ hoặc ủy quyền cho người khác nhận thay; trách nhiệm thanh
toán các chi phí cho việc gửi tiền, giấy tờ tới nơi chấp hành án của phạm nhân
là người được thi hành án dân sự.
Trường hợp phạm nhân vừa là người được thi
hành án vừa là người phải thi hành án thì văn bản thông báo phải ghi rõ, nếu
không tự nguyện thi hành án dân sự thì số tiền, giấy tờ đó sẽ được xử lý để đảm
bảo thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy
thác cho cơ quan thi hành án dân sự khác thì phải thông báo bằng văn bản cho
trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang
chấp hành án biết về việc ủy thác thi hành án dân sự; kết quả thi hành án dân
sự.
3. Lập sổ theo dõi chuyển giao quyết định thi
hành án dân sự theo mẫu 1c quy định tại Phụ lục I
của Thông tư này; ghi đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã được in
trong Sổ; không tẩy xóa, sửa chữa tùy tiện. Trường hợp cần sửa chữa, thì gạch
bỏ và phải được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ký, đóng
dấu và chịu trách nhiệm.
4. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp chuyển tiền cho người
được thi hành án thông qua Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện hoặc chuyển vào tài khoản tạm gửi của trại giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Đối với giấy tờ khác thì cơ quan
thi hành án dân sự chuyển giao cho Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để trả lại cho phạm nhân là người được thi
hành án.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về việc
thu, trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc phạm
nhân là người được thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giao nhận
quyết định thi hành án
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm chuyển trực tiếp hoặc qua bưu điện quyết định thi hành án dân sự
cho Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện. Trường hợp chuyển trực tiếp thì phải lập biên bản giao, nhận, trong đó
ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên người giao, người nhận, nội dung giao nhận;
họ tên, chữ ký của bên giao, bên nhận.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án dân sự và các tài liệu, giấy tờ khác có
liên quan, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện giao quyết định thi hành án dân sự cho phạm nhân là người phải thi
hành án dân sự; giải thích quyền và nghĩa vụ của phạm nhân là người phải thi
hành án dân sự và quy định của pháp luật có liên quan đến việc thi hành án dân
sự; yêu cầu ký nhận vào phiếu chuyển và gửi phiếu chuyển đó cho cơ quan thi
hành án dân sự.
Điều 6. Thông báo về
việc phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự bị chết, được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, được đặc xá, miễn chấp hành án phạt tù, đã chấp
hành xong án phạt tù, chuyển trại giam
1. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án dân sự bị chết thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn
bản kèm các tài liệu khác có liên quan (nếu có) cho cơ quan thi hành án dân sự
đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
2. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án dân sự chuyển trại giam thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi quyết định thi hành án dân sự
và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến trại giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được chuyển đến; đồng thời, thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao quyết định chuyển trại giam cho cơ quan thi hành án
dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
3. Trường hợp phạm nhân chưa thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án dân sự được đặc xá, đã chấp hành xong án phạt tù, được
miễn chấp hành án phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Giám
thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao giấy chứng nhận đặc xá hoặc
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù hoặc quyết định miễn chấp hành án
phạt tù hoặc quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và các tài liệu khác
liên quan (nếu có) cho cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi
hành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm
biết.
Trước khi phạm nhân được ra trại 02 (hai)
tháng, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm hoặc cơ quan
thi hành án dân sự đang thi hành bản án biết về việc phạm nhân được ra trại.
Nhận được thông báo của trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thông báo ngay cho trại giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết nghĩa vụ thi hành án dân sự mà
phạm nhân còn phải thi hành.
Văn bản thông báo gồm các nội dung: họ, tên,
địa chỉ của phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự; kết quả
thu tiền, giấy tờ của phạm nhân tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện; số tiền, giấy tờ người phải thi hành án dân sự chưa nộp, chưa
nhận; địa chỉ, nơi phạm nhân chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án dân sự
chuyển về cư trú sau khi được đặc xá; đã chấp hành xong án phạt tù; được miễn
chấp hành án phạt tù hoặc được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 7. Thủ tục thu
tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của
họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
để thi hành án
1. Việc thu tiền của phạm nhân là người phải
thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án phải được lập biên lai thu
tiền thi hành án theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Biên lai thu tiền thi hành án dân sự phải ghi
đầy đủ họ, tên và chữ ký của người thu tiền, người nộp tiền (trường hợp thân
nhân của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự tự nguyện nộp thay phải ghi
rõ), lý do nộp tiền; số tiền thu viết bằng số, bằng chữ; nếu phạm nhân là người
phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ không biết chữ thì điểm chỉ, ghi
rõ ngón tay thứ mấy của bàn tay nào. Không tẩy xóa, sửa chữa biên lai; trường
hợp viết sai, thì gạch chéo, ghi chữ "bỏ" và giữ nguyên trong quyển
biên lai.
2. Việc thu giấy tờ không phải là tiền của
phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp
tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập biên bản
thu giấy tờ theo mẫu 2a tại Phụ lục II của
Thông tư này. Trong biên bản thu giấy tờ phải ghi rõ thời gian, địa điểm, lý
do, căn cứ thu giấy tờ, số lượng, tình trạng giấy tờ; họ, tên, chữ ký của người
nộp, người thu; họ, tên, chữ ký của Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
Biên bản thu giấy tờ được lập thành 03 (ba)
bản, 01 (một) bản giao cho phạm nhân là người nộp giấy tờ hoặc thân nhân của
họ, 01 (một) bản lưu tại trại giam, hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, 01 (một) bản chuyển cơ quan thi hành án dân sự.
3. Việc quản lý, sử dụng biên lai thu tiền,
tạm thu tiền thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thủ tục
chuyển tiền, giấy tờ đã thu của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc
thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện cho cơ quan thi hành án dân sự
1. Trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày
thu được tiền hoặc giấy tờ, Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện chuyển số tiền thu được vào tài khoản tạm gửi của cơ
quan thi hành án dân sự đã gửi quyết định thi hành án dân sự; gửi trực tiếp
hoặc qua phương tiện vận chuyển khác đối với giấy tờ đã thu được và phiếu thu,
danh sách người nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự đã gửi quyết định thi
hành án.
2. Trường hợp giao nhận giấy tờ trực tiếp,
phải lập biên bản giao nhận theo mẫu 2b tại Phụ
lục II của Thông tư này, trong đó ghi đầy đủ, cụ thể về nội dung, tình
trạng giấy tờ và phải có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan và đóng dấu của
cơ quan nơi thực hiện việc giao, nhận. Biên bản được lập thành 02 (hai) bản,
mỗi bên giữ 01 (một) bản.
3. Đối với các khoản tiền tồn đọng do phạm
nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại
trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện chuyển khoản tiền đó kèm theo bảng kê ngày, tháng, năm thu tiền, giấy tờ;
bản sao bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, quyết định của Tòa án (nếu có) về cơ
quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Thủ tục tạm
thu tiền, giấy tờ do phạm nhân phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự
nguyện nộp khi trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chưa
nhận được quyết định thi hành án.
Trường hợp chưa nhận được quyết định thi hành
án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao, Giám thị trại giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận
tiền, giấy tờ do phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của
họ nộp; đồng thời, lập biên bản theo mẫu 2c
ban hành kèm theo Thông tư này và tạm thu tiền, giấy tờ của phạm nhân theo thủ
tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày thu tiền, giấy tờ của phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân
nhân của họ tự nguyện nộp để thi hành án, trại giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện thông báo việc thu tiền, giấy tờ kèm theo biên bản tự
nguyện nộp tiền, giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ
thẩm để ra quyết định thi hành án dân sự theo quy định.
Căn cứ thông báo của trại giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo và các giấy tờ khác có liên quan, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự nơi Tòa án xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án dân
sự, gửi quyết định đó và thông báo bằng văn bản cho trại giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện biết số tài khoản, địa chỉ của cơ quan thi hành án
dân sự.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
nhận được quyết định thi hành án dân sự và thông báo của cơ quan thi hành án
dân sự, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
chuyển số tiền thu được vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự; gửi trực
tiếp giấy tờ thu được cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc gửi qua phương tiện
vận chuyển khác.
Điều 10. Thủ tục trả
tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án
1. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự có đơn đề nghị được nhận tiền, giấy tờ tại trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện thì trại giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự
biết; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi tiền, giấy tờ cho Giám thị trại
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiến hành
việc trả tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo
quyết định trả tiền, giấy tờ.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tiền, giấy tờ do cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên gửi
đến, trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trả
tiền, giấy tờ cho phạm nhân là người được thi hành án dân sự theo quyết định
trả tiền, giấy tờ.
2. Việc trả tiền thi hành án dân sự phải lập
Phiếu chi tiền theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp trả giấy tờ thì
phải lập biên bản trả giấy tờ theo mẫu 2d tại Phụ
lục II của Thông tư này.
3. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự ủy quyền cho người khác nhận thay tiền, giấy tờ thì Giám thị
trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách
nhiệm xác nhận vào giấy ủy quyền và gửi giấy ủy quyền cho người được ủy quyền;
người được ủy quyền nhận tiền chịu trách nhiệm gửi giấy ủy quyền đó cho cơ quan
thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả tiền, giấy tờ
cho người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp phạm nhân là người được thi
hành án dân sự và không phải là người phải thi hành án dân sự mà từ chối nhận
tiền, giấy tờ thì Giám thị trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện có trách nhiệm xác nhận vào văn bản từ chối đó và gửi cơ quan
thi hành án dân sự đã chuyển giao quyết định thi hành án để tiến hành các thủ
tục xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chi phí bảo
đảm thực hiện
1. Chi phí chuyển tiền, giấy tờ từ cơ quan
thi hành án dân sự cho trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
và ngược lại, chi phí thu tiền, giấy tờ của phạm nhân tại trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện được đảm bảo bằng khoản thu phí thi hành
án dân sự được sử dụng theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP
ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp.
2.Chi phí cho việc gửi tiền, giấy tờ cho phạm
nhân do phạm nhân chi trả.
Điều 12. Thu, quản
lý, sử dụng phí thi hành án dân sự
Việc thu phí thi hành án dân sự thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010
của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí
thi hành án dân sự.
Số tiền phí thi hành án dân sự được sử dụng
theo quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP,
cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chuyển vào tài khoản của trại giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Giám thị Trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán
phí thi hành án dân sự theo quy định về phí thi hành án dân sự và các quy định
hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2013.
2. Những văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền,
giấy tờ của người phải thi hành án dân sự và trả tiền, giấy tờ cho người được thi
hành án dân sự là phạm nhân trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện và là đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Bộ Tài chính để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|