TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO - VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM,
TÁI THẨM VÀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Để thi hành đúng và thống nhất quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 (sau đây viết
tắt là BLTTDS) về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn thi hành một số điểm
như sau:
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 1. Đơn đề nghị xem xét
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
quy định tại Điều 284a BLTTDS, văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản
2 Điều 284 BLTTDS
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 284a BLTTDS (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị) phải được làm
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này. Đương sự đề nghị là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc phải nộp
kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề nghị là cơ quan, tổ chức,
thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS (sau đây gọi tắt là văn bản thông báo)
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, giải quyết văn bản thông báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện vi phạm;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật mà Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện
có vi phạm pháp luật;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát,
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của
Tòa án;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật.
Người thông báo phát hiện vi phạm là cá nhân phải
ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; người
thông báo phát hiện vi phạm là cơ quan, tổ chức, thì người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản thông báo.
Điều 2. Gửi đơn đề nghị và
tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại Điều 285 BLTTDS bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát;
b) Gửi đến Tòa án, Viện kiểm sát qua đường bưu
chính.
2. Trường hợp đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến, thì được xử
lý theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
Điều 3. Nhận đơn đề nghị và
tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo; Tòa án, Viện kiểm sát vào sổ nhận đơn đề nghị. Tòa án, Viện
kiểm sát ghi hoặc đóng dấu nhận đơn ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị
vào góc trên bên trái của đơn đề nghị. Trường hợp sửa chữa thì người tiếp nhận đơn
đề nghị phải ký xác nhận và đóng dấu của Tòa án, Viện kiểm sát vào nội dung sửa
chữa.
2. Trường hợp đơn đề nghị có đủ các nội dung
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này và có kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ theo quy định
tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị
tại Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị, thì
Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn đề nghị.
Ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn đề
nghị;
b) Trường hợp đơn đề nghị được gửi đến Tòa án,
Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị qua đường bưu
chính, thì Tòa án, Viện kiểm sát ghi vào sổ nhận đơn ngày, tháng, năm nhận đơn
đề nghị do nhân viên bưu chính chuyển đến và ngày theo dấu bưu điện nơi gửi.
Phong bì có dấu bưu điện phải được đính kèm đơn đề nghị. Ngày đề nghị kháng nghị
là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng,
năm theo dấu bưu điện nơi gửi, thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm
quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn do nhân viên bưu chính chuyển
đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS vẫn
còn, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn do
nhân viên bưu chính chuyển đến;
b.2) Trường hợp ngày Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm
quyền xem xét, giải quyết đơn đề nghị nhận được đơn đề nghị do nhân viên bưu
chính chuyển đến mà thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284
BLTTDS đã hết, thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu bưu điện và đương sự cung
cấp ngày đương sự gửi đơn đề nghị tại bưu điện.
Trường hợp xác định được ngày đương sự gửi đơn đề
nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày đương sự gửi đơn đề nghị
tại bưu điện.
Trường hợp không xác định được ngày đương sự gửi
đơn đề nghị tại bưu điện, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày ghi trong đơn đề
nghị.
3. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ các nội
dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này hoặc không kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật và tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có
căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 284a BLTTDS, thì Tòa
án, Viện kiểm sát xem xét, xử lý như sau:
a) Thông báo cho đương sự yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn đề nghị, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
tài liệu, chứng cứ kèm theo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo. Thông báo này phải được làm bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này,
trong đó phải nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị biết để
họ thực hiện. Văn bản này có thể được giao trực tiếp hoặc gửi cho đương sự đề
nghị qua đường bưu chính. Việc giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính phải
được ký nhận vào sổ theo dõi và lưu tại cơ quan đã nhận đơn đề nghị;
b) Trường hợp đương sự sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, thì ngày đề nghị kháng nghị là ngày Tòa án, Viện
kiểm sát nhận được đơn đề nghị lần đầu của đương sự hoặc là ngày theo dấu bưu
điện nơi gửi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 5 Thông tư
liên tịch này;
c) Trường hợp hết thời hạn theo hướng dẫn tại điểm
a khoản 3 Điều này mà đương sự không sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị hoặc không
cung cấp được bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu,
chứng cứ kèm theo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền, thì Tòa
án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc trả lại đơn đề
nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo và chưa thụ lý đơn đề nghị; trừ trường hợp do
trở ngại khách quan;
d) Trường hợp đương sự có căn cứ cho rằng việc
Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị không đúng theo quy định của BLTTDS
và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì đương sự có quyền khiếu nại về việc
trả lại đơn đề nghị. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo
quy định tại Chương XXXIII của BLTTDS.
Điều 4. Xử lý trường hợp đơn
đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển
đến
1. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 284 BLTTDS, Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà
có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này, thì thực hiện
tương tự việc nhận đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo hướng dẫn tại Điều
3 Thông tư liên tịch này và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức và đương sự
biết.
2. Trường hợp đơn đề nghị, tài liệu, chứng cứ
kèm theo của đương sự do cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chuyển đến mà không có
đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm
sát thông báo trả lại đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự
và hướng dẫn đương sự thực hiện đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên
tịch này; đồng thời thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn đề
nghị biết.
Điều 5. Xử lý trường hợp đơn
đề nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo do đương sự nộp hoặc gửi đến Tòa án, Viện
kiểm sát không có thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn
1. Trường hợp đương sự nộp trực tiếp đơn đề nghị
và tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát giải thích cho đương sự nộp đơn
đến người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 285 BLTTDS.
Nếu đương sự vẫn đề nghị được nộp tại Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn, xác nhận ngày nhận
đơn vào đơn đề nghị và chuyển đơn đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, giải quyết đơn và thông báo cho đương sự biết. Ngày đề nghị kháng nghị là
ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị.
2. Trường hợp đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, theo đường bưu chính đến Tòa án, Viện kiểm sát không có thẩm
quyền xem xét, giải quyết đơn, thì Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn phải xác
nhận ngày nhận đơn vào đơn đề nghị và chuyển đến Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm
quyền xem xét, giải quyết đơn và thông báo cho đương sự biết. Ngày đề nghị
kháng nghị là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi.
3. Tòa án, Viện kiểm sát phải có sổ theo dõi về
việc nhận được đơn đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Cấp giấy xác nhận nhận
đơn đề nghị; xem xét, thụ lý đơn đề nghị và trả lại đơn đề nghị
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Tòa
án, Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận được đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm
sát phải xem xét và xử lý như sau:
1. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn
đề nghị trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284 BLTTDS
và có đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch
này, thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý đơn đề nghị và cấp Giấy xác
nhận nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm (sau đây gọi tắt là Giấy
xác nhận nhận đơn đề nghị) cho đương sự theo Mẫu số 05
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát nhận được đơn
đề nghị khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 284
BLTTDS, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản về việc trả lại đơn
đề nghị cho đương sự và nêu rõ lý do của việc trả lại đơn đề nghị cho đương sự.
Văn bản thông báo về việc trả lại đơn đề nghị có thể được giao trực tiếp hoặc gửi
cho đương sự qua đường bưu chính. Việc giao hoặc gửi này phải được ghi vào sổ
theo dõi.
Điều 7. Cấp Giấy xác nhận nhận
đơn đề nghị trong trường hợp đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về cùng một bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp trong thời hạn một năm, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự gửi nhiều đơn đề nghị về
cùng một bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì Tòa án, Viện
kiểm sát chỉ cấp một Giấy xác nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự.
2. Trường hợp đương sự đã được cấp Giấy xác nhận
nhận đơn đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch này và
sau khi hết thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
mà đương sự tiếp tục có đơn đề nghị, thì Tòa án, Viện kiểm sát cấp một Giấy xác
nhận nhận đơn đề nghị cho đương sự về việc họ tiếp tục có đơn đề nghị.
Điều 8. Nghiên cứu đơn đề
nghị và hồ sơ vụ án
1. Sau khi thụ lý đơn đề nghị, người có thẩm quyền
kháng nghị có trách nhiệm phân công người tiến hành nghiên cứu đơn đề nghị, hồ
sơ vụ án.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét thu thập
tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm quy định tại Điều 283 BLTTDS.
Điều 9. Giao nhận và thu thập
chứng cứ
1. Đương sự có thể nộp trực tiếp chứng cứ kèm
theo đơn đề nghị tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua đường bưu chính. Việc
giao nhận chứng cứ được thực hiện theo Điều 84 BLTTDS và hướng
dẫn tại Điều 14 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày
03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một
số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Người có quyền kháng nghị có quyền yêu cầu
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ theo
quy định tại Điều 85 BLTTDS.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ được thực hiện
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 10. Chuyển hồ sơ vụ
án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giữa Tòa án và Viện kiểm
sát
1. Việc chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
2 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số
quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
2. Trường hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát có văn bản
thông báo về việc không kháng nghị, thì gửi cho đương sự hoặc cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS và gửi một
bản cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cùng cấp.
Điều 11. Hình thức, nội
dung văn bản thông báo về việc không kháng nghị, quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm
1. Văn bản thông báo về việc không kháng nghị của
Tòa án, Viện kiểm sát được làm theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Nội dung quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
được thực hiện theo quy định tại Điều 287 BLTTDS và được
làm theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này.
Điều 12. Xử lý đối với đơn
đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của
Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền
1. Trường hợp đã có văn bản thông báo về việc
không kháng nghị mà đương sự vẫn tiếp tục đề nghị xem xét lại bản án, quyết định
đã có hiệu lực của Tòa án, thì phải nêu rõ vấn đề mà đương sự vẫn cho rằng có
vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
và kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.
Đơn đề nghị xem xét lại phải có nội dung chính theo Mẫu
số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị trong
trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm
sát có thẩm quyền được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại các điều của
Thông tư liên tịch này.
Điều 13. Xử lý văn bản
thông báo quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS
1. Trường hợp văn bản thông báo không có đủ nội
dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện
kiểm sát thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản
thông báo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo. Thông báo này được làm bằng văn bản theo Mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp văn bản thông báo có đủ các nội
dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này và trường hợp cá
nhân, cơ quan, tổ chức sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa
án, Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì việc xử lý văn bản
thông báo được thực hiện theo các hướng dẫn tương ứng tại các điều 4, 5, 6, 8,
9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không sửa
đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát hướng dẫn
tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án, Viện kiểm sát chưa xem xét, giải quyết văn bản
thông báo.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
TÁI THẨM
Điều 14. Đơn đề nghị xem xét
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm
quy định tại khoản 1 Điều 306 BLTTDS; văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát cho người có
quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 306 BLTTDS
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm quy định tại khoản 1 Điều 306 BLTTDS (sau đây gọi tắt là đơn đề nghị tái thẩm)
phải được làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này. Đương sự đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm
chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó
cư trú hoặc phải nộp kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ; đương sự đề
nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải
ký tên và đóng dấu.
2. Văn bản thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát,
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác cho người có quyền kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 306 BLTTDS phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, giải quyết văn bản thông báo;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện tình tiết mới;
d) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật mà Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát
hiện có tình tiết mới;
đ) Nội dung thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về tình tiết mới được phát hiện;
e) Tên tài liệu, chứng cứ chứng minh những tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định
mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Người thông báo phát hiện tình tiết mới là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ và phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú hoặc kèm theo bản phô tô giấy tờ tùy thân của họ;
người thông báo phát hiện tình tiết mới là cơ quan, tổ chức thì người đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối văn bản
thông báo.
Điều 15. Việc gửi, tiếp nhận
và xử lý đơn đề nghị tái thẩm
Việc gửi, tiếp nhận và xử lý đơn đề nghị tái thẩm
được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại các điều 2, 3, 4, 5, 8 và Điều 9
Thông tư liên tịch này.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC
ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 16. Gửi văn bản, hồ sơ
vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều
310a BLTTDS, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện
kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp
xem xét kiến nghị, đề nghị theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư liên tịch này.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 17. Thời hạn mở phiên
họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại
khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
văn bản đề nghị, thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp
xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS.
2. Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản
cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian mở phiên họp xem
xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a
BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Thành phần tham dự
phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị,
đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến
nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định
tại khoản 4 Điều 310a BLTTDS.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội được mời
tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến
nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội.
Điều 19. Trình tự tiến hành
phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị,
đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 310a BLTTDS
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc
phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày
tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết.
2. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao trình bày về các vấn đề sau đây:
a) Nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc
kiến nghị, đề nghị;
b) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung
(nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc có những tình tiết quan trọng mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ
và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do nhất trí hoặc
không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo
luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị,
đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường hợp nhất trí kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
6. Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị
thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản cho
cá nhân, cơ quan quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch này và nêu rõ lý do.
7. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị,
đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải được ghi vào biên bản
phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 20. Thông báo kết quả
phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi
cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội văn
bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc
không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 21. Tổ chức nghiên cứu
hồ sơ vụ án
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều 19 Thông tư liên tịch này, thì Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ
trong trường hợp cần thiết.
2. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 22. Mở phiên họp xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều
310a của BLTTDS hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 19 Thông tư liên tịch này, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát
nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 23. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao quy định tại khoản 2 Điều 310b BLTTDS và phát biểu
quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết
quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
2. Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
Điều 24. Thông báo kết quả
phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 310b BLTTDS, thì Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết
định cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 02 tháng 12 năm 2013.
2. Đối với những trường hợp đề nghị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành đến ngày Thông tư liên tịch này
có hiệu lực thi hành mà Tòa án, Viện kiểm sát đã thụ lý, nhưng chưa giải quyết
và đương sự không gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh bản án, quyết định
của Tòa án có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới được phát hiện có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án; thì Tòa án, Viện kiểm
sát thông báo cho đương sự yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch này và áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết.
Điều 26. Việc giải thích,
hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao để có giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Tống Anh Hào
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (Công báo);
- Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp;
- TANDTC (để sao gửi cho các TAND, VKSND địa
phương,
- VKSNDTC các đơn vị và cơ quan trực thuộc để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của TANDTC, VKSNDTC;
- Lưu: VT (TANDTC, VKSNDTC).
|
Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
……,
ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm
đối với Bản án (Quyết định)..............(1)
số... ngày... tháng... năm...
của Tòa án nhân
dân......................
Kính
gửi:(2)...............................................................
Họ và tên người đề nghị:(3)……………………………………………......
Địa chỉ:(4)..………………………………………………………….…….
Là:(5).............................................................................................................
trong vụ án về......................................................................................
Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm Bản
án (Quyết định)(6)........... số.... ngày... tháng... năm...
của Tòa án nhân dân......... đã có hiệu lực pháp luật.
Lý do đề nghị:(7)...........................................................................................
Yêu cầu của người đề nghị:(8)......................................................................
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ
sau đây:(9)
.....................................................................................................................
Hướng dẫn ghi Mẫu số 01:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì
ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án “phúc thẩm” thì ghi “phúc thẩm”...
(2) Ghi người có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 285 BLTTDS (ví
dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân
thì ghi họ và tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi
tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A - Tổng giám
đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân
thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách pháp lý của người
làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề
nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví
dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2013/DSPT ngày 10-02-2013 của Tòa án
nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của BLTTDS).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn (ví dụ: 1. Bản án số...; Quyết định số.../QĐ-UBND ngày...).
(10) Người đề
nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực
tiếp vào đơn.
Mẫu số 02 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
……,
ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xem xét theo thủ tục tái thẩm
đối với Bản án (Quyết định)..............(1)
số... ngày... tháng... năm...
của Tòa án nhân
dân......................
Kính
gửi:(2)...............................................................
Họ và tên người đề nghị:(3)……………………………………………......
Địa chỉ:(4)..………………………………………………………….…….
Là:(5).............................................................................................................
trong vụ án …. về......................................................................................
Đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm Bản án
(Quyết định)(6)........... số.... ngày... tháng... năm... của
Tòa án nhân dân......... đã có hiệu lực pháp luật.
Lý do đề nghị:(7)...........................................................................................
Yêu cầu của người đề nghị:(8)......................................................................
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ
sau đây:(9)
.....................................................................................................................
Hướng dẫn ghi Mẫu số 02:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì
ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án “phúc thẩm” thì ghi “phúc thẩm”...
(2) Ghi người có quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 307 BLTTDS (ví dụ:
Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân
thì ghi họ và tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi
tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A - Tổng giám
đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân
thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách pháp lý của người
làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề
nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị
(ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2013/DSPT ngày 10-02-2013 của Tòa án nhân dân
tỉnh A để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của BLTTDS).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn (ví dụ: 1. Bản án số...; Quyết định số.../QĐ-UBND ngày...).
(10) Người đề
nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực
tiếp vào đơn.
Mẫu số 03 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../TB
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
THÔNG BÁO
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đề
nghị giám đốc thẩm
Kính gửi:…..……………………………………………………(2)
Địa chỉ:………………………………………………………….(3)
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư liên tịch
số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét đơn đề
nghị giám đốc thẩm của……….........................(4) đề
ngày…………(5) về việc đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân /Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với Bản án (Quyết định) số...................
ngày.....tháng....năm........của Tòa án........................... đã có hiệu lực
pháp luật;
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân.................................... yêu cầu............. sửa đổi, bổ
sung các nội dung sau đây trong thời hạn..... ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo này:
1. ………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………....
Trường hợp người đề nghị không sửa
đổi, bổ sung đơn đề nghị và gửi lại cho Tòa án /Viện kiểm sát trong thời hạn
trên thì Tòa án /Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, tài liệu chứng cứ kèm theo
cho người đề nghị và chưa thụ lý đơn đề nghị của đương sự.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn.
|
TL.CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 03:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân /Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân
dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân thì
ghi họ tên và địa chỉ người đề nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa
chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị). Cần lưu ý đối với
cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ
tên.
(5) Ghi ngày, tháng, năm đương sự
làm đơn đề nghị.
Mẫu số 04 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../TB
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
THÔNG BÁO
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản
thông báo phát hiện vi phạm
Kính gửi:…..……………………………………………………(2)
Địa chỉ:………………………………………………………….(3)
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số
03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét văn bản thông
báo của……….........................(4) đề ngày…………(5)
về việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân /Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết
định) số................... ngày.....tháng....năm........của Tòa án nhân
dân................................ đã có hiệu lực pháp luật;
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân.................................... yêu cầu............. sửa đổi, bổ
sung các nội dung sau đây trong thời hạn..... ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo này:
1.
………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………....
Trường hợp người thông báo không sửa đổi, bổ sung
văn bản thông báo phát hiện vi phạm và gửi lại cho Tòa án /Viện kiểm sát trong
thời hạn trên thì Tòa án /Viện kiểm sát chưa xem xét, giải
quyết văn bản thông báo của người thông báo.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ giải quyết văn bản thông báo.
|
TL.CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 04:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân nhận văn bản thông báo; nếu là Tòa án nhân dân /Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân
dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội).
(2), (3) và (4) Nếu là cá nhân thì
ghi họ tên và địa chỉ người thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa
chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức thông báo (ghi theo văn bản thông báo). Cần lưu
ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước
khi ghi họ tên.
(5) Ghi ngày, tháng, năm người
thông báo làm văn bản thông báo.
Mẫu số 05 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../GXN
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
GIẤY XÁC
NHẬN
Nhận đơn đề nghị xem xét theo
thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi: (2)…..……………………………………………………
Địa chỉ: (3)………………………………………………………….
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân
dân ……………………… nhận được đơn đề ngày ……. tháng….... năm……… của
……….........................................(4) nộp trực tiếp
(hoặc do bưu chính chuyển đến) ngày…. tháng….. năm.......
Về việc đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân /Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
đối với Bản án (Quyết định) số................... ngày..... tháng....
năm....... của Tòa án................................ đã có hiệu lực pháp luật.
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân …………. sẽ tiến hành xem xét đơn đề nghị kháng nghị theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn.
|
TL. CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 05:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện
kiểm sát nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân hoặc Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An).
(2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi
họ tên và địa chỉ người đề nghị kháng nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi
tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị kháng
nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh
hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ
tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải
ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của
cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
Mẫu số 06 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../TB
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
THÔNG BÁO
Giải quyết đơn đề nghị
Kính
gửi:
.........................................................................................
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân............ nhận được Đơn đề nghị của
........................................(2), địa chỉ:................................................(3)
đề nghị Tòa án xét lại theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với Bản án (Quyết định) số.....
ngày.....tháng....năm...của Tòa án nhân dân.............. về vụ án......................................
Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị và
các tài liệu có trong hồ sơ vụ án,
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân .................................. có ý
kiến như sau:
1. ………………………………………………………………………...
2.
…………………………………………………………………...…....
Vì vậy, không có căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) ......... số.............
ngày...tháng....năm...... nêu trên.
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân...................... thông báo để ...................................(4)
biết.
Nơi nhận:
- Người đề nghị;
- Đ/c Chánh án TAND /Viện trưởng VKSND
(để báo cáo);
- VKSND /TAND... (để biết);
- Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn.
|
TL. CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 06:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi họ
tên và địa chỉ người đề nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ
sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị). Cần lưu ý đối với cá
nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên
(ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên
người đề nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức đề nghị. Cần
lưu ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước
khi ghi họ tên (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A).
Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../TB
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
THÔNG BÁO
Giải quyết văn bản thông báo
phát hiện vi phạm
Kính gửi:
.........................................................................
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân... nhận được Văn bản thông
báo của ........................................(2), địa chỉ:................................................(3)
đề nghị Tòa án /Viện kiếm sát xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm đối với
Bản án (Quyết định) số.....
ngày...tháng.....năm.............của Tòa án nhân dân................. về vụ án
...................................................................................
do phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án.
Sau khi nghiên cứu văn bản thông
báo và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án,
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân ...................................... có ý kiến như sau:
1. ………………………………………………………………………...
2. …………………………………………………………………...…....
Vì vậy, không có căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) ......... số.............
ngày...tháng....năm......... nêu trên.
Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân......................... thông báo để ........................ (4)
biết.
Nơi nhận:
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo;
- Đ/c Chánh án TAND/Viện trưởng
VKSND (để báo cáo);
- VKSND/TAND... (để biết);
- Lưu: VT, hồ sơ giải quyết văn bản thông báo.
|
TL. CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 07:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân /Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi
rõ Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Ghi tên, địa chỉ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản thông báo. Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa
chỉ người đề nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ
quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tuỳ
theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính
gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên
người có văn bản thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức
có văn bản thông báo. Cần lưu ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông
hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A).
Mẫu số 08 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
.............................(1)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../.......(2)/KN-DS
|
......., ngày...... tháng ...... năm...
|
KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án (Quyết định)
.... số..... ngày.....
của Tòa án nhân dân....
CHÁNH
ÁN /VIỆN TRƯỞNG
TÒA
ÁN NHÂN DÂN /VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.........
Căn cứ vào Điều
283, Điều 285 và khoản 2 Điều 286 (nếu có) của BLTTDS;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án về (quan hệ pháp luật tranh chấp) giữa:
Nguyên đơn(3)
......................................................................................................
Bị đơn(4)
................................................................................................................
Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan:
1)
...........................................................................................................................
2)
...........................................................................................................................
...............................................................................................................................
NHẬN
THẤY:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
XÉT
THẤY:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Vì các lẽ trên;
QUYẾT
ĐỊNH:
Kháng nghị đối với Bản án
(Quyết định)......... số..... ngày..... của Tòa án nhân dân.... về phần(5)........ và đề nghị........
xét xử giám đốc thẩm.............................
Nơi nhận:
- VKSNDTC /TANDTC
(kèm theo hồ sơ vụ án);
- VKSND /TAND....(để biết);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: VT......., Hồ sơ vụ án.
|
CHÁNH ÁN /VIỆN TRƯỞNG (6)
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 08:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân /Viện
kiểm sát nhân dân ra kháng nghị; nếu là Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân /Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ghi năm ban hành kháng nghị.
(3) (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ
tên và địa chỉ nguyên đơn/bị đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ
trụ sở của cơ quan, tổ chức là nguyên đơn/bị đơn. Cần lưu ý đối với cá nhân thì
tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ:
Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(5) Trường hợp kháng nghị toàn bộ
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì bỏ “về phần...”; trường
hợp kháng nghị một phần bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
thì ghi cụ thể phần bị kháng nghị (ví dụ: về phần bồi thường thiệt hại...”.
(6) Trường hợp Chánh án /Viện trưởng
uỷ nhiệm cho Phó Chánh án /Phó Viện trưởng ký kháng nghị thì ghi như sau:
KT. CHÁNH ÁN
/VIỆN TRƯỞNG
PHÓ CHÁNH ÁN /PHÓ VIỆN TRƯỞNG