TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2011/TTLT-TANDTC-BQP-BNV
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM TÒA
ÁN NHÂN DÂN; PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ
HỘI THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân như sau:
Chương I
TIÊU CHUẨN THẨM PHÁN
Điều 1.
Tiêu chuẩn chung của Thẩm phán
Tiêu chuẩn chung của
Thẩm phán theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, bao gồm:
1. Công dân Việt Nam
trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và
trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa phải là:
a) Chấp hành nghiêm
chỉnh Hiến pháp, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; không có bất kỳ hành vi nào gây nguy hại cho độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Không ngừng học
tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối
sự phân công và điều động của cơ quan, tổ chức.
c) Tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
d) Kiên quyết đấu
tranh với những người, những hành vi gây phương hại đến Đảng, đến Tổ quốc và
nhân dân, bảo vệ công lý; có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình.
đ) Không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 2 Chương I của Quy định số 57-QĐ/TW ngày
03-5-2007 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.
e) Không làm những
việc quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm
Tòa án nhân dân.
f) Chưa bao giờ bị
kết án (kể cả trường hợp đã được xóa án tích).
2. “Có trình độ cử
nhân luật” là phải có bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành luật do các
trường đại học trong nước có chức năng đào tạo về chuyên ngành luật theo quy
định của pháp luật; nếu văn bằng cử nhân luật do cơ sở đào tạo của nước ngoài
cấp thì văn bằng đó phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công
nhận.
3. “Đã được đào tạo
về nghiệp vụ xét xử” là phải có chứng chỉ về đào tạo nghiệp vụ xét xử do cơ sở
trong nước có chức năng đào tạo về nghiệp vụ xét xử theo quy định của pháp luật;
nếu chứng chỉ do cơ sở đào tạo của nước ngoài cấp thì chứng chỉ đó phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
4. “Thời gian làm
công tác pháp luật” là thời gian công tác liên tục kể từ khi được xếp vào một
ngạch công chức theo quy định của pháp luật, bao gồm: Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên ngành Tòa án; Kiểm tra viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên ngành Kiểm sát;
Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng
Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An ninh nhân
dân và Điều tra viên trong lực lượng Công an nhân dân; cán bộ điều tra, bảo vệ
an ninh trong Quân đội; Chuyên viên, Chấp hành viên, Công chứng viên, Thanh tra
viên, cán bộ pháp chế, giảng viên về chuyên ngành luật; thời gian được bầu hoặc
cử làm Hội thẩm, thời gian làm luật sư cũng được coi là “thời gian làm công tác
pháp luật”.
5. “Có năng lực làm
công tác xét xử” là phải nắm bắt và áp dụng được các quy định của pháp luật
trong công tác xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Tòa án; hoàn thành công việc được giao có chất lượng, hiệu quả và bảo
đảm thời gian quy định theo đánh giá, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức hoặc có những bài viết, công trình nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật
có giá trị được công bố hoặc được áp dụng vào thực tiễn.
6. “Có sức khỏe bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao” là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, ngoài
thể lực cần thiết, còn bao gồm yếu tố ngoại hình đó là không có dị tật, dị hình
ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế, tác phong hoặc việc thực hiện nhiệm vụ của
người Thẩm phán.
7. Đối với người đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật, nhưng chưa
có quyết định giải quyết cuối cùng của người hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thì chưa có đủ điều kiện để có thể được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán.
Điều 2.
Tiêu chuẩn Thẩm phán trong trường hợp đặc biệt
Theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án
nhân dân) thì đối với người chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật,
chưa được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy
định của Pháp lệnh, thì chỉ có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán
trong trường hợp đặc biệt và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến
công tác tại ngành Tòa án nhân dân. Trường hợp đặc biệt, là trường hợp nếu
người đó được bổ nhiệm làm Thẩm phán thì sẽ bổ nhiệm họ giữ chức vụ Chánh án
hoặc Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp đó.
Chương II
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN
Điều 3. Cơ
chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán hoạt động theo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán do
Tòa án nhân dân tối cao ban hành sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 4.
Việc thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
1. Thay đổi ủy viên
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự
trung ương:
Khi cần có sự thay
đổi đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam làm ủy viên Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự
trung ương thì cơ quan, tổ chức này phải có văn bản gửi Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao kèm theo lý lịch trích ngang của người được đề cử mới; Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao làm tờ trình (kèm theo văn bản của cơ quan, tổ chức có đại
diện cần thay đổi và lý lịch trích ngang của người được đề cử mới) đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định cử ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.
2. Thay đổi thành
viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
nhân dân:
a) Đối với các thành
viên đương nhiên:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
(đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án
nhân dân) thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ
tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
nhân dân, do đó, khi có sự thay đổi hoặc phân công lại giữa Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, thì Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao biết về sự thay đổi hoặc phân công lại đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân
(đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án
nhân dân) thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là thành viên đương nhiên
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân
dân, do đó, người nào được bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh hoặc được giao quyền Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quyết định của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì người đó đương nhiên là ủy viên của Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, mà
không cần phải có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cử làm ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
nhân dân.
b) Khi có sự thay đổi
người đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp
hành Hội luật gia cấp tỉnh làm ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân thì cơ quan, tổ chức này phải có văn bản
gửi Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh kèm theo lý lịch trích ngang của người
được đề cử mới; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản (kèm theo văn
bản của cơ quan, tổ chức có đại diện cần thay đổi và lý lịch trích ngang của
người được đề cử mới) đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định cử ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc
Tòa án nhân dân.
3. Thay đổi ủy viên
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:
Khi cần có sự thay
đổi đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam làm ủy viên Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự thì
cơ quan, tổ chức này phải có văn bản gửi Chánh án Tòa án quân sự trung ương kèm
theo lý lịch trích ngang của người được đề cử mới; Chánh án Tòa án quân sự
trung ương có văn bản (kèm theo văn bản của cơ quan, tổ chức có đại diện cần
thay đổi và lý lịch trích ngang của người được đề cử mới) đề nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao xem xét, quyết định cử ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
1. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án
quân sự trung ương được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân
dân được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tùy
theo điều kiện của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ
trợ một phần kinh phí hoạt động cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân từ ngân sách địa phương.
3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân
sự được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự trung ương. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hỗ trợ một phần kinh
phí hoạt động cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp
thuộc Tòa án quân sự từ ngân sách của Bộ Quốc phòng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CHUẨN BỊ NHÂN SỰ, CHUẨN BỊ HỒ SƠ VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TUYỂN CHỌN VÀ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
THẨM PHÁN
Điều 6.
Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương
1. Trách nhiệm chuẩn
bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm;
những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương, cũng như giúp việc cho Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung
ương trong công tác tuyển chọn và đề nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự
trung ương do Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm.
2. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Trước khi trình
Chủ tịch nước: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này do Vụ Tổ chức - Cán
bộ Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành
xác minh, làm rõ và kết luận theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo; bổ sung đầy đủ các tài liệu này vào trong hồ sơ đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm
phán Tòa án quân sự trung ương.
b) Sau khi đã trình
Chủ tịch nước: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này do Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo xử lý, giải trình và báo cáo Chủ tịch nước. Trong
trường hợp cần thiết hoặc khi Chủ tịch nước yêu cầu thì Tòa án nhân dân tối cao
và Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với
người được đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.
Điều 7.
Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân
1. Trách nhiệm chuẩn
bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm;
những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đảm
nhiệm. Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh là đơn vị tham mưu giúp
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc chuẩn bị nhân sự và hồ sơ đối với
người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những trường hợp đề nghị miễn nhiệm
hoặc cách chức Thẩm phán, cũng như giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân trong công tác tuyển chọn và
đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân.
2. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân
a) Trước khi trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này
do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tiến hành xác minh, làm rõ và kết luận theo quy định của pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo; bổ sung đầy đủ các tài liệu này vào trong hồ sơ đề
nghị tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân.
b) Sau khi đã trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này
do Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa
án nhân dân chỉ đạo xử lý, giải trình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu
cầu thì Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh phối hợp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với người được đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
nhân dân.
Điều 8.
Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự
1. Trách nhiệm chuẩn
bị nhân sự và hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những
trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ
cấp thuộc Tòa án quân sự, cũng như giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự trong công tác tuyển chọn và
đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự do Phòng Tổ chức -
Cán bộ Tòa án quân sự trung ương đảm nhiệm.
2. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự
a) Trước khi trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này
do Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương chỉ đạo phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tiến hành xác minh, làm rõ và kết luận theo quy định của
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; bổ sung đầy đủ các tài liệu này vào
trong hồ sơ đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự. Trong trường hợp cần thiết
hoặc khi Chánh án Tòa án quân sự trung ương yêu cầu thì Phòng Tổ chức - Cán bộ
Tòa án quân sự trung ương và Tòa án quân sự quân khu và tương đương phối hợp xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với người được đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự.
b) Sau khi đã trình
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Những khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn này
do Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa
án quân sự chỉ đạo xử lý, giải trình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu
cầu thì Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án quân sự trung
ương phối hợp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với người được đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án
quân sự.
Chương IV
CHUẨN BỊ NHÂN SỰ, HỒ SƠ TUYỂN CHỌN VÀ BỔ NHIỆM THẨM PHÁN
Điều 9.
Chuẩn bị nhân sự
Việc chuẩn bị nhân sự
để đề nghị Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán xem xét, tuyển chọn được thực hiện
theo các bước sau đây:
1. Đối với nhân sự
trong ngành Tòa án nhân dân
Bước 1: Căn cứ nhu
cầu công tác, trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh
và các Tòa án nhân dân cấp huyện, Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp
tỉnh lập tờ trình Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh về chủ trương, số
lượng và dự kiến các phương án phân công công tác đối với người được giới thiệu
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Ban cán sự đảng,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thống nhất danh sách những người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Bước 2: Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn
vị nơi người đó công tác. Cách thức lấy ý kiến được thực hiện như sau:
- Về đối tượng tham
gia lấy ý kiến: Là toàn thể cán bộ, công chức của Tòa án nơi người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán đang công tác, nếu Tòa án đó có số lượng
cán bộ, công chức dưới 70 người; nếu Tòa án đó có số lượng cán bộ, công chức từ
70 người trở lên thì đối tượng tham gia lấy ý kiến bao gồm các Thẩm phán, những
người có chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên.
- Về hình thức lấy ý
kiến: Việc lấy ý kiến được thực hiện tại hội nghị (hoặc hội nghị đại biểu) cán
bộ, công chức của cơ quan, đơn vị nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm
làm Thẩm phán đang công tác bằng hình thức bỏ phiếu kín.
- Về trình tự lấy ý
kiến:
+ Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh khai mạc, tuyên bố lý do, thành phần hội nghị và nêu nhu cầu
bổ nhiệm Thẩm phán;
+ Trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông
báo danh sách người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung
cấp, Thẩm phán sơ cấp do tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp
tỉnh thống nhất, giới thiệu; phổ biến tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của
Thẩm phán; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; đọc bản nhận xét, đánh
giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nơi người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán công
tác; dự kiến phân công công tác sau khi được bổ nhiệm.
+ Hướng dẫn việc ghi phiếu
và phát phiếu.
+ Những người tham
gia lấy ý kiến ghi phiếu và bỏ phiếu.
+ Kiểm tra tổng số phiếu
phát ra, thu vào và tiến hành niêm phong phiếu tại cuộc họp theo quy định.
Bước 3: Tập thể lãnh
đạo, Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành
kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu; trên cơ sở kết quả phiếu lấy ý kiến, tập
thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu
quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Về nguyên tắc, nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh
tán thành.
Bước 4: Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ của những người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm Thẩm phán.
2. Đối với nhân sự
ngoài ngành Tòa án nhân dân
Bước 1: Người hiện
đang công tác trong các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Tòa án nhân dân được lãnh
đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh tòa hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán
bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giới thiệu để đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Tập thể lãnh đạo, Ban
cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ
đạo tiến hành một số công việc sau:
- Gặp người được giới
thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp
để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác;
- Trao đổi ý kiến với
tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy cơ quan nơi người được giới thiệu đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp công tác về
chủ trương điều động;
- Lấy nhận xét, đánh
giá bằng văn bản của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy cơ quan nơi người
được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán sơ cấp công tác;
- Xác minh lý lịch
của người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung
cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Bước 2: Tập thể lãnh
đạo, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu
quyết nhân sự dự kiến đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán sơ cấp (bằng phiếu kín).
Trường hợp cơ quan
cấp trên có dự kiến điều động, bổ nhiệm Thẩm phán từ nguồn nhân sự bên ngoài
(ngoài ngành Tòa án hoặc từ Tòa án cấp trên xuống) thì trao đổi ý kiến với tập
thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận cán bộ về dự kiến điều
động, bổ nhiệm Thẩm phán (nếu Tòa án dự kiến tiếp nhận không chủ động đề nghị).
Bước 3: Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ của những người được đề nghị tuyển chọn
và bổ nhiệm Thẩm phán.
3. Việc chuẩn bị nhân
sự, chuẩn bị thủ tục, hồ sơ đối với người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và
bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự được thực
hiện như quy trình chuẩn bị nhân sự theo hướng dẫn trên, đồng thời được thực
hiện theo quy trình công tác cán bộ trong Quân đội.
Điều 10.
Hồ sơ cá nhân đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm Thẩm phán
Hồ sơ cá nhân đề nghị
tuyển chọn để bổ nhiệm Thẩm phán gồm có các tài liệu sau đây:
1. Đơn tình nguyện
làm Thẩm phán (theo Mẫu số 1 tại Phụ lục của Thông
tư liên tịch này);
2. Sơ yếu lý lịch (có
dán ảnh 4x6), có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ (theo Mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ);
3. Bản kê khai tài
sản, thu nhập (theo Mẫu 1 ban hành
kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007
của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập);
4. Các bản sao (có
chứng thực hợp pháp) bằng tốt nghiệp đại học về chuyên ngành luật, chứng chỉ
đào tạo nghiệp vụ xét xử, các văn bằng, chứng chỉ về trình độ lý luận chính
trị, quản lý nhà nước và các văn bằng, chứng chỉ khác liên quan đến việc tuyển
chọn, bổ nhiệm Thẩm phán (nếu có);
5. Bản tự kiểm điểm
của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán (theo Mẫu số 2 tại Phụ lục của Thông tư liên tịch này);
6. Bản nhận xét, đánh
giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức về quá trình công tác, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của người được
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán;
7. Biên bản và kết
quả phiếu lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức đối với người được giới thiệu
đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
Điều 11.
Hồ sơ cá nhân đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm lại Thẩm phán
Hồ sơ cá nhân đề nghị
tuyển chọn để bổ nhiệm lại Thẩm phán gồm có các tài liệu sau đây:
1. Đơn tình nguyện
làm Thẩm phán (theo Mẫu số 1A-đối với Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương và Mẫu số 1B-đối với Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ
cấp tại Phụ lục của Thông tư liên tịch này);
2. Bản tự kiểm điểm
về quá trình công tác trong nhiệm kỳ Thẩm phán (theo Mẫu
số 3 tại Phụ lục của Thông tư liên tịch này);
3. Bản nhận xét, đánh
giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về quá trình công tác, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống của người được đề nghị
tuyển chọn và bổ nhiệm lại Thẩm phán;
4. Bổ sung sơ yếu lý
lịch (có dán ảnh 4x6) trong nhiệm kỳ Thẩm phán, có xác nhận của cơ quan quản lý
cán bộ (theo Mẫu 4a-BNV/2007 ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
5. Bản kê khai tài
sản, thu nhập trong nhiệm kỳ Thẩm phán (theo Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2007/TT-TTCP ngày 22/01/2010 của Thanh tra Chính phủ về mẫu Bản kê khai
tài sản, thu nhập bổ sung).
Điều 12.
Hồ sơ trình Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Hồ sơ trình Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán gồm có các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị
tuyển chọn để bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại Thẩm phán của người có thẩm quyền.
2. Hồ sơ cá nhân theo
quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Thông tư liên tịch này.
Hồ sơ cá nhân đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán được lập
thành 02 bản chính. Kèm theo hồ sơ là hai ảnh (3x4) để cấp Giấy chứng minh Thẩm
phán (nếu được bổ nhiệm).
3. Danh sách trích
ngang đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán.
4. Các tài liệu khác
có liên quan đến việc tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán (nếu có).
Điều 13.
Chuyển hồ sơ đề nghị tuyển chọn để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán đến các
thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Sau khi lập xong hồ
sơ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân sự trung ương
báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán biết để quyết định mở phiên họp
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Căn cứ ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân
sự trung ương sao hồ sơ được quy định tại Điều 12 của Thông tư
liên tịch này và gửi đến các thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
Điều 14.
Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán
Hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán gồm có các tài liệu
sau đây:
1. Tờ trình của Chủ
tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán về việc đề nghị bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại
Thẩm phán;
2. Biên bản phiên họp
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
3. Hồ sơ được quy
định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này.
Chương V
THỦ TỤC, HỒ SƠ MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC THẨM PHÁN
Điều 15.
Các trường hợp đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán
1. Khi Thẩm phán được
nghỉ hưu hoặc thôi việc;
2. Thẩm phán chuyển
công tác sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngoài ngành Tòa án theo sự điều
động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với các trường
hợp này, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự trung
ương báo cáo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, kèm theo bản
sao quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc điều động công tác đối với Thẩm phán
đó, để rút tên trong danh sách Thẩm phán.
Điều 16.
Trường hợp đương nhiên bị mất chức danh Thẩm phán
Đối với trường hợp
Thẩm phán đương nhiên bị mất chức danh Thẩm phán quy định tại khoản
1 Điều 30 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, thì Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự trung ương báo cáo bằng
văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, kèm theo bản sao bản án của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật đối với Thẩm phán đó, để xóa tên trong danh sách
Thẩm phán.
Điều 17.
Hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn nhiệm chức danh Thẩm phán
Thẩm phán có thể được
miễn nhiệm chức danh Thẩm phán theo quy định tại khoản 2 Điều 29
của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân. Hồ sơ đề nghị xem xét
việc miễn nhiệm chức danh Thẩm phán gồm có các tài liệu sau đây:
1. Đơn xin miễn nhiệm
Thẩm phán, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Thẩm phán;
2. Các tài liệu chứng
minh lý do xin miễn nhiệm Thẩm phán như giấy xác nhận do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp về tình trạng sức khỏe, bệnh tật; giấy xác nhận hoàn cảnh gia đình …
(nếu có);
3. Ý kiến bằng văn
bản của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng Thẩm phán về tình trạng sức khỏe,
bệnh tật hoặc hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác của Thẩm phán mà xét thấy
không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 18.
Hồ sơ đề nghị xem xét việc cách chức chức danh Thẩm phán
Thẩm phán có thể bị
cách chức chức danh Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định
tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án
nhân dân. Hồ sơ đề nghị xem xét việc cách chức chức danh Thẩm phán gồm có
các tài liệu sau đây:
1. Bản tự kiểm điểm
của Thẩm phán có một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều
30 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân. Trong trường hợp
Thẩm phán không chịu làm bản tự kiểm điểm thì phải có báo cáo bằng văn bản của
Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán đó công tác;
2. Biên bản họp xét
kỷ luật đối với Thẩm phán có hành vi vi phạm kỷ luật của Hội đồng kỷ luật;
3. Các tài liệu chứng
minh hành vi vi phạm của Thẩm phán (nếu có);
4. Quyết định kỷ luật
của người hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Thẩm phán (nếu có).
Điều 19.
Hồ sơ trình Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách
chức chức danh Thẩm phán
Hồ sơ trình Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán
gồm có các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị
xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán của người có thẩm
quyền.
2. Hồ sơ theo quy
định tại Điều 17 hoặc Điều 18 của Thông tư liên tịch này. Hồ
sơ đề nghị xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán được lập
thành 02 bản chính.
3. Các tài liệu khác
có liên quan đến việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán (nếu có).
Điều 20.
Chuyển hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán
đến các thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán
Sau khi lập xong hồ
sơ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư liên tịch này, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân sự trung ương
báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán biết để quyết định mở phiên họp
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Căn cứ ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân
sự trung ương sao hồ sơ được quy định tại Điều 19 của Thông tư
liên tịch này và gửi đến các thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
Điều 21.
Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức chức
danh Thẩm phán
Hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán gồm có
các tài liệu sau đây:
1. Tờ trình của Chủ
tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán về việc đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức
chức danh Thẩm phán;
2. Biên bản phiên họp
của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
3. Hồ sơ được quy
định tại Điều 19 của Thông tư liên tịch này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư liên tịch
này thay thế Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT/TANDTC-BQP-BNV-UBTWMTTQVN
ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc Hướng dẫn thi hành một số
quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa
án nhân dân.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, đề nghị
phản ánh bằng văn bản đến Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có sự giải thích hoặc
hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ
TRƯỞNG
Văn Tất Thu
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ
TRƯỞNG
Trung tướng
Nguyễn
Thành Cung
|
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Trần Văn Tú
|