|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/TTLN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
07/01/1995
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NỘI VỤ-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 03/TTLN
|
Hà Nội , ngày 07
tháng 1 năm 1995
|
THÔNG
TƯ LIÊN NGÀNH
SỐ 03/TTLN NGÀY 7-1-1995 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
TRUY NÃ BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ VÀ XÉT XỬ
Tại mục IV Thông tư liên ngành số
02/TTLN ngày 12-1-1989 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự, đã hướng dẫn về truy nã bị can, bị cáo. Tuy nhiên, sự hướng dẫn đó còn
chưa đầy đủ, do đó, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Nội vụ thống nhất hướng dẫn thực hiện một số quy định về truy nã bị can, bị cáo
như sau:
1. Sau khi kết
thúc điều tra, hồ sơ vụ án đã được chuyển sang Viện kiểm sát mà bị can bỏ trốn,
thì Viện kiểm sát áp dụng điểm b khoản 2 Điều 143b Bộ luật tố tụng hình sự yêu
cầu cơ quan điều tra truy nã bị can.
Theo tinh thần quy định tại Điều
65 Bộ Luật tố tụng hình sự thì sau khi bắt được bị can hoặc nhận người bị bắt,
cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và thông báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh
truy nã.
Để đảm bảo việc giam, giữ người
phải có lệnh, thì sau khi lấy lời khai cơ quan điều tra áp dụng Điều 68 Bộ luật
tố tụng hình sự ra lệnh tạm giữ đối với bị can và giải ngay người đó đến trại
giam gần nhất. Trại giam có trách nhiệm tiếp nhận và giam giữ bị can. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan điều tra về kết quả truy
nã bắt được bị can, thì Viện kiểm sát đã yêu cầu truy nã phải ra ngay quyết định
tạm giam đối với bị can và tiếp tục tiến hành các công việc theo thủ tục chung
nhằm bảo đảm việc giam giữ người bị truy nã theo đúng pháp luật.
Nếu hết thời hạn quy định tại Điều
142 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa có kết quả thì Viện
kiểm sát áp dụng điểm b khoản 2 Điều 143b Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định
tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp Viện kiểm sát
đã ra quyết định truy tố bị can nhưng chưa giao bản cáo trạng cho bị can mà bị
can bỏ trốn, thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can. Nếu hết
thời hạn quy định tại Điều 142 Bộ luât tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn
chưa có kết quả thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Theo tinh thần quy định tại khoản
3 Điều 143b Bộ luật tố tụng hình sự, cần lưu ý rằng đối với các trường hợp trên
đây mà trong vụ án có nhiều bị can, trong đó có bị can bỏ trốn, có bị can không
bỏ trốn, thì Viện kiểm sát chỉ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can
đang bỏ trốn, còn đối với bị can không bỏ trốn, thì vẫn tiến hành các công việc
theo thủ tục chung.
Trong trường hợp Viện kiểm sát
đã ra quyết định truy tố bị can và đã giao bản cáo trạng cho bị can nhưng chưa
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án mà nhận được thông tin về việc bị can bỏ trốn,
thì Viện kiểm sát vẫn chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án để thụ lý, xét xử và thông
báo cho Toà án biết việc bị can đã bỏ trốn để Toà án yêu cầu cơ quan điều tra
truy nã bị can.
2. Trong trường
hợp nhận được thông báo của Viện kiểm sát về việc bị can bỏ trốn sau khi đã được
giao bản cáo trạng không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển giao cho Toà án
hay chưa cũng như trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu bị can bỏ trốn thì Toà án
yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can và vẫn tiến hành các công việc theo thủ
tục chung. Khi bắt được bị can, cơ quan điều tra và trại tạm giam cần thực hiện
theo đúng thủ tục như đã hướng dẫn tại đoạn 2 điểm 1 Thông tư này. Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan điều tra về kết quả truy nã là
đã bắt được bị can, thì Toà án ra ngay quyết định tạm giam đối với bị can.
Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại Điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa
có kết quả, thì Toà án áp dụng Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự ra quyết định tạm
đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp đã mở phiên toà
mà bị cáo trốn tránh, thì Hội đòng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 162 Bộ luật tố tụng
hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị
cáo.
Cần lưu ý rằng đối với các trường
hợp trên đây mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo
bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Toà án vẫn ra quyết định tạm đình
chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Toà án áp dụng Điều 151 hoặc Điều
152 Bộ luật tố tụng hình sự ra lệnh tạm giam, đối với bị can, bị cáo đang bị tạm
giam không bỏ trốn, mà thời hạn tạm giam đã hết và nếu xét thấy cần tiếp tục tạm
giam để hoàn thành việc xét xử.
Nếu hết thời hạn mà việc truy nã
vẫn chưa có kết quả, thì Toà án phải ra ngay quyết định đưa vụ án ra xét xử và
Toà án xét xử vắng mặt bị cáo bỏ trốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 162
Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Khi nhân được
công văn của Viện kiểm sát, của Toà án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, cơ quan
điều tra ra ngay quyết định truy nã và thông báo quyết định truy nã theo đúng
quy định tại Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự, niêm yết quyết định truy nã tại
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bị can, bị cáo và sao gửi
cho Viện kiểm sát hoặc Toà án đã yêu cầu truy nã.
Theo quy định tại các điều 64,
65 Bộ luật tố tụng hình sự, khi cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân
dân bắt được hoặc nhận được người bị truy nã thì phải lập biên bản và giải ngay
người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền ở địa bàn đó. Sau khi lấy lời
khai, cơ quan điều tra phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã
biết và giải ngay người đó đến trại giam nơi gần nhất.
Ngay sau khi nhận được thông báo
về việc đã bắt được người bị truy nã, cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã
phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát hoặc Toà án đã có yêu cầu truy nã biết.
Viện kiểm sát hoặc Toà án có trách nhiệm thực hiện theo đúng các hướng dẫn tại
điểm 1 hoặc điểm 2 Thông tư này.
Trong trường hợp trước ngày hết
thời hạn tạm giữ (tối đa là 9 ngày) mà Trại tạm giam vẫn không nhận được quyết
định tạm giam của Viện kiểm sát hoặc Toà án đã có yêu cầu truy nã đối với người
bị bắt, thì Trại tạm giam cần báo ngay cho cơ quan điều tra nơi đã bắt được người
bị truy nã. Ngay sau khi nhận được thông báo của Trại tạm giam, cơ quan điều
tra nơi đã bắt được người bị truy nã có trách nhiệm yêu cầu cơ quan điều tra đã
ra quyết định truy nã đến nhận ngay người bị bắt hoặc tự mình áp giải người bị
bắt đến cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã.
Đối với trường hợp Toà án có
công văn yêu cầu truy nã, nếu hết thời hạn một tháng, kể từ ngày có công văn
yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì cơ quan điều tra ra lệnh truy
nã cũng phải thông báo cho Toà án biết để Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử vắng mặt người bi truy nã theo điểm a khoản 2 Điều 162 Bộ luật tố tụng hình
sự.
4. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các hướng dẫn trước đây của Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ về truy nã bị can, bị
cáo.
Thông tư liên ngành 03/TTLN năm 1995 hướng dẫn việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn truy tố và xét xử do Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên ngành 03/TTLN ngày 07/01/1995 hướng dẫn việc truy nã bị can, bị cáo trong giai đoạn truy tố và xét xử do Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ ban hành
19.189
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|