|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/TTLN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
|
Ngày ban hành:
|
01/02/1994
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 01/TTLN
|
Hà Nội , ngày 01
tháng 2 năm 1994
|
THÔNG
TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁTNHÂN DÂN TỐI CAO,
BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/TTLN NGÀY 1-2-1994 HƯỚNG DẪN VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA CÁC TOÀ
ÁN QUÂN SỰ
Để thực hiện đúng và thống nhất
các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự
(sau đây gọi là Pháp lệnh) về thẩm quyền xét xử của các Toà án quân sự;
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn như sau:
I - VỀ ĐỐI TƯỢNG
THUỘC THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ
1. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh thì những vụ án hình sự mà người phạm tội là
quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời
gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân
tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm
vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thuộc thẩm quyền xét xử của
Toà án quân sự không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu.
2. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh, những vụ án hình sự mà người phạm tội không
thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh (kể cả xã đội trưởng)
chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự nếu họ phạm tội có liên quan đến
bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội.
a) Bí mật quân sự là bí mật của
quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng được xác định là bí mật quân sự và được
quy định trong các văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Gây thiệt hại cho quân đội là
gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tự do, danh dự, nhân phẩm của những người
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh hoặc tài sản của những người này được
quân đội cấp phát để thực hiện nhiệm vụ quân sự; gây thiệt hại đến tài sản,
danh dự, uy tín của quân đội. Tài sản của quân đội là tài sản do quân đội quản
lý, sử dụng, kể cả trường hợp quân đội giao tài sản đó cho dân quân, tự vệ hoặc
bất kỳ người nào khác quản lý, sử dụng để chiến đấu hoặc phục vụ quân đội.
Các trường hợp phạm tội trong
khu vực có bảo vệ của quân đội, trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ của các công
trình quan trọng về an ninh quốc phòng do quân đội quản lý cũng được coi là gây
thiệt hại cho quân đội.
3. Theo quy định
tại Điều 4 của Pháp lệnh thì: Đối với những người không còn phục vụ trong quân
đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong
quân đội hoặc những người đang phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của
họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm
có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội; những tội phạm
khác do Toà án nhân dân xét xử, do đó, cần xác định như sau:
a) Thời gian phục vụ trong quân
đội được tính từ:
- Thời điểm nhập ngũ;
- Thời điểm có mặt nơi tuyển dụng,
nơi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phối thuộc
chiến đấu với quân đội, nơi được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị
quân đội trực tiếp quản lý.
b) Thời gian phục vụ trong quân
đội được kết thúc vào:
- Thời điểm nhận quyết định ra
quân trong các trường hợp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ
hưu, nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc theo các chế độ, chính sách xã hội khác;
- Thời điểm cắt quân số trong
các trường hợp đào ngũ, vắng mặt trái phép;
- Thời điểm bị tước danh hiệu
quân nhân trong các trường hợp vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật;
- Thời điểm kết thúc thời hạn tập
trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phối thuộc chiến
đấu với quân đội hoặc thời điểm hết hạn trưng tập làm nhiệm vụ do các đơn vị
quân đội trực tiếp quản lý trong trường hợp không có quyết định của cơ quan
quân sự có thẩm quyền về việc kéo dài thêm thời hạn này.
4. Theo quy định
tại Điều 5 của Pháp lệnh thì: Trong trường hợp vụ án vừa có người phạm tội hoặc
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự, vừa có người phạm tội hoặc
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì Toà án quân sự xét xử
toàn bộ vụ án; nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Toà án quân sự xét xử người
phạm tội theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Pháp lệnh, người phạm tội và tội
phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân; do đó, cần chú ý:
a) Chỉ được tách vụ án để xét xử
riêng, nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và
toàn diện của vụ án;
b) Khi xét thấy cần tách vụ án để
xét xử riêng, thì Toà án quân sự đã thụ lý vụ án trao đổi với Viện kiểm sát
quân sự có trách nhiệm duy trì công bố tại phiên toà về việc đó. Nếu Viện kiểm
sát quân sự thống nhất với ý kiến của Toà án quân sự, thì Toà án quân sự chuyển
trả hồ sơ cho Viện kiểm sát quân sự để giải quyết theo thẩm quyền. Trong trường
hợp Viện kiểm sát quân sự không thống nhất với ý kiến của Toà án quân sự, thì
Toà án quân sư đã thụ lý vụ án phải xét xử toàn bộ vụ án.
5. Để thực hiện
đúng quy định tại Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự về thẩm quyền xét xử theo
lãnh thổ và phù hợp với việc tổ chức, hoạt động của quân đội, thẩm quyền xét xử
theo lãnh thổ của Toà án quân sự được thực hiện như sau:
a) Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử
của Toà án quân sự cấp nào xảy ra trên địa bàn có Toà án quân sự cấp đó thì do
Toà án quân sự cấp đó xét xử. Việc phân định địa bàn trong quân đội để xác định
thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng quy định cụ thể.
b) Trong trường hợp người phạm tội
thuộc đơn vị của quân chủng và tổ chức tương đương có tổ chứ Toà án quân sự,
thì vụ án do Toà án quân sự của quân chủng và tổ chức tương đương xét xử, không
phụ thuộc vào nơi thực hiện tội phạm.
Trong trường hợp người phạm tội
là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh mà tội phạm của họ
gây thiệt hại trực tiếp cho quần chúng và tổ chức tương đương, thì vụ án cũng
do Toà án quân sự của quân chủng và tương đương xét xử.
c) Trong trường hợp không xác định
được nơi thực hiện tội phạm hoặc trong trường hợp có nhiều Toà án quân sự khác
nhau có thẩm quyền xét xử vụ án do việc trong vụ án có nhiều người phạm tội thuộc
nhiều đơn vị khác nhau hoặc do việc người phạm tội thực hiện tội phạm ở nhiều
nơi, nếu Viện kiểm sát quân sự truy tố bị can trước Toà án quân sự nào, thì Toà
án quân sự đó xét xử vụ án.
II - VỀ THẨM
QUYỀN XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ CÁC CẤP.
Khi thực hiện quy định tại Điều
145 Bộ luật tố tụng hình sự về thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp, Toà án
quân sự các cấp cần thực hiện như sau:
1. Theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Pháp lệnh thì Toà án quân sự trung ương có thẩm
quyền sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp,
những vụ án mà người phạm tội khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm cấp
tướng hoặc là người có chức vụ Chỉ huy trưởng sư đoàn, Cục trưởng hoặc cấp
tương đương trở lên, những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án quân sự quân khu
và tương đương, nhưng Toà án quân sự trung ương lấy lên để xét xử.
Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng,
phức tạp là những vụ án gây ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chung của
quân đội, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đường lối chính sách lớn của Nhà nước
về chính trị, kinh tế, ngoại giao, tôn giáo, dân tộc hoặc những vụ án có liên
quan đến nhiều ngành nhiều cơ quan trong và ngoài quân đội, trong nước và ngoài
nước.
2. Theo quy định
tại điểm a, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 22 và khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh
thì Toà án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử người phạm tội
là quân nhân có quân hàm từ trung tá đến đại tá hoặc có chức vụ từ Chỉ huy trưởng
trung đoàn và tương đương đến Phó chỉ huy trưởng sư đoàn, Phó Cục trưởng và
tương đương.
3. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh thì Toà án quân sự khu vực có thẩm quyền xét
xử người phạm tội là quân nhân có quân hàm từ thiếu tá trở xuống hoặc có chức vụ
từ Phó chỉ huy trưởng trung đoàn và tương đương trở xuống.
4. Cấp tương
đương được nêu ở các điểm 1, 2, 3 mục này được xác định theo quy định chung của
quân đội.
Cấp quân hàm được nêu ở các điểm
2, 3 mục này bao gồm cấp quân hàm của quân nhân tại ngũ và cấp quân hàm của
quân nhân chuyên nghiệp.
III - ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Các cơ quan điều tra hình sự
trong quân đội, các Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm điều tra, truy tố những
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của các Toà án quân sự được hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì vướng mắc thì Toà án quân sự, các cơ quan có liên quan phản ánh
lên Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng để
có hướng dẫn kịp thời.
Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1994 hướng dẫn thẩm quyền xét xử của các Toà án Quân sựdo Tòa Án Nhân Dân Tối Cao - Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên ngành 01/TTLN ngày 01/02/1994 hướng dẫn thẩm quyền xét xử của các Toà án Quân sựdo Tòa Án Nhân Dân Tối Cao - Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao ban hành
20.072
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|