SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2014/TT-BTP NGÀY 26 THÁNG
02 NĂM 2014 CỦA BỘ TƯ PHÁP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
05/2011/TT-BTP NGÀY 16 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ
VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC
KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN THEO PHƯƠNG THỨC TRỰC TIẾP, BƯU ĐIỆN, FAX, THƯ ĐIỆN
TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI SẢN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP VÀ THÔNG TƯ SỐ 22/2010/TT-BTP NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM
2010 CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN TRỰC TUYẾN GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm;
Căn cứ Nghị định số
39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là
Thông tư số 08/2014/TT-BTP).
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP như sau:
1. Bổ sung khoản
3 Điều 1 như
sau:
Bổ sung khoản 1a Điều 4 như sau:
''1a. Trung tâm Đăng ký thực hiện
đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức
trong phạm vi cả nước, không phân biệt theo địa giới hành chính nơi Trung tâm
Đăng ký đặt trụ sở.
Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn một
trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 8 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 10a
như sau:
''g) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức,
cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản
đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm không do chính
mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách
hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ
chức, cá nhân khác để đăng ký đối với
giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập”.
b) Bổ sung điểm i khoản 1 Điều 10a
như sau:
“'i) Kê khai từ
02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch
trở lên tại mục “Số giao dịch bảo đảm, hợp đồng” trên Đơn yêu cầu đăng ký”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 10 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 12a như sau:
''1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một
mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến để thực hiện việc
đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính tổ chức, cá nhân đó xác lập.
Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cấp mã số
khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp.
Hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng
thường xuyên gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường
xuyên (01 bản chính);
b) Một trong các loại giấy tờ xác định
tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân theo
pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo
pháp luật về căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện theo pháp luật về doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp
luật về đầu tư (đối với dự án đầu tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định
thành lập nếu là tổ chức (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp
và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp
hồ sơ trực tiếp)”.
b) Bãi bỏ Điều 12b.
c) Bổ sung Điều 12g như sau:
''Điều 12g. Giấy tờ chứng minh đối với
trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các loại giấy tờ chứng minh bên thế
chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:
a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng
tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một
trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác
nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức
tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào
một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp
đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì nộp
đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp
đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau khi nhận được
kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo bản chụp Giấy
chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
3. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát
hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa,
rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 7 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi điểm
e khoản 1 Điều 8 như sau:
''e) Không mô tả hoặc mô tả không đầy
đủ tài sản bảo đảm tại trường “Mô tả tài sản” hoặc trường “Số khung” trên giao
diện đăng ký, mà đính kèm tại trường “Tập tin (file) PDF đính kèm” các tập tin
(file) về tài sản bảo đảm hoặc các tập tin (file) tài liệu khác, trừ trường hợp
tập tin (file) đính kèm là văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện
giao thông cơ giới”.
b) Bổ sung điểm
g và điểm h khoản 1 Điều 8 như sau:
''g) Kê khai từ
02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng, giao dịch
trở lên vào trường “Số hợp đồng” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.
“h) Người yêu cầu đăng ký là tổ chức,
cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản
đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo
đảm không do chính mình xác lập hoặc sử
dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng
ký đối với giao dịch bảo đảm do chính
mình xác lập”.
5. Bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:
Bổ sung khoản 2a, khoản 2b và khoản
2c Điều 12 như sau:
2a. Các loại giấy tờ chứng minh bên
thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP bao gồm:
a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp đồng
tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một
trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác
nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức
tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào
một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2b. Sau khi nhận được kết quả đăng
ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong
các loại giấy tờ quy định tại khoản 2a Điều này kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
2c. Trường hợp Trung tâm Đăng ký phát
hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 2a Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy xóa,
rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
6. Sửa đổi khoản 10 Điều 2 như sau:
Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
''2. Trường
hợp tài sản bảo đảm là phương tiện
giao thông cơ giới và tài sản này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo kê
biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó tại trường “Số
khung” trên giao diện đơn yêu cầu
đăng ký trực tuyến. Mỗi một số khung của phương tiện giao thông cơ giới được nhập tương ứng với một ô số khung
trên giao diện đơn
yêu cầu đăng ký trực tuyến.
Trường hợp số khung của phương tiện
giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người yêu cầu
đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông
báo kê biên tài sản thi hành án, người thực hiện đăng ký nhập đầy
đủ số khung (bao gồm cả ký tự đặc biệt)
tại trường “Mô tả tài sản” trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến, đồng thời nhập số khung không bao gồm ký tự đặc biệt tại trường “Số khung”
trên giao diện đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến”.
7. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều
3 Thông tư số 08/2014/TT-BTP.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân đã sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực
tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính mình
xác lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, nay có
yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm,
sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thì tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký khách hàng
thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và sử
dụng mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực
tuyến được cấp để thực hiện đăng ký thay đổi, đăng ký văn
bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh
kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.