BỘ CÔNG AN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 08/2007/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2007
|
HƯỚNG
DẪN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo;
Căn cứ
Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn phân loại, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
trong Công an nhân dân như sau:
I. PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN
1. Phân loại đơn
Đơn khiếu nại, tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm và đề nghị
thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan Công an và đơn khiếu nại, tố cáo đối với
cán bộ, cơ quan Công an trong lĩnh vực tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Viện kiểm sát, được gọi chung là đơn, gồm 4 loại như sau: Đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn tố giác tội phạm và đơn đề nghị.
1.1. Đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại gồm ba loại cụ thể như sau:
a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan, cán bộ, chiến sỹ Công an: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ lục
do pháp luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó lá trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sỹ Công an theo
thủ tục do pháp luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định kỷ luật khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự của cơ quan,
cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
theo thủ tục quy định tại Chương XXXV của Bộ luật tố tụng hình sự, đề nghị cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi tố tụng của cơ
quan, cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự khi có căn cứ cho
rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Quyết định tố tụng hình sự nói trong Thông tư này là quyết định
được ban hành theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành
một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Hành vi tố dụng nói trong Thông tư này là hành vi được thực hiện
trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, điều
tra viên, cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
1.2. Đơn tố cáo
Đơn tố cáo gồm hai loại cụ thể như sau:
a) Đơn tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự: Là việc
công dân theo thủ tục do pháp luật khiếu nại, tố cáo quy định, báo cho cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật, phẩm chất đạo đức, những
điều cấm cán bộ chiến sỹ CAND không được làm và các vấn đề về chính trị nội bộ
(nhưng không có dấu hiệu tội phạm, không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự) của bất
cứ cán bộ, chiến sỹ Công an nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
b) Đơn tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự: Là việc công dân
báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động tố tụng hình sự của cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự, có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra, mà họ cho rằng hành
vi đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1.3. Đơn tố giác tội phạm: Là việc công dân báo cho cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm,
hành vi phạm tội và thông tin khác về tội phạm của bất cứ cá nhân nào.
1.4. Đơn đề nghị: Là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị
cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết sự việc liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích của xã hội.
2. Xử lý đơn
Cơ quan Công an khi nhận được các loại đơn phải khẩn trương đối
chiếu với quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của mình để xử lý; trường hợp
thuộc thẩm quyền thì thụ lý giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc
không đủ điều kiện thụ lý thì xử lý theo hướng dẫn sau:
2.1. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan Công
an.
a) Xử lý đơn khiếu nại.
- Xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính và đơn khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sỹ Công an.
Khi xử lý các loại đơn này cần căn cứ vào thẩm quyền giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và thẩm quyền giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sỹ Công an (đã hướng dẫn tại mục 1,
phần II và mục 2, phần III Thông tư này) để chuyển đơn đến Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nhận được đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của
Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền thì cơ quan nhận đơn không có trách
nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn,
trả lời chỉ thực hiện một lần đối với vụ việc khiếu nại, trong trường hợp người
khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu
nại thì cơ quan nhận đơn trả lại các giấy tờ tài liệu đó cho người khiếu nại. Nếu
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của lực lượng Công an do Đại biểu
Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến thì gửi trả lại
và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển
đơn biết.
- Xử lý đơn khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hình sự của
cơ quan, cán bộ Công an:
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng không liên quan đến việc
áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam của cơ quan, cán bộ Công an khi tiến
hành tố tụng hình sự thuộc các trường hợp cụ thể sau đây thì chuyển đến Thủ trưởng
Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong Công an nhân dân:
Khiếu nại đối với quyết định tố tụng của Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên Cơ quan điều tra cùng cấp, không do Viện Kiểm sát
phê chuẩn;
Khiếu nại đối với hành vi tố tụng của Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, của Điều tra viên Cơ quan điều tra cùng cấp;
Khiếu nại bản kết luận điều tra của Phỏ Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cùng cấp.
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan Công an,
cán bộ Công an khi tiến hành tố tụng hình sự thuộc các trường hợp cụ thể sau
đây thì chuyển đến Viện Kiểm sát cùng cấp với cơ quan Công an bị khiếu nại hoặc
cùng cấp với cơ quan có cán bộ bị khiếu nại:
Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm
giam (theo quy định tại Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003);
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố dụng của Thủ trưởng
Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân (theo quy định tại Điều 329 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003);
Khiếu nại quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra trong Công
an nhân dân mà Viện Kiểm sát đã phê chuẩn (theo quy định tại Điều 329 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003);
Khiếu nại bản kết luận điều tra của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra;
Khiếu nại việc Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân đã giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng (theo
quy định tại Điều 329 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) và bản kết luận điều
tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra
cùng cấp giải quyết.
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cán bộ Công an có
thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện Kiểm sát có
thẩm quyền truy tố đối với người phạm tội mà người bị khiếu nại đã tiến hành một
số hoạt động điều tra (theo quy định tại Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003)
b) Xử lý đơn tố cáo.
- Xử lý đơn tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo có ghi họ, tên, địa chỉ và có chữ ký trực tiếp của
người viết (sau đây gọi tắt là đơn có danh) thì chuyển đến Thủ trưởng trực tiếp
của người bị tố cáo.
Trường hợp người bị tố cáo là cán bộ, chiến sỹ thuộc đồn Công
an, Công an phường, Công an thị trấn trong biên chế Công an nhân dân, các đội
trong Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Công an cấp huyện) thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp huyện.
+ Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn mà tố cáo không được giải quyết thì chuyển
đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo (hoặc Cục trưởng
Cục Bảo vệ chính trị nội bộ nếu tố cáo thuộc các vấn đề chính trị nội bộ) để giải
quyết theo quy định tại Điều 69 Luật khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo có bằng chứng mới chứng minh việc giải
quyết không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Thanh tra cùng cấp
của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo (hoặc Cục trưởng
Cục Bảo vệ chính trị nội bộ nếu tố cáo thuộc các vấn đề chính trị nội bộ) để giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khiếu nại, tố cáo.
+ Không xem xét, giải quyết những tố cáo không có họ, tên, địa
chỉ; địa chỉ không cụ thể hoặc không đúng họ, tên, địa chỉ; không có chữ ký trực
tiếp mà sao chụp chữ ký (sau đây gọi là đơn nặc danh) hoặc những tố cáo đã được
cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
- Xử lý đơn tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo không liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm
giam thuộc những trường hợp cụ thể sau đây thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cùng cấp của người bị tố cáo (theo quy định tại Điều 337 Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003):
Tố cáo Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
Tố cáo Điều tra viên Cơ quan điều tra.
+ Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra; tố cáo Phó Thủ trưởng và
Điều tra viên Cơ quan điều tra (không liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm
giam) đã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết nhưng người tố cáo không đồng
ý thì chuyển đến Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp.
+ Tố cáo thuộc những trường hợp cụ thể sau đây thì chuyển ngay
đến Viện Kiểm sát cùng cấp với cơ quan bị tố cáo theo quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều 337 và Điều 339 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:
Tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam của Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên Cơ quan điều tra;
Tố cáo hành vi tố tụng của cán bộ Công an có thẩm quyền tiến
hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền truy
tố đối với người phạm tội mà người bị tố cáo đã tiến hành một số hoạt động điều
tra.
+ Đối với đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ,
không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo hoặc tố cáo đã được cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết mà người tố cáo không đưa ra được bằng chứng mới thì
không xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b, tiết 1.2, phần III, Thông
tư số 02/2005/TTLT-VKS-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10/8/2005 của liên ngành Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư
pháp.
c) Xử lý đơn tố giác tội phạm.
Đơn tố giác tội phạm (tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu
hiệu tội phạm, tố cáo hành vi phạm tội, tố giác tội phạm) thì chuyển ngay đến
Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 60, Điều 71 của
Luật khiếu nại, tố cáo và Điều 103, Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003
(không phân biệt đơn có danh hay nặc danh).
d) Xử lý đơn đề nghị
Đơn đề nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Công an
nào thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan đó xem xét giải quyết.
2.2. Xử lý đơn không liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của
cơ quan Công an.
- Đơn khiếu nại, đơn đề nghị không thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm giải quyết của cơ quan Công an thì có văn bản hưởng dẫn người có đơn gửi
đúng cơ quan có thẩm quyền.
- Đơn có danh tố cáo hành vi vi phạm pháp luật nhưng không có
dấu hiệu tội phạm của cán bộ, công chức ngoài Công an nhân dân; đơn tố cáo thuộc
lĩnh vực tố tụng hình sự đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan tiến hành
tố tụng ngoài Công an nhân dân thì chuyển đến Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ,
công chức đó.
2.3. Khi chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ
quan chuyển đơn đều phải báo tin bằng văn bản cho người có đơn theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; nếu đã báo tin, đã hướng dẫn mà còn nhận được
đơn cùng nội dung thì lưu đơn. Trường hợp chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong Công an nhân dân, ngoài việc báo tin, cơ quan chuyển đơn phải
thông báo việc chuyển đơn đến tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có
thẩm quyền giải quyết biết để giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp theo dõi, quản
lý kết quả giải quyết.
2.4. Khiếu nại, tố cáo cán bộ, cơ quan Công an trong hoạt động
tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện Kiểm sát phải được Thủ trưởng
cơ quan Công an các cấp đề nghị Viện Kiểm sát thông báo kết quả giải quyết.
2.5. Cơ quan Công an tiếp nhận đơn phải đóng dấu theo dõi ngày
đến và hoàn thành việc xử lý trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn. Cán bộ xử lý có trách nhiệm bảo quản, không để rách nát, không viết hoặc
có bất cứ hành vi nào làm thay đổi hình thức và nội dung đơn.
II. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1.1. Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường, Trưởng Công an
thị trấn trong biên chế Công an nhân dân, giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sỹ thuộc
quyền quản lý trực tiếp.
1.2. Trưởng Công an cấp huyện giải quyết:
a) Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình và của cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường, Trưởng
Công an thị trấn;
b) Khiếu nại mà Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường, Trưởng
Công an thị trấn đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
1.3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc
Công an cấp tỉnh; Giám thị trại giam; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Giám đốc
cơ sở giáo dục, giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình và của cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp.
1.4. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục
hoặc trực thuộc Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương
đương giải quyết:
a) Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình;
b) Khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
1.5. Bộ trưởng giải quyết:
a) Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình và của cán bộ không giữ chức vụ (nếu có) thuộc quyền quản lý trực tiếp
của mình;
b) Khiếu nại mà Tổng Cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng; Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà nội dung khiếu nại thuộc quyền quản lý nhà
nước của Bộ Công an.
2. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2.1. Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn, nếu người khiếu nại
trực tiếp trình bày thì cơ quan tiếp nhận phải yêu cầu viết thành đơn. Đối với
khiếu nại quyết định hành chính hoặc khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại
thì kèm theo đơn phải có bản sao quyết định bị khiếu nại. Trường hợp khiếu nại
thông qua người đại diện hoặc Luật sư thì trong đơn phải nêu rõ lý do và thực
hiện đúng quy định của pháp Luật khiếu nại, tố cáo.
2.2. Thời hiệu khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác,
học tập ở xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại nhưng phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
cơ sở y tế hay Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nơi
người khiếu nại cư trú hoặc làm việc;
2.3. Thời hạn và quyền khiếu nại tiếp theo, quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án.
a) Người khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc đã hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết;
b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) hoặc
đã hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết (trừ những khiếu
nại có nội dung thuộc các vấn đề về chính trị nội bộ, danh mục bí mật Nhà nước
hoặc quy định của Bộ Công an);
c) Thời hạn khiếu nại tiếp theo, thời hạn khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án là 30 ngày kể từ khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
hoặc kể từ khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải
quyết; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
2.4. Thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện.
Thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 17 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo năm 2005; tại điểm b, c khoản 1 và các khoản 2, 3, Điều 1 Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP).
2.5. Thời hạn giải quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày;
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60
ngày. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết không quá 70 ngày;
2.6. Thụ lý đơn khiếu nại.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết; nếu đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải ra văn bản thụ lý vụ việc khiếu nại. Việc thụ lý đơn khiếu nại
phải được thông báo bằng văn bản đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ
quan, tổ chức, cá nhân (Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan
báo chí...) đã chuyển đơn; nếu không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP thì có văn bản trả lời người khiếu nại
biết rõ lý do không thụ lý.
2.7. Tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
Các bước tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại của Luật khiếu nại, tố
cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo; Nghị định
số 136/2006/NĐ-CP và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quy trình giải quyết
khiếu nại. Việc thẩm tra xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện bằng một
trong các quyết định: Quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc quyết
định thanh tra đối với các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng hoặc
nhiều địa phương của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
136/2006/NĐ-CP; Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết
khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều
17, Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP, không được dùng công văn, thông báo
hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải quyết khiếu nại.
2.8. Trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp
hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp
quyết định, hành vi đó đã bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của
Luật khiếu nại, tố cáo và khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005.
III. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT
ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN
1. Quyền khiếu nại
1.1. Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ; học viên bậc đại
học, học viên bậc trung học, sơ học, học viên Trường Văn hóa Công an (sau đây gọi
tắt là học viên) có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản
2.1, 2.3 mục 2; mục 3, phần III Thông tư này.
1.2. Công nhân viên Công an trong biên chế hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước và người lao động hợp đồng trong Công an nhân dân có quyền khiếu
nại quyết định kỷ luật theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước được quy định tại
Luật khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo và tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
2.1. Đối với quyết định kỷ luật sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ
nghĩa vụ.
a) Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng
hoặc trực thuộc Tổng cục; Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương giải quyết
khiếu nại đối với quyết định của mình về việc kỷ luật sỹ quan, hạ sỹ quan và
chiến sỹ nghĩa vụ thuộc quyền quản lý trực tiếp;
b) Tổng cục trưởng giải quyết:
- Khiếu nại đối với quyết định của mình về việc kỷ luật sỹ
quan, hạ sỹ quan;
- Khiếu nại mà Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Tổng cục đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành.
c) Bộ trưởng giải quyết:
- Khiếu nại đối với quyết định của mình về kỷ luật sỹ quan.
Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng
bị khiếu nại thì Bộ trưởng xem xét lại theo quy định tại Điều 3 Luật khiếu nại,
tố cáo để ra quyết định hủy bỏ hoặc sửa đổi hoặc giữ nguyên quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết
định có hiệu lực thi hành;
- Khiếu nại mà Tổng Cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ trưởng; Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường
hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành.
2.2. Đối với quyết định kỷ luật công nhân viên Công an.
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật công nhân viên
Công an do Thủ trưởng cơ quan đã quyết định giải quyết;
b) Trong trường hợp còn khiếu nại tiếp, thì Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của Thủ trưởng đã giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết. Quyết
định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi
hành.
2.3. Đối với quyết định kỷ luật học viên.
a) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân giải
quyết khiếu nại đối với quyết định của mình về việc kỷ luật học viên;
b) Bộ trưởng giải quyết khiếu nại mà Giám đốc học viện, Hiệu
trưởng trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết
định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi
hành.
3. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại
3.1. Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn do người khiếu nại
trực tiếp ký, kèm theo đơn phải có bản sao quyết định kỷ luật hoặc quyết định
giải quyết khiếu nại bị khiếu nại. Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện
hoặc Luật sư thì trong đơn phải nêu rõ lý do và thực hiện đúng quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3.2. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp theo, thời hạn
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
a) Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định kỷ luật.
Trường hợp người khiếu nại có trở ngại khách quan do ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại nhưng phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, cơ sở y tế hay Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nơi người khiếu nại cư trú hoặc công tác;
b) Thời hạn khiếu nại tiếp theo khi người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là 10 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định;
c) Công nhân viên Công an khiếu nại quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, sau khi khiếu nại mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
định tại Điều 30 Nghị định 136/2006/NĐ-CP.
3.3. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần thứ hai
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
3.4. Điều kiện để khiếu nại được thụ lý giải quyết thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
3.5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu
thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại phải ra văn bản thụ lý vụ việc theo hướng dẫn tại khoản 2.6, mục
2, phần II Thông tư này.
3.6. Tiến hành xác minh, kết luận đơn khiếu nại:
Việc xác minh, kết luận đơn khiếu nại thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2.7, mục 2, phần II Thông tư này.
3.7. Trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp
hành quyết định kỷ luật mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định đó đã bị
người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều
35 Luật khiếu nại, tố cáo và khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2003.
IV. TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO KHÔNG THUỘC
LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1.1. Tại cơ quan, đơn vị ở Công an cấp tỉnh:
a) Trưởng Công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối với Trưởng,
Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp
của mình, kể cả cán bộ, chiến sỹ thuộc Công an cấp phường;
b) Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc
Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý
của mình trực tiếp;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương giải quyết tố cáo
đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh (kể cả Trưởng,
Phó Trưởng Công an cấp huyện).
1.2. Tại cơ quan, đơn vị ở Bộ Công an:
a) Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục
giải quyết tố cáo đối với: Cán bộ, chiến sỹ không giữ chức vụ thuộc Vụ, Cục,
đơn vị mình;
b) Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng
giải quyết tố cáo đối với: Cán bộ, chiến sỹ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc Vụ,
Cục, đơn vị mình;
c) Tổng Cục trưởng giải quyết tố cáo đối với: Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc Tổng cục;
d) Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cấp Tổng cục; Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng hoặc trực thuộc Tổng cục;
Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương hoặc chuyên viên cao cấp
do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).
2. Thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo
2.1. Người tố cáo có thể viết đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ hoặc
đến cơ quan có thẩm quyền để trực tiếp tố cáo, trường hợp này người tiếp nhận nội
dung tố cáo phải ghi thành văn bản để người tố cáo ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
Đối với đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tố
cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không xem xét, giải quyết theo quy định
tại điểm c, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP (trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác).
2.2. Thời gian giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết không quá 90 ngày.
2.3. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả
giải quyết đến người tố cáo nếu có yêu cầu; áp dụng kịp thời các biện pháp ngăn
chặn thiệt hại có thể xảy ra và xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật.
2.4. Người tố cáo nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố
cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải
quyết thì có quyền tố cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố
cáo theo quy định tại Điều 69 Luật khiếu nại, tố cáo. Cơ quan tiếp nhận loại tố
cáo này cần chú ý, tránh coi đây là việc khiếu nại, không giải quyết theo thủ tục
khiếu nại mà phải xác minh, kết luận về việc chấp hành pháp luật khi giải quyết
tố cáo đó theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp của Thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo (đã hướng dẫn tại mục 1, phần VI
Thông tư này).
2.5. Người bị tố cáo có quyền khiếu nại (theo Điều 53 Luật
thanh tra) đối với quyết định hoặc hành vi của Trưởng đoàn, của thành viên Đoàn
thanh tra trong quá trình xác minh nội dung tố cáo khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh
tra hoặc Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về kết luận quyết định
xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp
luật.
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong trường hợp này thực
hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại vẫn phải thực hiện các quyết định mà mình khiếu nại.
2.6. Việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo được thực hiện
theo quy định về thủ tục giải quyết tố cáo của Luật khiếu nại, tố cáo; các Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo; Nghị định số
136/2006/NĐ-CP và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quy trình giải quyết tố
cáo. Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có sai phạm, cần
thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp khác không ra quyết định xử lý tố cáo mà chỉ trả lời bằng
công văn đối với người tố cáo khi họ yêu cầu, người bị tố cáo và cơ quan, cá
nhân có trách nhiệm.
V. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CẦN CHÚ Ý
1. Tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự nhưng có liên
quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị Công an, nếu thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ trưởng thì Bộ trưởng quyết định cơ quan có thẩm quyền
giải quyết; nếu thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công an cấp tỉnh thì Giám đốc
Công an cấp tỉnh quyết định cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, khiếu
nại quyết định kỷ luật do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp
không thực hiện đúng thời hạn giải quyết thì Thủ trưởng cấp trên yêu cầu cấp dưới
phải giải quyết đồng thời xem xét, xác định rõ trách nhiệm của người giải quyết
khiếu nại. Trường hợp người giải quyết khiếu nại thiếu trách nhiệm hoặc cố tình
trì hoãn việc giải quyết hoặc gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện
quyền khiếu nại thì phải xử lý kỷ luật đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
việc vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại.
3. Đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo không
thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
căn cứ từng trường hợp cụ thể, xử lý như sau:
3.1. Nếu nội dung khiếu nại là chủ yếu thì giải quyết theo
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại nhưng vẫn phải kết luận về nội dung tố
cáo;
3.2. Nếu nội dung tố cáo là chủ yếu thì giải quyết theo thủ tục
giải quyết tố cáo những vẫn phải kết luận về nội dung khiếu nại.
3.3. Trường hợp không xác định được nội dung nào là chủ yếu hoặc
nội dung khiếu nại, tố cáo không liên quan đến nhau thì tách riêng nội dung khiếu
nại, nội dung tố cáo để giải quyết nội dung khiếu nại theo trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại; giải quyết nội dung tố cáo theo thủ tục giải quyết tố cáo.
4. Đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, vừa
thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, vừa thuộc lĩnh vực hành chính thì tách riêng nội
dung khiếu nại, nội dung tố cáo thuộc hai lĩnh vực đó để giải quyết theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
5. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh
tra Công an các cấp thì Thủ trưởng cùng cấp có thẩm quyền giải quyết giao cho
cơ quan xây dựng lực lượng hoặc cơ quan chức năng khác xác minh, kết luận và kiến
nghị giải quyết.
6. Khiếu nại liên quan đến một số hoạt động thuộc lĩnh vực
chuyên ngành (báo chí, xuất bản, bản quyền…) mà đã có văn bản pháp luật quy định
việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại thì giải quyết theo quy định tại các văn bản
pháp luật đó.
VI. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA
VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thanh tra Công an các cấp có thẩm quyền và trách nhiệm:
1.1. Xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính; khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, chiến
sỹ Công an và tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp (trừ những khiếu
nại mà Thủ trưởng cùng cấp giao cho các cơ quan chức năng khác).
1.2. Phát hiện và xác minh, kết luận về dấu hiệu vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp trong quá trình
giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự (trừ tố cáo các vấn đề về
chính trị nội bộ, do Thủ trưởng cơ quan Bảo vệ Chính trị nội bộ xác minh, kết
luận). Nếu việc giải quyết tố cáo đúng pháp luật thì trả lời người tố cáo bằng
văn bản về việc không giải quyết tố cáo đó. Nếu có căn cứ kết luận việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải
quyết lại theo quy định tại khoản 2, Điều 62 Luật khiếu nại, tố cáo. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị mà tố cáo không được xem xét, giải
quyết lại thì kiến nghị Thủ trưởng cùng cấp chỉ đạo Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp
thực hiện kiến nghị đó.
2. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xác minh, kết
luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền
Bộ trưởng (trừ khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của Bộ
trưởng). Cơ quan Bảo vệ Chính trị nội bộ Công an các cấp xác minh, kết luận, kiến
nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị nội bộ thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp và có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết
đến cơ quan thanh tra cùng cấp để phục vụ việc quản lý thống nhất công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan chức năng khác thuộc
Công an các cấp khi thực hiện thẩm quyền trên phải ra quyết định xác minh và tổ
chức xác minh, kết luận theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật khiếu nại, tố
cáo và Điều 8, Điều 41 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
4. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và tố giác tội phạm theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; khi Cơ quan Điều tra thông báo kết quả giải
quyết cho người khiếu nại, người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự thì gửi cho cơ quan Thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo
dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, tố
giác tội phạm và cơ quan đã chuyển đơn theo quy định tại Điều 71 Luật khiếu nại,
tố cáo.
VII. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình. Nội dụng quản lý
nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân gồm:
1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tiếp công dân. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế hoạch này được
xây dựng độc lập hoặc là một bộ phận của kế hoạch công tác thanh tra hàng năm;
1.2. Ban hành chỉ thị, quyết định và thông tư hướng dẫn giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân phù hợp với tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của Công an nhân dân;
1.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân tại
các cơ quan, đơn vị Công an;
1.4. Thông tin, tuyên truyền về pháp Luật khiếu nại, tố cáo;
1.5. Theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
việc thực hiện các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tiếp công dân tại Công an các cấp;
1.6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình khiếu nại,
tố cáo, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo kể cả khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự của các cơ quan có chức năng điều tra trong Công an nhân dân. Tập trung
thông tin khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về một đầu
mối là cơ quan Thanh tra tại mỗi cấp Công an;
1.7. Theo dõi tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo phục vụ yêu cầu xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch,
vững mạnh;
1.8. Tổng kết thực tiễn và nghiên cứu xây dựng lý luận về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;
1.9. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, bao gồm cả cán bộ thanh tra kiêm nhiệm ở những nơi không có tổ chức
thanh tra.
2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự
trong toàn lực lượng Công an nhân dân; giúp Bộ trưởng theo dõi kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở Bộ Công an.
4. Thanh tra Công an cấp tỉnh, Thanh tra Công an cấp huyện,
Thanh tra các Tổng cục, Thanh tra các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Bộ trưởng giúp
Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý nhà nước công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương thuộc quyền quản
lý của Thủ trưởng; giúp thủ trưởng cùng cấp theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng,
quý, 6 tháng, 1 năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh
tra).
5. Các Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự
ở đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm phải báo cáo kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Thủ trưởng cùng cấp (qua tổ chức Thanh tra).
6. Đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở
đơn vị địa phương mình phải được tập trung vào một đầu mối là tổ chức Thanh tra
Công an cùng cấp để thống nhất việc quản lý theo quy định tại phần I của Thông
tư này.
VIII. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm pháp Luật khiếu nại, tố
cáo áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo và những cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại, nội dung tố cáo.
2. Người có trách nhiệm chấp hành quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo quy định tại Điều 96 Luật khiếu nại, tố cáo bao gồm
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và người có
trách nhiệm, quyền lợi liên quan.
3. Cán bộ, chiến sỹ Công an có hành vi vi phạm quy định tại
các Điều 96, 98, 99, 100 của Luật khiếu nại, tố cáo hoặc các quy định khác của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì tùy tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả tác
hại sẽ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật hiện hành trong Công an
nhân dân. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật về
hình sự.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Thông tư số 10/2005/TT-BCA (V24) ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân
dân.
2. Thủ trưởng cơ quan Công an các cấp chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.
3. Thông tin đăng tải trên báo chí có nội dung tố cáo cán bộ,
cơ quan Công an được xử lý, giải quyết theo hướng dẫn về xử lý và giải quyết
đơn tố cáo tại Thông tư này.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng
hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
5. Việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định tại Quy chế tiếp công dân của Bộ Công an.
6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ
quan, tổ chức người nước ngoài; việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân
người nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam được thực hiện
theo quy định tại Điều 65 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
7. Ngôn ngữ dùng trong khiếu nại, tố cáo và giải quyết tố cáo
là tiếng Việt. Người khiếu nại, người tố cáo là người nước ngoài hoặc người dân
tộc ít người không biết tiếng phổ thông thì có quyền dùng tiếng nói, chữ viết
riêng. Trong các trường hợp đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo phải tổ chức dịch thuật và phiên dịch.
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các
đơn vị, địa phương cần báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng
Anh
|