BỘ TƯ PHÁP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số:
07/2007/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN KÊ BIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI SẢN CỦA
CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 01 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy
định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân
sự;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm,
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên tại các Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp như
sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về
các nội dung sau đây:
1.1. Việc xác minh về tài sản dự định
kê biên và thông báo về kê biên tài sản của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh và cấp huyện, Chấp hành viên Cơ quan thi hành án quân khu và
tương đương tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng
ký);
1.2. Thẩm quyền, trình tự
và thủ tục giải quyết thông báo về việc kê biên tài sản của Trung tâm Đăng ký;
1.3. Thẩm quyền, trình tự
và thủ tục cung cấp thông tin của Trung tâm Đăng ký cho Chấp hành viên trong
trường hợp có yêu cầu xác minh về tài sản dự định kê biên và cung cấp thông tin
về tài sản kê biên cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu tìm hiểu (sau đây gọi chung
là cung cấp thông tin).
2. Các trường hợp thông báo
về việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký
2.1. Chấp hành viên có
trách nhiệm thông báo về việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo quy
định tại điểm đ khoản 5 Điều 21 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử
phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự (sau đây gọi là Nghị định số
173/2004/NĐ-CP) khi ra quyết định kê biên đối với các tài sản sau đây, trừ các
trường hợp nêu tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này:
a) Ô tô, xe máy, phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; phương tiện giao thông đường sắt;
b) Tàu cá; phương tiện giao
thông đường thủy nội địa;
c) Máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng
hoá khác, kim khí quý, đá quý;
d) Cổ phiếu, trái phiếu,
hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc và các loại giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật và được phép giao dịch;
đ) Quyền tài sản phát sinh
từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của người phải thi hành án
phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác;
e) Quyền tài sản đối với phần
vốn góp trong doanh nghiệp;
g) Quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định
của pháp luật;
h) Các động sản khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật dân sự, trừ tàu
bay, tàu biển;
i) Các tài sản gắn liền với
đất, trừ nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn
cây lâu năm.
2.2. Chấp hành viên không
thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký khi ra quyết
định kê biên đối với các tài sản nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản kê biên đã được giao cho cá
nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc đã
được bảo quản tại kho của Cơ quan thi hành án theo quy định tại điểm
c khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP;
b) Tổng giá trị tài sản theo
quyết định kê biên (không bao gồm các tài sản nêu tại điểm 2.2.a khoản này)
không quá 10 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Giá trị của tài sản kê
biên do Chấp hành viên tạm tính.
2.3. Trong trường hợp kê biên
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì Chấp hành viên có trách nhiệm thông
báo về việc kê biên tài sản đó cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt
hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi phương tiện được đăng ký đồng thời với việc
thông báo cho Trung tâm Đăng ký theo quy định tại Thông tư này.
3. Người có trách nhiệm thông
báo về việc kê biên tài sản
3.1. Người có trách nhiệm
thông báo về việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP là Chấp hành viên
ra quyết định kê biên hoặc Chấp hành viên được Cơ quan thi hành án phân công
thực hiện việc thông báo.
3.2. Chấp hành viên
thực hiện thông báo có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo về việc
kê biên các tài sản nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này đúng thời hạn quy định tại
khoản 8 Mục I của Thông tư này;
b) Lập các văn bản liên quan
đến thông báo về việc kê biên tài sản có đầy đủ nội dung theo mẫu được ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại của công chức trong trường
hợp thông báo về việc kê biên tài sản không đúng thẩm quyền, không đúng thời
hạn hoặc không đúng sự thật mà gây ra thiệt hại cho người thứ ba ngay tình khi
xác lập giao dịch có đối tượng là tài sản đã bị kê biên.
4. Phạm vi, thẩm quyền của các
Trung tâm Đăng ký
4.1. Các Trung tâm Đăng ký
được thành lập tại một số địa phương theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
có thẩm quyền giải quyết thông báo về việc kê biên tài sản và cung cấp thông
tin về tài sản kê biên trong phạm vi cả nước, không phân biệt thẩm quyền theo
địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở đối với các trường hợp nêu
tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I của Thông tư này.
Chấp hành viên có quyền lựa
chọn một trong các Trung tâm Đăng ký để thông báo về việc kê biên tài sản và
yêu cầu cung cấp thông tin.
4.2. Việc giải quyết thông báo
về việc kê biên tài sản và cung cấp thông tin tại các Trung tâm Đăng ký có giá
trị pháp lý như nhau.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký
trong việc giải quyết Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản và cung cấp
thông tin
5.1. Trung tâm Đăng ký có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc giải quyết thông báo về việc kê
biên tài sản:
a) Tiếp nhận thông báo về việc
kê biên tài sản;
b) Chứng nhận về nội dung
thông báo về việc kê biên tài sản; chứng nhận gia hạn thời hạn có hiệu lực của
việc thông báo về việc kê biên tài sản; chứng nhận thay đổi nội dung đã thông
báo về việc kê biên tài sản; chứng nhận sửa chữa sai sót, xóa Văn bản thông báo
về việc kê biên tài sản; cấp bản sao các văn bản có chứng nhận nêu trên;
c) Từ chối tiếp nhận thông báo
về việc kê biên tài sản và nêu rõ lý do từ chối khi có một trong các căn cứ quy
định tại điểm 13.1 khoản 13 Mục này;
d) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
bảo quản các thông tin về việc kê biên tài sản đã được giải quyết.
5.2. Trung tâm Đăng ký có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin:
a) Cung cấp thông tin về tài
sản mà Chấp hành viên dự định kê biên, về tài sản kê biên được lưu giữ trong Hệ
thống dữ liệu cho cá nhân, tổ chức;
b) Thu phí cung cấp thông tin
của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin
về tài sản mà Chấp hành viên dự định kê biên;
c) Từ chối cung cấp thông tin
khi có một trong các căn cứ quy định tại điểm 13.2 khoản 13 Mục này.
6. Trách nhiệm của Đăng ký
viên
6.1. Giải quyết thông báo về
việc kê biên tài sản, cung cấp thông tin theo đúng thời hạn, trình tự, thủ tục
quy định tại Thông tư này.
6.2. Chứng nhận và cập nhật
chính xác các nội dung thông báo về việc kê biên tài sản vào Hệ thống dữ liệu.
6.3. Trong trường hợp Đăng ký
viên chứng nhận và cập nhật không chính xác các nội dung thông báo về việc kê
biên tài sản vào Hệ thống dữ liệu hoặc cung cấp thông tin không chính xác mà
gây ra thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của viên chức.
7. Giá trị pháp lý của thông
báo về việc kê biên tài sản
Việc thông báo về kê biên tài
sản có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm thông báo cho đến
khi hết hiệu lực của thông báo đó theo quy định tại khoản 10 Mục I của Thông tư
này.
8. Thời hạn thực hiện thông báo về việc kê biên tài sản
Khi ra quyết định kê biên tài
sản, Chấp hành viên phải thông báo ngay về việc kê biên tài sản cho Trung tâm
Đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục II của Thông tư này.
Đối với thi hành án cấp quân
khu, thi hành án dân sự tại các địa phương thuộc nông thôn, vùng sâu, vùng xa
mà không thể thông báo ngay về việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký thì
thời hạn này được tăng thêm, nhưng không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định kê biên tài sản.
Trong trường hợp gửi Văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo đường bưu điện thì
thời hạn năm ngày được tính theo dấu xác nhận gửi đi của Bưu điện.
9. Thời điểm có hiệu lực của thông
báo về kê biên tài sản
9.1. Thời điểm có hiệu lực của
thông báo về việc kê biên tài sản là thời điểm Trung tâm Đăng ký tiếp nhận Văn
bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án hợp lệ.
Văn bản thông báo về việc kê
biên tài sản thi hành án hợp lệ là văn bản có đầy đủ các nội dung theo mẫu được
ban hành kèm theo Thông tư này.
9.2. Thời điểm có
hiệu lực của thông báo về việc kê biên tài sản trong các trường hợp dưới đây
được tính như sau:
a) Trường hợp Chấp
hành viên yêu cầu sửa chữa sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định
tư cách pháp lý của người phải thi hành án do kê khai không đúng theo hướng dẫn
tại khoản 11 Mục này thì thời điểm có hiệu lực của thông báo nêu trên là thời điểm
Trung tâm Đăng ký nhận Văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung thông báo về
kê biên tài sản thi hành án hợp lệ;
b) Trường hợp Chấp
hành viên yêu cầu sửa chữa sai sót khi kê khai về tài sản kê biên thì thời điểm
có hiệu lực của thông báo nêu trên đối với phần tài sản đó là thời điểm Trung
tâm Đăng ký nhận Văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung thông báo về kê biên
tài sản thi hành án hợp lệ;
c) Trường hợp Chấp hành viên
yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo thì thời điểm có hiệu lực của thông báo
về việc kê biên tài sản vẫn là thời điểm quy định tại điểm 9.1 khoản này; nếu
thông báo về việc bổ sung tài sản kê biên thì thời điểm có hiệu lực của thông
báo đối với phần tài sản bổ sung là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận Văn bản
yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo về kê biên tài sản thi hành án hợp lệ.
9.3. Thời điểm Trung tâm Đăng
ký nhận Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án được tính như
sau:
a) Trong trường hợp Văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án được nộp trực tiếp tại Trung tâm
Đăng ký thì thời điểm nhận được Văn bản đó là thời điểm Chấp hành viên nộp;
b) Trong trường hợp Văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án được gửi qua fax trong giờ làm
việc của Trung tâm Đăng ký thì thời điểm nhận được Văn bản đó là thời điểm nhận
qua fax; nếu gửi qua fax ngoài giờ làm việc của Trung tâm Đăng ký thì thời điểm
nhận được Văn bản đó là thời điểm bắt đầu buổi làm việc tiếp theo;
c) Trong trường hợp Văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án được gửi qua đường bưu điện tới
Trung tâm Đăng ký trong giờ làm việc thì thời điểm nhận được Văn bản đó là thời
điểm nhận từ cơ quan bưu điện; nếu được gửi qua đường bưu điện tới Trung tâm
Đăng ký ngoài giờ làm việc thì thời điểm nhận được Văn bản đó là thời điểm bắt
đầu buổi làm việc tiếp theo.
10.
Thời hạn có hiệu lực của thông báo về việc kê biên tài sản
Thông báo về việc kê biên tài
sản có hiệu lực trong thời hạn năm năm, kể từ thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận
được Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản hợp lệ, trừ trường hợp có yêu
cầu xóa thông báo về việc kê biên trước hạn hoặc có yêu cầu gia hạn. Thời hạn
mỗi lần gia hạn thông báo về việc kê biên tài sản là năm năm.
11. Hướng dẫn kê khai tên, số
giấy tờ xác định tư cách pháp lý của người phải thi hành án
11.1. Đối với cá nhân là công
dân Việt Nam: kê khai đầy đủ họ và tên theo Chứng minh nhân dân; số Chứng minh
nhân dân; trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì kê khai theo tên,
địa chỉ của cá nhân đó được ghi trong bản án, quyết định của Toà án được thi
hành hoặc kê khai theo tên, địa chỉ trong biên bản xác minh của Chấp hành viên.
Trường hợp là quân nhân tại
ngũ thì kê khai đầy đủ họ và tên theo Chứng minh thư quân đội; số Chứng minh
thư quân đội.
11.2. Đối với cá nhân là người
nước ngoài: kê khai đầy đủ họ và tên theo Hộ chiếu; số Hộ chiếu; trong trường
hợp không có Hộ chiếu thì kê khai theo tên, địa chỉ của cá nhân đó được ghi
trong bản án, quyết định của Toà án được thi hành hoặc kê khai theo tên, địa
chỉ trong biên bản xác minh của Chấp hành viên.
11.3. Đối với cá nhân là người
không quốc tịch cư trú tại Việt Nam: kê khai đầy đủ họ và tên theo Thẻ thường
trú; số Thẻ thường trú; trong trường hợp không có Thẻ thường trú thì kê khai
theo tên, địa chỉ của cá nhân đó được ghi trong bản án, quyết định của Toà án
được thi hành hoặc kê khai theo tên, địa chỉ trong biên bản xác minh của Chấp
hành viên.
11.4. Đối với tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam:
a) Đối với pháp nhân có đăng
ký kinh doanh: kê khai tên theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đối với pháp nhân không có
đăng ký kinh doanh: kê khai tên theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư
(nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); số Quyết định thành lập hoặc số
Giấy phép đầu tư.
11.5. Chấp hành viên phải ghi đầy đủ, chính xác theo các
loại giấy tờ, văn bản quy định tại các điểm 11.1, 11.2, 11.3 và 11.4 khoản này
(sau đây gọi chung là giấy tờ xác định tư cách pháp lý).
12. Phương thức thực hiện
thông báo về việc kê biên tài sản và yêu cầu cung cấp thông tin của Chấp hành
viên
12.1. Nộp trực tiếp tại Trung
tâm Đăng ký;
12.2. Gửi qua fax tới Trung
tâm Đăng ký;
12.3. Gửi qua đường bưu điện
tới Trung tâm Đăng ký. Phương thức này được áp dụng đối với Chấp hành viên của
Cơ quan thi hành án quân khu, Cơ quan thi hành án cấp huyện thuộc khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa mà không có điều kiện gửi trực tiếp hoặc gửi qua fax.
13. Các trường hợp từ chối của
Trung tâm Đăng ký
13.1. Trung tâm Đăng ký từ
chối tiếp nhận Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Văn bản thông báo về việc
kê biên tài sản không có đầy đủ các nội dung kê khai theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Không thuộc thẩm quyền của
Trung tâm Đăng ký;
c) Khi phát hiện có thông báo
về việc kê biên tài sản trùng lặp với văn bản đã tiếp nhận trước đó;
d) Yêu cầu thay đổi nội dung
đã thông báo, yêu cầu sửa chữa sai sót, yêu cầu gia hạn, yêu cầu xóa thông báo
về việc kê biên tài sản không có trong Hệ thống dữ liệu của Trung tâm Đăng ký.
13.2. Trung tâm Đăng ký từ
chối cung cấp thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin không có đủ nội dung kê khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Tổ chức, cá nhân thuộc diện
phải nộp phí khi yêu cầu cung cấp thông tin mà không nộp phí hoặc nộp phí không
đầy đủ theo quy định.
13.3. Việc từ chối của Trung
tâm Đăng ký theo quy định tại điểm 13.1 và điểm 13.2 khoản này phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực
hiện theo đúng quy định.
14. Thời hạn giải quyết thông báo về
việc kê biên tài sản và cung cấp thông tin
Trung tâm Đăng ký có trách
nhiệm giải quyết thông báo về việc kê biên tài sản và cung cấp thông tin ngay
sau khi nhận được văn bản yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc trong ngày làm
việc; nếu Trung tâm Đăng ký nhận được sau ba giờ chiều, thì giải quyết xong
trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp phải kéo dài thời hạn, thì cũng
không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản nêu trên hợp
lệ.
15. Lệ phí thông báo về việc kê biên
tài sản và phí cung cấp thông tin
15.1. Việc thông báo về kê
biên tài sản và xác minh về tài sản dự định kê biên của Chấp hành viên không
phải chịu lệ phí và phí.
15.2. Tổ chức, cá nhân, trừ
trường hợp nêu tại điểm 15.1 khoản này tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên
phải nộp phí. Mức phí cung cấp thông tin về tài sản kê biên; chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm.
II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO VỀ VIỆC KÊ BIÊN TÀI SẢN
1. Chấp hành viên nộp Văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản theo một trong các phương thức nêu tại khoản
12 Mục I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận Văn bản thông
báo về việc kê biên tài sản, Đăng ký viên kiểm tra và ghi thời điểm nhận thông
báo (giờ, phút, ngày, tháng, năm), nếu văn bản đó không thuộc một trong các
trường hợp từ chối quy định tại điểm 13.1 khoản 13 Mục I của Thông tư này.
3. Đăng ký viên phải kịp thời
nhập các nội dung kê khai trong Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản vào
Hệ thống dữ liệu. Trong thời hạn quy định tại khoản 14 Mục I của Thông tư này,
Trung tâm Đăng ký chứng nhận vào bản sao của Văn bản thông báo về việc kê biên
tài sản và trao trực tiếp cho Chấp hành viên tại Trung tâm Đăng ký hoặc gửi qua
đường bưu điện, tùy theo yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Nếu Trung tâm Đăng ký phát
hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người phải thi hành án
trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định kê biên đến
khi Trung tâm Đăng ký nhận được Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thì
Trung tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành viên về các giao dịch,
hợp đồng đó cùng với việc cấp bản sao của Văn bản thông báo về việc kê biên tài
sản.
III.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ THÔNG BÁO VỀ KÊ BIÊN TÀI SẢN THI HÀNH ÁN
1. Trong thời hạn còn hiệu lực
của việc thông báo về kê biên tài sản, Chấp hành viên gửi Văn bản yêu cầu thay
đổi nội dung đã thông báo về kê biên tài sản thi hành án khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Rút bớt, thay thế hoặc bổ
sung tài sản so với số tài sản đã nêu trong Văn bản thông báo về việc kê biên
tài sản mà Chấp hành viên đã gửi cho Trung tâm Đăng ký theo trình tự, thủ tục
quy định tại Mục II của Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về tên,
địa chỉ hoặc số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của người phải thi hành
án;
c) Thay đổi các nội dung khác
đã thông báo.
2. Việc gửi Văn bản
yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo về kê biên tài sản thi hành án được thực
hiện theo một trong các phương thức quy định tại khoản 12 Mục I của Thông tư
này.
3. Sau khi nhận Văn bản yêu
cầu thay đổi nội dung đã thông báo về kê biên tài sản thi hành án, Đăng ký viên
thực hiện các công việc nêu tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.
IV. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIA HẠN THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC THÔNG BÁO VỀ VIỆC KÊ BIÊN TÀI
SẢN THI HÀNH ÁN
1. Chấp hành viên phải gửi Văn
bản yêu cầu gia hạn thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm
Đăng ký trước ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực của thông báo về việc kê biên
tài sản thi hành án, nếu đến thời điểm đó mà tài sản kê biên chưa được xử lý
hoặc giải toả kê biên; trong trường hợp hết ngày chấm dứt thời hạn có hiệu lực
của việc thông báo đó mà Trung tâm Đăng ký không nhận được Văn bản yêu cầu gia
hạn nêu trên thì có quyền tự động xóa thông báo về việc kê biên tài sản thi
hành án.
2. Việc gửi Văn bản
yêu cầu gia hạn thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án được thực hiện
theo một trong các phương thức nêu tại khoản 12 Mục I của Thông tư này.
3. Sau khi nhận Văn bản yêu
cầu gia hạn thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, Đăng ký viên thực
hiện các công việc nêu tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.
V. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SỬA CHỮA SAI SÓT
1. Trong trường hợp Chấp hành
viên phát hiện có sai sót trong thông báo về việc kê biên tài sản thì gửi Văn
bản yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung thông báo về kê biên tài sản thi hành án
theo một trong các phương thức nêu tại khoản 12 Mục I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận Văn bản yêu
cầu sửa chữa sai sót nội dung thông báo về kê biên tài sản thi hành án, Đăng ký
viên thực hiện các công việc nêu tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư
này.
3. Trường hợp phát hiện có sai
sót trong Hệ thống dữ liệu do lỗi của Đăng ký viên thì Đăng ký viên phải kịp
thời báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông
tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho Chấp hành viên.
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÓA THÔNG BÁO VỀ VIỆC KÊ BIÊN TÀI
SẢN
1. Trong thời hạn không quá ba
ngày làm việc kể từ ngày giải tỏa việc kê biên tài sản hoặc hoàn tất việc xử lý
tài sản kê biên, Chấp hành viên phải gửi Văn bản yêu cầu xoá thông báo về kê
biên tài sản thi hành án theo một trong các phương thức quy định tại khoản 12 Mục
I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận Văn bản yêu
cầu xoá thông báo về kê biên tài sản thi hành án, Đăng ký viên thực hiện các
công việc nêu tại khoản 2 và khoản 3 Mục II của Thông tư này.
3. Khi chấm dứt thời hạn có
hiệu lực của thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án mà Trung tâm Đăng ký
không nhận được Văn bản yêu cầu xoá thông báo về kê biên tài sản thi hành án
hoặc Văn bản yêu cầu gia hạn thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án thì
Trung tâm Đăng ký tự động xóa thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.
VII.
CUNG CẤP THÔNG TIN
1. Cung cấp thông tin về tài
sản dự định kê biên theo yêu cầu của Chấp hành viên khi xác minh điều kiện thi
hành án
1.1. Trước khi ra quyết định
kê biên tài sản, Chấp hành viên có trách nhiệm xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP tại Trung tâm Đăng
ký về việc tài sản dự định kê biên để thi hành nghĩa vụ của người phải thi hành
án có thuộc các trường hợp sau đây hay không:
a) Tài sản đang được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
b) Tài sản mà người phải thi
hành án mua trả chậm, trả dần và bên bán có bảo lưu quyền sở hữu;
c) Tài sản mà người phải thi
hành án thuê có thời hạn từ một năm trở lên hoặc là tài sản thuê mua tài chính;
d) Các trường hợp khác, nếu
pháp luật có quy định.
1.2. Chấp hành viên có yêu cầu
xác minh về tài sản dự định kê biên tại Trung tâm Đăng ký đối với các tài sản
quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I của Thông tư này nộp Văn bản yêu cầu cung
cấp thông tin cho Trung tâm Đăng ký.
Việc nộp Văn bản yêu cầu cung
cấp thông tin được thực hiện theo một trong các phương thức quy định tại khoản
12 Mục I của Thông tư này.
1.3. Trường hợp có căn cứ từ
chối cung cấp thông tin theo quy định tại điểm 13.2 khoản 13 Mục I của Thông tư
này thì Đăng ký viên từ chối cung cấp thông tin và hướng dẫn Chấp hành viên
thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
1.4. Trung tâm Đăng ký cấp Văn
bản cung cấp thông tin theo tên của người phải thi hành án cho Chấp hành viên
trong thời hạn quy định tại khoản 14 Mục I của Thông tư này, có thể cấp trực tiếp
tại Trung tâm Đăng ký hoặc gửi qua đường bưu điện, tùy theo yêu cầu của Chấp
hành viên.
2. Cung cấp thông tin về tài
sản kê biên cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu
2.1. Thông tin về tài sản kê
biên được cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu trong thời hạn
quy định tại khoản 14 Mục I của Thông tư này.
Người yêu cầu cung cấp thông
tin phải nộp phí cung cấp thông tin và đơn yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu
số 08-BD ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BTP ngày 17 tháng 5 năm 2007
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
06/2006/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền,
trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp.
2.2. Việc nộp đơn yêu cầu cung
cấp thông tin được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp đơn trực tiếp tại Trung
tâm Đăng ký;
b) Gửi đơn qua đường bưu điện;
c) Gửi đơn qua fax. Việc gửi
đơn qua fax chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là khách hàng thường xuyên của
Trung tâm Đăng ký.
2.3. Việc nộp phí cung cấp
thông tin được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm
Đăng ký khi đơn yêu cầu cung cấp thông tin được Trung tâm Đăng ký tiếp nhận;
b) Chuyển tiền thông qua dịch
vụ chuyển tiền của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền khi nộp đơn yêu cầu cung
cấp thông tin;
c) Chuyển tiền vào tài khoản
của Trung tâm Đăng ký nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Trung tâm Đăng ký chứng từ
xác nhận việc chuyển khoản khi nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin;
d) Thanh toán ủy nhiệm thu,
thanh toán ủy nhiệm chi qua ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán từ số
tiền trả trước đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký, nếu người yêu cầu
cung cấp thông tin là khách hàng thường xuyên của Trung tâm Đăng ký.
Trong trường hợp thanh toán
theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi thì việc nộp phí cung cấp
thông tin được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng của Trung
tâm Đăng ký. Khách hàng thường xuyên phải thanh toán đầy đủ phí cung cấp thông
tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 25 của tháng kế tiếp.
2.4. Trường hợp có căn cứ từ
chối cung cấp thông tin theo hướng dẫn tại điểm 13.2 khoản 13 Mục I của Thông
tư này thì Đăng ký viên từ chối cung cấp thông tin và hướng dẫn người yêu cầu
cung cấp thông tin thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
VIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Ban hành kèm theo Thông tư
này các mẫu thông báo về việc kê biên tài sản và cung cấp thông tin.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản
ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thi hành án các Quân khu và cấp tương đương;
-
Ban Xây dựng pháp luật (Văn phòng Chính phủ);
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
Lưu: VT Bộ Tư pháp; Cục ĐKQGGDBĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh
Trung Tụng
|