|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 03/2020/TT-TANDTC trình tự nhận đơn khởi kiện đơn yêu cầu tại Tòa án
Số hiệu:
|
03/2020/TT-TANDTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
16/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 03/2020/TT-TANDTC hướng dẫn về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên.Theo đó, thủ tục nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án được hướng dẫn như sau:
- Khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thuộc các trường hợp sau đây kèm tài liệu, chứng cứ theo quy định, Tòa án ghi vào sổ nhận, xác nhận việc nhận đơn theo quy định:
+ Đơn khởi kiện về về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
+ Đơn khởi kiện vụ án hành chính.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, bộ phận tiếp nhận đơn xem xét và báo cáo để Chánh án xử lý đơn theo quy định.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 03/2020/TT-TANDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TRÌNH TỰ NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN, ĐƠN YÊU CẦU TẠI TÒA ÁN VÀ
CHỈ ĐỊNH HÒA GIẢI VIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông
tư quy định chi tiết về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa
án và chỉ định Hòa giải viên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
theo quy định tại Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 2. Thủ tục nhận đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án
1. Khi nhận được đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; đơn yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn; đơn khởi kiện vụ án hành chính kèm theo tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính, Tòa án ghi vào sổ nhận
đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng
hành chính.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ phận tiếp
nhận đơn xem xét đơn và báo cáo để Chánh án xử lý đơn như sau:
a) Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc
dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 123, điểm g khoản 1 Điều
143 của Luật Tố tụng hành chính;
b) Thực hiện thủ tục thông báo cho người khởi kiện,
người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa
giải viên theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này nếu
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 3. Về việc lựa chọn hòa giải,
đối thoại, lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện, người yêu cầu theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
1. Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện,
người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án. Thông báo của Tòa án phải kèm theo danh sách Hòa giải
viên tại Tòa án đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, người
khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời cho Tòa án biết về các nội dung đã được
Tòa án thông báo. Hình thức trả lời có thể bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác như fax, thư điện tử theo địa chỉ nêu tại Thông báo của Tòa án. Trường hợp
người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án
lập biên bản ghi nhận ý kiến của họ.
3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn
Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thực
hiện thủ tục lấy ý kiến của Hòa giải viên được lựa chọn và ý kiến của Tòa án
nơi Hòa giải viên làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
4. Sau khi thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản
3 Điều này mà nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi
Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa
giải viên khác. Việc lựa chọn lại Hòa giải viên được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu
người khởi kiện, người yêu cầu chưa có ý kiến trả lời thì Tòa án thông báo lại
lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn
hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên.
Thông báo lần thứ hai của Tòa án và ý kiến trả lời
của người khởi kiện, người yêu cầu phải theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 4. Phân công Thẩm phán phụ
trách hòa giải, đối thoại
Chánh án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối
thoại trong các trường hợp sau đây:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người
khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này mà người
khởi kiện, người yêu cầu không trả lời.
Điều 5. Về việc chỉ định Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ra quyết
định chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc;
b) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đã được sự đồng ý của
Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
2. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tự mình
ra quyết định chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn hòa giải,
đối thoại nhưng không lựa chọn Hòa giải viên;
b) Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải
viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nhưng Hòa giải viên
hoặc Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc không đồng ý mà người khởi kiện, người
yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên khác;
c) Quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời.
3. Khi tự mình chỉ định Hòa giải viên theo quy định
tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại căn cứ vào tính
chất của từng vụ việc, số lượng vụ việc mà Hòa giải viên đang giải quyết, trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của Hòa giải viên để chỉ định.
Đối với vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi,
khi chỉ định Hòa giải viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại phải căn cứ
vào trình độ chuyên môn, lĩnh vực, thời gian công tác của Hòa giải viên để đánh
giá kinh nghiệm, hiểu biết của Hòa giải viên về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
Điều 6. Chuyển vụ việc sang hòa
giải, đối thoại
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thông báo bằng văn bản cho
Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và gửi kèm
theo quyết định chỉ định Hòa giải viên.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh
sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì quyết định chỉ định
Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
Điều 7. Về việc lựa chọn hòa giải,
đối thoại, lựa chọn Hòa giải viên của người bị kiện theo quy định tại
khoản 8 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này, người bị kiện phải trả lời cho Tòa án biết về việc đồng ý hoặc không đồng
ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hình thức trả lời có thể bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác như fax, thư điện tử theo địa chỉ nêu tại Thông báo của Tòa án.
Trường hợp người bị kiện trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập
biên bản ghi nhận ý kiến của họ.
2. Trường hợp người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải
viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tự mình chỉ định Hòa giải viên
khác trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án mình trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi. Việc chỉ định Hòa giải viên được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
3. Tòa án gửi quyết định chỉ định Hòa giải viên cho
Hòa giải viên được chỉ định, Hòa giải viên bị thay đổi, người khởi kiện, người
yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 8. Thời điểm bắt đầu tiến
hành hòa giải, đối thoại
1. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại kể từ
thời điểm nhận được ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại của người bị kiện hoặc hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này mà người
bị kiện không trả lời Tòa án.
2. Trường hợp người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, Hòa
giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại kể từ thời điểm nhận được quyết định chỉ
định Hòa giải viên.
Điều 9. Chuyển đơn để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng
Trong quá trình xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng khi vụ việc dân
sự, khiếu kiện hành chính thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Tòa án nhận, xử
lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án và quy định chi tiết tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Ban Dân nguyện của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- TAND và TAQS các cấp;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Thông tư 03/2020/TT-TANDTC hướng dẫn về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
SUPREME
PEOPLE’S COURT
----------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
03/2020/TT-TANDTC
|
Hanoi, November
16, 2020
|
CIRCULAR REGULATING
DETAILED PROCEDURES FOR ACCEPTANCE AND HANDLING OF PETITIONS TO SUE OR WRITTEN
REQUESTS FILED TO COURTS AND DESIGNATION OF CONCILIATORS Pursuant to the Law on Organization of People’s
Court dated November 24, 2014; Pursuant to the Law on Issuance of Legislative Documents
dated June 22, 2015; Pursuant to the Law on Conciliation and Dialogue
at Court dated June 16, 2020; Upon the request of the Director of the
Department of Legal Affairs and Science Management of the Supreme People’s
Court; The Chief Justice of the Supreme People’s Court
hereby issues the Circular regulating detailed procedures for acceptance and
handling of petitions to sue or written requests filed to Courts and
designation of conciliators. Article 1. Scope of application ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Procedures for
acceptance of petitions to sue or written requests filed to Court 1. Upon receipt of petitions to sue involving
civil, marriage and family, business, commercial and labor disputes; written
requests for recognition of consensual divorces; petitions to sue involving
administrative cases, enclosing documents and evidences as prescribed in
Article 190 of the Civil Proceedings Code and Article 119 of the Law on
Administrative Legal Proceedings, the Court shall record them in the logbook
and certify the receipt thereof according to the provisions of Clause 1,
Article 191 of the Civil Proceedings Code, and Clause 1, Article 121 of the Law
on Administrative Proceedings. 2. Within 02 working days of receipt of petitions to
sue or written requests as prescribed in clause 1 of this Article, receiving
divisions must process them before reporting to the Chief Justice for further
legal actions as follows: a) Assign Judges to consider and handle petitions
to sue or written requests according to the provisions of the Civil Proceedings
Code and the Law on Administrative Proceedings if any civil matter or
administrative complaint falls into the cases specified in 1, 2, 4, 5, 6 and 7,
Article 19 of the Law on Conciliation and Dialogue at Court; Points a, b, c, dd
and g, Clause 1, Article 192 of the Civil Proceedings Code; Points a, b, c, d,
dd and e, Clause 1, Article 123, and Point g, Clause 1, Article 143 of the Law
on Administrative Proceedings; b) Carry out the procedures for notifying the
petitioner or claimant of the right to choose conciliation, dialogue and
mediators according to the provisions of Article 3 of this Circular if they do
not fall into the cases specified at Point a, Clause 2 of this Article. Article 3. Regarding the
selection of conciliation, dialogue, selection of mediators by petitioners or
claimants according to the provisions of Clauses 3 and 4, Article 16 of the Law
on Conciliation and Dialogue at Court 1. The Court shall notify the petitioner or
claimant in writing of the right to choose conciliation, dialogue, select
mediators according to the provisions of Clauses 3 and 4, Article 16 of the Law
on Conciliation and Dialogue at Court. The Court’s notice must enclose the list
of mediators at that Court. 2. Within 03 working days after receipt of the
Court's notice specified in Clause 1 of this Article, the petitioner or
claimant must reply to the Court’s notice. Such reply may be made in writing or
in other forms, such as fax, email, to the address stated in the Court's
notice. In case the petitioner or claimant contacts the Court directly to
present his/her opinions, the Court shall make a record of his/her opinions. 3. In case the petitioner or claimant selects a
mediator from the list of mediators of another district-level People's Court
located within the same administrative boundary as the provincial-level
People's Court, he/she must carry out procedures for obtaining opinions from
the chosen mediator or the Court where the mediator works as prescribed in Clause
3, Article 17 of the Law on Conciliation and Dialogue at Court. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Upon expiration of the time limit specified in
Clause 2 of this Article, if the petitioner or claimant has not yet responded,
the Court shall notify the petitioner or claimant again to ensure they can
exercise the right to choose conciliation, dialogue and select the mediator. This second notice of the Court and the reply of
the petitioner or claimant must comply with the provisions of Clauses 1 and 2
of this Article. Article 4. Designation of
Judges in charge of conciliation or dialogue The Chief Justice may designate a Judge to take
charge of conciliation or dialogue in the following circumstances: 1. This must occur within 03 working days from the
date on which the petitioner or claimant agrees to conciliation and dialogue. 2. This must occur within 03 working days after
expiry of the time limit prescribed in clause 5 of Article 3 herein if the
petitioner or claimant does not reply. Article 5. Regarding
designation of mediators according to clause 6, Article 16 in the Law on
Conciliation and Dialogue at Court 1. The Judge in charge of conciliation and dialogue
shall issue a decision to appoint a mediator at the choice of the petitioner or
claimant in the following cases: a) The petitioner or the claimant selects the
mediator from the list of mediators of the Court having jurisdiction to settle
the case; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. The Judge in charge of conciliation or dialogue
may autonomously issue the decision to designate the mediator in the following
cases: a) The petitioner or claimant requests selection of
conciliation or dialogue, but does not choose the mediator; b) The petitioner or claimant selects a mediator
from the list of mediators of another district-level People's Court located
within the same administrative boundary as the provincial-level People's Court
but, in spite of disagreement of the mediator or the Court where the mediator
is working about this selection, the petitioner or claimant does not select
another mediator; c) Upon exceeding the time limit of 03 working days
after receiving the second notice, the petitioner or claimant does not respond. 3. When appointing a mediator of his/her choice
according to the provisions of Clause 2 of this Article, the Judge in charge of
conciliation and dialogue shall refer to the nature of each case or matter, the
number of cases or matters that are being handled by the mediator, the qualifications
and experience of the mediator to decide the appointment. For cases or matters involving persons under 18
years of age, when appointing a mediator, the Judge in charge of conciliation
and dialogue must refer to the mediator's professional qualification, expertise
and working period of the mediator to assess his/her psychiatric experience and
understanding towards people under 18 years of age. Article 6. Referral to
conciliation or dialogue Within 02 working days from the date of issuance of
the decision to appoint the mediator as prescribed in Article 5 of this
Circular, the Judge in charge of conciliation and dialogue shall send a written
notice to the mediator, the petitioner, the claimant, the respondent, and/or
the person with associated interests and obligations regarding the referral of
the case or matter to conciliation and dialogue, enclosing the decision on
appointment of the mediator. In case the chosen mediator is on the list of
mediators of another district-level People's Court, the decision on appointment
of the mediator must be sent to that Court. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Within 03 working days of receipt of the Court’s
notice as prescribed in Article 6 of this Circular, the respondent must send
the Court a reply to inform them of whether he/she agrees or disagrees about
conciliation or dialogue. Such reply may be made in writing or in other forms,
such as fax, email, to the address stated in the Court's notice. In case where
the respondent directly presents his/her opinions to the Court, the Court shall
make a record of his/her opinions. 2. In case where the respondent requests the
substitution of the mediator, the Judge in charge of conciliation and dialogue
shall have a discretionary power to appoint another mediator from the list of
mediators issued by his/her host court within 03 working days from the date of
submission of the request for such substitution. The appointment of the
mediator shall be subject to the provisions laid down in Clause 3, Article 5 of
this Circular. 3. The Court sends the decision on appointment of
the mediator to the designated mediator, the substituted mediator, the
petitioner, the claimant, the respondent, and/or the person with associated
interests and obligations within 02 working days from the date of issuance of
the decision. Article 8. Time of commencement
of conciliation or dialogue 1. The mediator shall conduct conciliation and
dialogue after receipt of the respondent's consent for conciliation or dialogue
or the expiration of the time limit specified in Clause 1, Article 7 of this
Circular if the respondent fails to reply to the Court. 2. In case the respondent requests the substitution
of the mediator as prescribed in Clause 2, Article 7 of this Circular, the
mediator shall conduct conciliation and dialogue from the time of receipt of
the decision on appointment of the mediator. Article 9. Referral of
petitions or written requests for further action as prescribed in laws on legal
proceedings In the course of handling petitions or written
requests, the Court shall refer petitions or written requests to have them
handled in accordance with the procedural law when the civil cases, matters or
administrative complaints fall into the cases specified at Point a, Clause 2,
Article 2 of this Circular. Article 10. Entry into force ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. As from January 1, 2021, the Court shall accept,
handle and settle petitions or written requests in the Law on Conciliation and
Dialogue at Court and detailed regulations in this Circular. 3. In the course of implementation of this
Circular, if there is any query, recommendation or petition, the Supreme
People’s Court should be informed via the Department of Legal Affairs and
Science Administration for timely actions. Any amendment or modification to
this Circular shall be decided by the Chief Justice of the Supreme People’s
Court./. CHIEF JUSTICE
Nguyen Hoa Binh
Thông tư 03/2020/TT-TANDTC ngày 16/11/2020 hướng dẫn về trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
15.136
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|