BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG
CHỨC CHUYÊN NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ về thẩm quyền ban hành và nội dung Thông tư quy định chức danh, mã số ngạch
và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự tại
Công văn số 5463/BNV-CCVC ngày 21 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công
chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chức danh,
mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành
án dân sự, gồm Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án.
2. Thông tư này áp dụng đối với người
làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thi hành án dân sự
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong hệ
thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:
1. Tổng thời gian công tác được xếp ở
các ngạch: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thẩm phán; Kiểm tra viên
ngành Kiểm sát, Kiểm sát viên; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra trong Công
an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trinh
sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng Cảnh
sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An ninh nhân dân;
sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Chấp hành
viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự, Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp
thi hành án; Thanh tra viên;
2. Thời gian giữ
ngạch chuyên viên trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân
Luật đối với công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, thanh tra, tư pháp, nội vụ, nội chính, Ủy ban kiểm tra; thời
gian có bằng Cử nhân Luật, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế toán nghiệp vụ
thi hành án dân sự và giữ ngạch Kế toán viên trở lên đối với công chức trong Hệ
thống thi hành án dân sự;
3. Thời gian có bằng
cử nhân luật và giữ chức vụ lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
(cấp huyện trở lên);
4. Thời gian được cấp chứng chỉ hành
nghề đối với luật sư và bổ nhiệm chức danh thừa phát lại đối với thừa phát lại.
Điều 3. Mã số ngạch
công chức thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.299
|
2. Chấp hành viên trung cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.300
|
3. Chấp hành viên sơ cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.301
|
4. Thẩm tra viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.230
|
5. Thẩm tra viên chính
|
Mã số ngạch:
|
03.231
|
6. Thẩm tra viên
|
Mã số ngạch:
|
03.232
|
7. Thư ký thi hành án
|
Mã số ngạch:
|
03.302
|
8. Thư ký trung cấp thi hành án
|
Mã số ngạch:
|
03.303
|
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương,
đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công
chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của
cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương
mẫu thực hiện nội quy, quy chế của Cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự,
văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.
4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh,
khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc
công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức học tập,
rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM
VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 5. Ngạch Chấp
hành viên cao cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên cao cấp là công chức
có chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cao nhất, trực
tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các
địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực
hiện công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương
trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành
án;
d) Hướng dẫn, đôn đốc hoặc giúp Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thi hành án
dân sự thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình thực hiện thi hành án dân sự và
pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp công dân theo quy
định;
đ) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân
sự và tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ trưởng cơ quan về thi hành án
dân sự;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối
với Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong
công tác thi hành án trên địa bàn; tổ chức tổng kết thực tiễn công tác thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính;
h) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản về thi hành án, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do pháp luật
quy định hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vũng và am hiểu các kiến thức
về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ,
thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế phát
triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu
phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương
trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan
hữu quan trong việc tổ chức thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương
sự thi hành bản án, quyết định của toà án;
e) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng
soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai
các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan
đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
g) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng
kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược
về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng
phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi
hành án;
h) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
Chấp hành viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật
hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất
02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa
phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít
nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng
và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong
phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
i) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp
hành viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05
năm (60 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên cao cấp theo nội dung, chương trình của
Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ
Cao cấp lý luận chính trị;
d) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
đ) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Ngạch Chấp
hành viên trung cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên trung cấp là công chức
chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, trực tiếp tổ
chức thi hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án
hành chính phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên
quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục
Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi
hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
quyết định thi hành án dân sự; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành các quyết
định thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo
quy định;
d) Báo cáo kết quả công tác thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính, kiến nghị, đề xuất biện pháp tổ chức thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Chấp
hành viên sơ cấp, Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
e) Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác
thi hành án, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự nắm tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong
công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
h) Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm và thực tiễn thi hành án;
i) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ
sung các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống
pháp luật thi hành án;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu sâu về nội dung pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc,
chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm được tình hình và xu thế phát
triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu
phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phối hợp tốt với các
cơ quan hữu quan trong việc thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục
đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; quyết định của Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Có khả năng phân tích, tổng hợp,
thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ
được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
Chấp hành viên trung cấp phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất
01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham
gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng và
triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm
vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp
hành viên trung cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm
(60 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên trung cấp theo nội dung, chương trình
của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu
cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Điều 7. Ngạch Chấp
hành viên sơ cấp
1. Chức trách
Chấp hành viên sơ cấp là công chức
chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, có trách nhiệm
trực tiếp tổ chức thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính đối với những
vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị không lớn thuộc
thẩm quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi
hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
quyết định thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính; kiến nghị các biện pháp giải quyết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Thư
ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
e) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung
các văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp
luật thi hành án;
g) Tham gia xây dựng văn bản về công
tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất
những vấn đề về tổ chức thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc thẩm
quyền;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững nội dung pháp luật về thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính và áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế
độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc được
giao;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội
ở địa phương; thông thạo địa bàn được phụ trách;
d) Có khả năng phối hợp với cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục
đương sự thi hành bản án, quyết định của Toà án; quyết định
xử lý vụ việc của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại;
e) Có khả năng soạn thảo các văn bản
liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
g) Công chức dự thi vào ngạch Chấp
hành viên sơ cấp phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian
làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên sơ cấp theo nội dung, chương trình của Bộ
Tư pháp;
c) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu
cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Chương III
CHỨC TRÁCH, NHIỆM
VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH THẨM TRA VIÊN
Điều 8. Ngạch Thẩm
tra viên cao cấp
1. Chức trách
Thẩm tra viên cao cấp là công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm
tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ
quan Thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm
tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp
có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thực
hiện một số công việc khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự (sau đây viết tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP);
b) Thực hiện việc
thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; xây dựng kế
hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan để xác minh, kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phê
duyệt. Quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa
và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
c) Lập kế hoạch
trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
phê duyệt, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
để thẩm tra, kiểm tra, xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ
việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án
hành chính theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự;
d) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
thẩm tra, xác minh, kiểm tra thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi
hành án dân sự của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Tham mưu
giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
chỉ đạo hoặc trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự cấp
dưới thi hành các vụ việc phức tạp;
e) Tham mưu giúp
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự trả lời
kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải
quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến công tác tổ chức
cán bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự; báo cáo kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự trong phạm vi toàn hệ thống;
i) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
k) Giúp Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự trong việc hướng
dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc (đối
với Thẩm tra viên cao cấp tại Tổng cục Thi hành án dân sự), trong toàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Thẩm tra viên cao cấp tại Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật và hiệu quả;
I) Tham gia nghiên cứu các đề tài
khoa học về công tác thi hành án;
m) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội
dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch Thẩm
tra viên thi hành án dân sự;
n) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức
về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; am
hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân
sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế phát
triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu
phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch
định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương
trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng
soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai
các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan
đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, nghiệp vụ thẩm tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự;
e) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng
kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược
về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân
tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành
án;
g) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
Thẩm tra viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật
hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất
02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa
phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít
nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng
và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong
phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Công chức dự
thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên
trung cấp hoặc tương đương từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó thời gian
giữ ngạch Thẩm tra viên trung cấp tối thiểu 02 năm (24 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên cao cấp theo nội dung, chương trình của
Bộ Tư pháp;
c) Có trình độ
Cao cấp lý luận chính trị;
d) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;
đ) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Điều 9. Ngạch Thẩm
tra viên chính
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ
trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc
đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu
nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc
đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải
quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong quá trình kiểm tra,
nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc
thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về
những kiến nghị của mình;
c) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề
xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
d) Thẩm tra, kiểm tra báo cáo thống
kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên sơ cấp và của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;
đ) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; tham mưu giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;
e) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;
h) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
i) Biên soạn tài liệu, tham gia hướng
dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Thẩm tra viên, ngạch
Thư ký thi hành án;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại,
tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính;
c) Nắm được tình hình và xu thế phát
triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu
phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phân tích, tổng hợp, thành
thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được
giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
đ) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
Thẩm tra viên chính phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01
(một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham
gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện
được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã
chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án,
sáng kiến trong phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi
nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc
tương đương từ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra
viên tối thiểu 03 năm (36 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên chính theo nội dung, chương trình của Bộ
Tư pháp;
c) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu
cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Điều 10. Ngạch
Thẩm tra viên
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc
đã và đang thi hành án thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP;
b) Thực hiện thẩm
tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành do Chấp hành viên sơ cấp thực hiện
theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu
trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
c) Thẩm tra thống
kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên sơ cấp, của các cơ
quan thi hành án dân sự trực thuộc;
d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến
nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền đối với những vụ việc đơn giản;
tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc đơn giản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự;
đ) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự;
e) Thẩm tra, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế
toán nghiệp vụ thi hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;
g) Tham mưu xây dựng dự án luật, pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác thẩm tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy
định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững các quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm
tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã hội
ở địa phương liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
d) Có năng lực phối hợp với các đơn vị,
cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Nắm vững quy trình giải quyết công
việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên
cứu, tham mưu;
e) Công chức được đề nghị bổ nhiệm
vào ngạch Thẩm tra viên phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời
gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên theo nội dung chương trình của Bộ Tư
pháp;
c) Có Chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Chương IV
CHỨC TRÁCH, NHIỆM
VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH THƯ KÝ THI HÀNH ÁN
Điều 11. Ngạch
Thư ký thì hành án
1. Chức trách
Thư ký thi hành án là công chức
chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên cao
cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm
tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành
án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Giúp Chấp
hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức
thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi
hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi
hành của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh;
giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật hoặc
giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những
vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi
hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật
chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp,
biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy
tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và
các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên
tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác
minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án;
giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được
phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện
pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi
hành án;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản liên
quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Công chức dự thi nâng ngạch Thư ký
thi hành án phải có thời gian giữ ngạch Thư ký trung cấp thi hành án từ 03 năm
(36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân Luật trở
lên.
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình
của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Điều 12. Ngạch
Thư ký trung cấp thi hành án
1. Chức trách
Thư ký trung cấp thi hành án là công
chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành
viên sơ cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ
việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc
có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp
Chấp hành viên sơ cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc thi
hành án đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm
quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành
chính theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi
hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật
chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp,
biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy
tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và
các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm
tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác minh,
xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên sơ cấp,
Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện công tác tổ chức thi hành
án dân sự; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc
được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng
cơ quan thi hành án giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện
pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Thư ký trung
cấp thi hành án;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản liên
quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Trung cấp Luật
trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ Thư ký trung cấp thi hành án dân sự theo nội dung, chương
trình của Bộ Tư pháp;
c) Có chứng chỉ
Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;
d) Có chứng chỉ
Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành trong hệ thống thi hành án dân sự là căn cứ để thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm và quản lý đội ngũ công
chức làm công tác thi hành án dân sự.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở bảo đảm không thấp hơn các tiêu
chuẩn của các ngạch công chức tương ứng quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Quy định
chuyển tiếp, điều khoản thi hành
1. Mã số ngạch công chức thi hành án
dân sự hiện đang giữ các ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.232), Thẩm tra
viên (mã số 03.230) trước đây được chuyển xếp sang mã số ngạch mới như sau:
a) Ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số
03.232) được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.230);
b) Ngạch Thẩm tra viên (mã số 03.230)
được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên (mã số 03.232).
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, việc bổ nhiệm các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự phải
tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ các tiêu chuẩn quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 8, điểm b khoản 4 Điều 9, điểm b
khoản 4 Điều 10 được tiếp tục áp dụng theo quy định tại điểm c
khoản 4 Mục I, II, III Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên,
thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án cho đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2017.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, các quy định về tiêu chuẩn các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án
dân sự tại Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Nội; Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ; Quyết định số 02/2007/QĐ-BNV ngày 01/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hết hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 5 năm 2017.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, Thứ trưởng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Sở Tư pháp, Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCTHADS.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|