VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết
yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong
hoạt động tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân và phụ lục các
biểu mẫu dùng cho công tác bồi thường của Nhà
nước trong Ngành kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Viện KSND tối cao;
- Lưu VT, Vụ 7 (3 bản)
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số /QĐ-VKSTC ngày tháng năm 2018 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
I. Bước tiếp nhận, thụ lý và
cử người yêu cầu bồi
thường
1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 41, 42 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước)
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường phân công kiểm sát viên, kiểm tra viên chuyên trách tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu bồi thường của người yêu cầu bồi thường.
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
bồi thường, kiểm sát viên, kiểm tra viên kiểm tra căn cứ, thời hiệu yêu cầu bồi thường, các
tài liệu, giấy tờ chứng minh thiệt hại về vật chất và tinh
thần và các giấy tờ khác liên quan (nếu có) và ghi vào Sổ nhận hồ sơ (theo mẫu của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao).
Trường hợp người yêu cầu bồi
thường trực tiếp nộp hồ sơ và sau khi kiểm tra thấy có
đủ các giấy tờ, tài liệu
theo yêu cầu, kiểm sát viên, kiểm tra
viên đề nghị Lãnh đạo viện cấp Giấy xác
nhận đã nộp hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu điện, trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm sát viên, kiểm tra viên
đề nghị Lãnh đạo viện thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi
thường chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ/vào Sổ nhận hồ sơ,
kiểm sát viên, kiểm tra viên đề nghị
Lãnh đạo viện ra bản yêu cầu bổ sung
hồ sơ.
Lưu ý:
Nếu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu
cầu bồi thường là bản
sao thì phải có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
phải có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền. Đối với các bản án, quyết định có
trước năm 2005 mà người
yêu cầu bồi thường không cung
cấp được bản chính hoặc
bản sao có chứng thực thì kiểm sát viên, kiểm tra viên
phải tiếp nhận và kiểm
tra tính hợp pháp của bản án, quyết định đó
khi có yêu cầu.
2. Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 43 khoản 1, khoản 2 và khoản
4)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu
bồi thường hợp lệ, kiểm sát viên, kiểm tra viên thụ lý hồ sơ và vào Sổ thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường (theo mẫu của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao) để theo dõi quá trình tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
bồi thường.
Lưu ý:
Trường hợp sau khi kiểm tra thấy hồ sơ yêu
cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân, kiểm sát viên, kiểm tra viên
phải báo cáo Lãnh đạo
viện không thụ lý hồ sơ, trả lại hồ sơ và hướng dẫn
người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu bồi thường.
Trường hợp hồ sơ có một trong các căn cứ quy định tại
Điều 43 khoản 2 Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, kiểm sát viên,
kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo viện không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và
nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Cử người giải quyết yêu cầu
bồi thường (Điều 43 khoản 3)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường ra Quyết
định cử người giải quyết bồi thường. Quyết định cử người giải quyết bồi thường
ghi rõ số quyết định, ngày tháng năm; họ tên, chức vụ, chức danh của người được phân
công giải quyết bồi thường; phạm vi, trách nhiệm của người giải quyết bồi thường và hiệu lực của
Quyết định.
Lưu ý:
Ngoài yếu tố kinh nghiệm và
chuyên môn trong lĩnh vực phát sinh yêu cầu bồi thường nhà nước, người giải
quyết bồi thường phải là người không
có quyền và lợi ích
liên quan tới người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc người bị thiệt
hại hoặc người có đơn yêu cầu; và
không phải là người thân
thích của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc người bị thiệt
hại hoặc người có đơn yêu cầu.
II. Bước phục hồi danh dự, tạm ứng kinh phí
yêu cầu bồi thường
1. Phục hồi danh dự (Điều 56, 57, 58 và 59
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước)
1.1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường (Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại) chịu trách nhiệm thực hiện việc
phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại. Căn cứ vào yêu cầu, đề nghị của người bị thiệt hại, Viện kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm bồi thường thực hiện việc phục hồi danh dự bằng cách
“Trực tiếp xin lỗi và cải chính công
khai” hoặc “Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai” hoặc bằng
cả hai hình thức trên.
1.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường thông báo bằng văn bản và mời người bị thiệt hại để trao đổi, thống nhất thực hiện việc phục hồi
danh dự cho người bị thiệt hại. Nội dung trao đổi, thống nhất bao gồm: hình
thức, địa điểm, thời gian tổ chức phục hồi danh dự; việc đăng báo,
cải chính công khai; thành phần tham dự và
các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại từ chối việc phục
hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu bồi thường phải lập biên bản và ghi rõ nội dung từ chối yêu cầu phục hồi danh dự.
Trường hợp người bị thiệt hại không đến tham gia được, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường gửi thông báo bằng văn bản đến người
người bị thiệt hại và đề nghị người bị thiệt hại nêu
rõ ý kiến, đề nghị cụ thể về việc phục hồi danh dự.
Trường hợp người bị thiệt hại không trả lời hoặc không có đề nghị cụ thể thì việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại chỉ được thực hiện khi người
bị thiệt hại có yêu cầu.
1.3. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày người bị thiệt hại đồng ý việc
phục hồi danh dự hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý
phục hồi danh dự của người bị thiệt hại, Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm bồi thường (Viện kiểm sát nhân dân
trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ) tổ chức phục hồi danh dự (bao gồm trực tiếp xin lỗi và
cải chính công khai hoặc đăng báo xin
lỗi và cải chính công khai) theo quy
định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước và Nghị định số … của Chính phủ.
2. Tạm ứng kinh phí bồi
thường (Điều 44 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước)
2.1. Sau khi được phân công giải quyết hồ sơ yêu cầu bồi thường, người giải
quyết yêu cầu bồi thường xác định
những thiệt hại về vật chất, tinh thần có thể tính
ngay mà không cần phải xác minh để thực hiện
việc tạm ứng kinh phí bồi thường và mức
tạm ứng kinh phí trên cơ sở yêu cầu
tạm ứng kinh phí của người yêu cầu
bồi thường (nếu có).
2.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất tạm ứng kinh phí, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm bồi thường quyết định việc tạm ứng kinh
phí và mức tạm ứng kinh phí. Mức kinh
phí tạm ứng từ 50% giá trị thiệt hại
đã được xác định mà không cần phải xác minh.
2.3. Trên cơ sở cân đối tổng
mức kinh phí phục vụ cho công tác bồi
thường và mức kinh phí tạm ứng (theo
quyết định), Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi
thường thực hiện việc chi trả kinh phí tạm ứng cho người yêu
cầu bồi thường.
III. Bước xác minh thiệt hại, thương lượng
1. Xác minh thiệt hại (Điều 45 Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước)
1.1. Kiểm sát viên, kiểm tra
viên được phân công giải quyết có
trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ yêu cầu bồi thường, xây dựng kế hoạch xác minh,
đề xuất và báo cáo bằng văn bản các
loại thiệt hại cần phải xác minh, định giá
và giám định theo đề nghị của người yêu cầu
bồi thường (nếu có); kinh phí xác minh thiệt hại trong các
trường hợp cần phải giám định và định giá tài sản; thành phần
tham gia việc xác minh thiệt hại.
1.2. Yêu cầu người yêu cầu
bồi thường cung cấp, bổ sung các tài liệu, chứng cứ làm
cơ sở để xác minh thiệt hại (nếu có).
1.3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp các tài liệu, chứng cứ làm
cơ sở để xác minh thiệt hại trong trường hợp
người yêu cầu bồi thường không cung cấp
được hoặc có yêu cầu.
1.4. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành
định giá hoặc giám định
các thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thấy cần thiết.
Lưu ý: giá trị thiệt hại được bồi thường
được tính tại thời điểm thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi
thường (Điều 43); khoảng thời gian tính thiệt
hại được tính từ ngày phát
sinh thiệt hại cho đến ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định riêng.
1.5. Kết thúc việc xác
minh thiệt hại, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Kiểm sát viên hoàn thành báo cáo xác minh thiệt
hại để làm cơ sở cho việc thương lượng.
2. Tổ chức thương lượng (Điều 46, Điều 47 Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước)
2.1. Sau khi hoàn thành báo cáo xác minh thiệt
hại, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm bồi thường mời người yêu cầu bồi thường đến trụ sở để tiến hành việc thương
lượng. Địa điểm thương lượng được thực hiện trên cơ sở
thỏa thuận với người yêu cầu bồi thường.
Tùy theo tính chất của vụ việc, thời hạn thương lượng không
được quá 15 ngày làm việc, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với người yêu cầu bồi thường.
2.2. Khi tiến hành thương lượng,
người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến, bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); Kiểm sát viên được phân công giải
quyết bồi thường công bố báo cáo kết
quả xác minh thiệt hại; các bên trao đổi, thỏa thuận nội dung thương lượng; các thành phần
tham gia thương lượng trình bày ý kiến.
2.3. Quá trình thương lượng, Kiểm sát viên,
kiểm tra viên phải lập biên bản thương lượng. Trường hợp phải thương lượng
nhiều lần, Kiểm sát viên, kiểm tra viên phải lập biên bản từng lần thương lượng. Biên
bản phải có đầy đủ chữ ký của những người tham gia thương lượng.
2.4. Sau khi kết thúc việc
thương lượng, Kiểm sát viên, kiểm tra viên phải lập Biên bản kết quả thương lượng, ghi rõ
nội dung các yêu cầu bồi thường thương lượng
thành và không thành. Biên bản kết quả thương lượng có
chữ ký của những người tham gia thương lượng
và được giao cho mỗi người 01 bản.
2.4. Sau khi thương lượng thành, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm
bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường và gửi cho
người yêu cầu bồi thường.
Nếu thương lượng không thành, Kiểm sát viên được phân công giải
quyết yêu cầu bồi thường yêu cầu
người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án nhân
dân có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu bồi
thường.
IV. Bước chi trả tiền bồi thường (Điều 62 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước)
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và gửi
về Vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 7) trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết
bồi thường. Hồ sơ được lập thành 3 bộ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đảm bảo đúng quy định của pháp luật và lập công văn đề nghị
cấp kinh phí, gửi kèm theo 02 bộ hồ
sơ đến Cục Kế hoạch - Tài chính Viện kiểm sát nhân
dân tối cao để Bộ Tài chính cấp kinh phí.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
thì yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí không
đúng quy định của pháp luật và không
thể khắc phục được thì trả hồ sơ cho Viện
kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường và nếu rõ lý do bằng văn bản, đồng thời hướng dẫn giải
quyết theo trình tự thủ tục tố tụng.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm bồi thường
phải thông báo và thực hiện việc chi trả tiền bồi thường
một lần cho người yêu cầu bồi thường.
4. Sau khi chi trả tiền bồi thường, Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm bồi thường gửi văn bản kèm theo
biên bản giao nhận tiền bồi thường (3 bộ) về Vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để thực hiện việc quyết toán và quản
lý nhà nước về công tác bồi thường.
V. Bước hoàn trả kinh phí bồi thường (Điều 66 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước)
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân đã chi trả tiền bồi thường
ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Trường hợp có nhiều người thi
hành công vụ gây thiệt hại ở nhiều cơ
quan khác nhau thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân đã chi trả
tiền bồi thường gửi văn bản đề nghị thủ trưởng các cơ quan có liên quan
cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày ra Quyết định, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xét xét mức độ lỗi, trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của
người thi hành công vụ đã gây thiệt
hại và kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ đã gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân đang quản lý người thi hành
công vụ đã gây thiệt hại có trách nhiệm ra quyết định hoàn trả và thực hiện việc thu tiền hoàn trả theo quy định của
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Sau khi ra quyết định hoàn trả,
trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc trường hợp được hoãn thực hiện việc
hoàn trả, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân đang
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoãn thực hiện việc hoàn trả.