VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/QĐ- VKSTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO 2
|
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIỂM TRA
QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Viện
trưởng Viện kiểm sát Quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSTC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, V12.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIỂM
TRA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số…,
ngày…tháng…năm 2018)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Viện kiểm sát các cấp,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức thuộc Viện kiểm sát các cấp được giao
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp.
2. Người khiếu nại,
người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp.
Điều
3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp.
Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
thời hạn theo quy định của pháp luật và quy chế của Ngành; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát tiến
hành kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi có
khiếu nại, tố cáo, hoặc phát hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc ban hành văn bản
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp thực hiện theo mẫu quy định của Ngành.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. Quyết định, hành vi
của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp được quy định trong
các văn bản pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,
trình tự, thủ tục xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân
dân, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, sau đây
gọi tắt là “quyết định, hành vi tố tụng”.
2. Đơn vị kiểm sát và
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, sau đây gọi tắt là
“đơn vị 12”.
3. Quyết định số
51/QĐ-VKSTC-V12 ngày 02/02/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, sau đây gọi tắt là “Quy
chế số 51”.
Chương
II
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KIỂM TRA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Mục 1. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Điều
5. Kiểm tra điều kiện thụ lý và thông báo việc thụ lý
1. Trước khi thụ lý,
Viện kiểm sát có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra điều kiện thụ lý khiếu nại,
gồm các nội dung sau:
a) Hình thức, nội dung
khiếu nại;
b) Thời hiệu khiếu nại;
c) Chủ thể khiếu nại;
d) Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
đ) Hiệu lực của quyết
định, hành vi bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm
quyền phải thụ lý để giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người
khiếu nại. Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam thì việc thụ lý và thông báo
việc thụ lý trong thời hạn 08 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại.
Trường hợp không thụ
lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Điều
6. Yêu cầu giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi thụ lý khiếu
nại, người có thẩm quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại; yêu cầu người bị khiếu nại giải
trình bằng văn bản và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu
nại. Trường hợp giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì phải yêu cầu cơ quan, người
giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Thời hạn yêu cầu giải
trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
2. Qua nghiên cứu nội
dung đơn khiếu nại, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp,
hồ sơ, tài liệu và văn bản giải trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định,
hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng quy định của
pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại
ngay. Nếu thấy chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại.
Điều
7. Quyết định xác minh, kế hoạch xác minh
1. Người giải quyết
khiếu nại trực tiếp xác minh hoặc ra quyết định phân công người tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại quyết định
thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung
là Tổ xác minh).
2. Người được phân
công xác minh nội dung khiếu nại phải lập kế hoạch xác minh trình người có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có
trách nhiệm lập kế hoạch xác minh.
3. Trong trường hợp thời
hạn xác minh đã hết, nội dung xác minh chưa thực hiện xong, người giải quyết
khiếu nại xem xét gia hạn thời hạn xác minh; thời hạn gia hạn không vượt quá thời
hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xác minh nội dung
khiếu nại
1. Công bố quyết
định phân công xác minh nội dung khiếu nại
Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ
xác minh thực hiện việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại
tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi
phát sinh khiếu nại. Việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu
nại phải được lập biên bản.
2. Làm việc với người khiếu nại
Trong trường hợp nội dung đơn khiếu nại chưa rõ
và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm
việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật
sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội
dung làm việc phải được lập biên bản.
Trường hợp không làm việc trực tiếp với người
khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân
công xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được
ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp bổ sung
thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
3. Làm việc với người bị khiếu nại
Trong trường hợp nội dung văn bản giải trình
chưa rõ, hồ sơ, tài liệu do người bị khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải
quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc
trực tiếp với người bị khiếu nại, yêu cầu giải trình
bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan để làm rõ nội dung bị khiếu nại.
Nội dung làm việc phải được lập biên bản.
Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị
khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân
công xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người bị khiếu nại giải
trình bổ sung bằng văn bản. Thời hạn yêu cầu giải
trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu
nại
Quá trình giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người
được phân công xác minh nội dung khiếu nại ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội
dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để xác minh, làm rõ nội
dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh
thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm làm việc. Nội dung làm việc phải
được lập biên bản.
5. Trong trường hợp cần
thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tiến hành
xác minh để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc xác minh phải được lập biên bản.
Việc thu giữ tài liệu, vật chứng (nếu có) phải
thực hiện đúng cách thức, phương pháp thu giữ và bảo quản theo quy định của
pháp luật.
6. Trưng cầu giám định,
giám định lại
Khi xét thấy cần có sự
đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết
luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu việc
giám định hoặc giám định lại.
7. Tổ chức đối thoại
Trong trường hợp kết
quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, người bị
khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác
minh phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
tham gia đối thoại. Nội dung đối thoại phải được lập biên bản.
8. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người
khiếu nại rút khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào, người giải quyết khiếu nại ban
hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại và thông báo cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại biết. Trong quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ lý do ra quyết định đình chỉ.
Điều 9. Báo cáo kết quả xác
minh
1. Kết thúc việc xác
minh nội dung khiếu nại, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại
trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được
phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì
các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình
có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo
chung.
3. Trường hợp xác minh
để giải quyết khiếu nại lần thứ hai, báo cáo kết quả xác minh phải nêu rõ những
nội dung vi phạm và đề xuất việc xử lý đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành
vi vi phạm trong quá trình giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có).
Điều 10. Ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp để báo cáo; đồng thời, thông báo kết quả giải quyết khiếu
nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng giám sát đã chuyển đơn đến và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan nếu có yêu cầu.
3. Kiến nghị biện pháp phòng ngừa vi phạm và kiến
nghị xử lý vi phạm
Qua giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện vi phạm
nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, ngoài việc ra quyết định hủy hoặc yêu cầu
người có thẩm quyền hủy quyết định trái pháp luật, người giải quyết khiếu nại
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm và xử
lý đối với người có hành vi vi phạm.
Điều
11. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu
nại phải được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được sắp xếp, đánh số
trang, lập danh mục tài liệu và lưu trữ theo quy định.
Mục 2. KIỂM TRA QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾTKHIẾU NẠI ĐÃ CÓ HIỆU LỤC PHÁP LUẬT
Điều
12. Kiểm tra điều kiện thụ lý
Khi tiếp nhận được đơn
đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật,
Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế
số 51 phải tiến hành kiểm tra điều kiện thụ lý đơn; chỉ xem xét để thụ lý kiểm tra lại nếu thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Quy chế số 51.
Điều
13. Ban hành quyết định kiểm tra, quyết định phân công kiểm tra và Kế hoạch kiểm
tra
Sau khi kiểm tra đơn
thấy đủ điều kiện thụ lý, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền ban hành quyết
định kiểm tra, quyết định phân công kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật.
Người được phân công
kiểm tra phải xây dựng kế hoạch kiểm tra trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
14. Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu
Người có thẩm quyền kiểm
tra yêu cầu người có đơn đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên
quan đến việc đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật; yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật cung cấp hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại
và giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều
15. Nội dung kiểm tra
Trên cơ sở đơn đề nghị
kiểm tra, các thông tin, tài liệu, chứng cứ do người có đơn đề nghị kiểm tra
cung cấp và văn bản giải trình, hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật cung cấp, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc người được phân công kiểm
tra tiến hành kiểm tra về các nội dung sau:
1. Kiểm tra nội dung
đơn đề nghị và những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người đề nghị kiểm tra đã
cung cấp để chứng minh cho nội dung đề nghị;
2. Kiểm tra về thẩm
quyền giải quyết khiếu nại; trình tự, thủ tục thụ lý, thông báo thụ lý khiếu nại;
thời hạn giải quyết khiếu nại; hình thức văn bản giải quyết khiếu nại; việc gửi
văn bản giải quyết cho người khiếu nại, người bị khiếu nại; việc lập hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
2. Kiểm tra nội dung
văn bản giải trình, các tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đã dùng làm căn cứ để ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp qua
nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan thấy chưa rõ hoặc có dấu hiệu của việc
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc người được phân
công kiểm tra tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, trực tiếp kiểm
tra, xem xét hiện trường nơi xẩy ra vụ việc hoặc trưng cầu giám định, giám định
lại (nếu thấy cần thiết).
Điều
16. Kết thúc kiểm tra
1. Căn cứ kết quả kiểm
tra và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, người được phân công
kiểm tra báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm, đề xuất nội dung kết luận kiểm tra
trình người có thẩm quyền quyết định. Căn cứ kết quả kiểm tra đã được phê duyệt,
người được phân công kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và văn bản thông báo kết quả kiểm tra để
trình người có thẩm quyền ký ban hành.
2. Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng, vụ việc
có dấu hiệu oan, sai hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản về nội dung giải
quyết khiếu nại trước đó thì ngoài việc ban hành kết luận kiểm tra còn phải ban
hành quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Đối với các quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật thì tùy từng lĩnh vực cụ thể,
Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra căn cứ quy định của pháp luật, ban hành quyết
định hủy bỏ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ để tiến hành giải quyết lại
hoặc ban hành quyết định tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
17. Hồ sơ kiểm tra
Việc kiểm tra phải lập
hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra phải được sắp xếp, đánh số trang, lập danh mục
tài liệu và lưu trữ theo quy định.
Chương
III
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều
18. Kiểm tra điều kiện thụ lý, thông báo việc thụ lý tố cáo
1. Trước khi thụ lý,
Viện kiểm sát có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, gồm
các nội dung sau:
a) Hình thức tố cáo,
thủ tục tiếp nhận tố cáo;
b) Thông tin về người
tố cáo, người bị tố cáo, hành vi bị tố cáo;
c) Thẩm quyền giải quyết
tố cáo;
b) Thời hiệu xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm
quyền phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về
việc thụ lý nếu họ có yêu cầu. Đối với tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 481 Bộ
luật tố tụng hình sự thì việc thụ lý và thông báo việc thụ lý trong thời hạn 12
giờ, kể từ khi nhận được tố cáo.
Tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý thì thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc không thụ lý giải
quyết tố cáo.
Điều
19. Yêu cầu cung cấp tài liệu và giải trình
1. Sau khi thụ lý, người
giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản
và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố cáo.
Thời hạn yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình không vượt quá thời hạn
giải quyết tố cáo.
2. Sau khi nghiên cứu
các thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố
cáo không vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội
dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), nếu chưa
đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo.
Điều
20. Quyết định xác minh, kế hoạch xác minh
1. Người giải quyết tố
cáo trực tiếp tiến hành xác minh hoặc quyết định phân công người tiến hành xác
minh nội dung tố cáo. Khi cần thiết, người giải quyết tố cáo quyết định thành lập
Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác
minh). Việc phân công người tiến hành xác minh nội dung tố cáo không được tiết
lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác làm lộ
danh tính của người tố cáo
2. Người được phân
công xác minh nội dung tố cáo phải xây dựng kế hoạch xác minh, trường hợp thành
lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh trình người
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thời hạn xác
minh nội dung tố cáo đã hết, nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong thì
người giải quyết tố cáo xem xét gia hạn thời hạn xác minh. Thời hạn gia hạn xác
minh không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
Điều
21. Xác minh nội dung tố cáo
1. Công bố quyết
định phân công xác minh nội dung tố cáo
Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ
xác minh thực hiện việc giao quyết định phân công xác minh nội dung tố cáo cho
người bị tố cáo hoặc tổ chức công bố quyết định phân công xác minh nội dung tố
cáo tại cơ quan, đơn vị của người bị bị tố cáo. Việc giao
quyết định hoặc tổ chức công bố quyết định phân công xác minh nội dung tố
cáo phải được lập biên bản.
2. Làm việc với người
tố cáo
Trong trường hợp nội dung đơn tố cáo chưa rõ và
thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, người giải
quyết tố cáo hoặc người được phân công xác minh nội dung tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo, yêu cầu cung cấp bổ
sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Nội dung
làm việc với người tố cáo phải được lập biên bản.
Trường hợp không làm
việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan, người giải quyết tố cáo hoặc
người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp bổ sung
thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Thời gian yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không
vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
3. Làm việc với người
bị tố cáo
Trong trường hợp nội dung văn bản giải trình
chưa rõ, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ,
người giải quyết tố cáo hoặc người được phân công xác
minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, yêu cầu giải trình bổ sung và
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố cáo và nội
dung giải trình. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập
biên bản.
Trường hợp không làm
việc trực tiếp với người bị tố cáo vì lý do khách quan, người giải quyết tố cáo
hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ để làm rõ nội dung bị tố cáo và nội dung giải trình. Thời hạn
yêu cầu giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời
hạn giải quyết tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội
dung tố cáo
Quá trình giải quyết tố
cáo, người giải quyết tố cáo hoặc người được
phân công xác minh ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Thời
hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ không vượt quá thời hạn giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp làm việc trực
tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để xác minh, làm rõ nội
dung tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc người được phân công xác minh phải
thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm làm việc. Nội dung làm việc phải
được lập biên bản.
5. Áp dụng biện pháp
ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo
Người giải quyết tố
cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ
quan Công an, cơ quan khác có thẩm quyền ngăn chặn kịp thời hành vi bị tố cáo
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân có liên quan; có biện pháp kịp thời bảo
vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý đối với người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo.
6. Trong trường hợp cần
thiết, người giải quyết tố cáo hoặc người được phân công xác minh tiến hành xác
minh để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung vụ việc tố cáo. Việc xác minh phải được lập
biên bản.
Việc thu giữ tài liệu,
vật chứng (nếu có) phải thực hiện đúng cách thức, phương pháp thu giữ và
bảo quản theo quy định của pháp luật.
7. Khi xét thấy cần có
sự đánh giá các nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc
kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm của người bị tố cáo, người giải
quyết tố cáo quyết định trưng cầu giám định, giám định lại.
8. Trong trường hợp tố
cáo đã được thụ lý, người tố cáo rút tố cáo thì người giải quyết tố cáo
tiến hành giải quyết tố cáo hoặc đình chỉ giải quyết theo quy định của Luật tố
cáo.
9. Trong quá trình xác
minh nội dung tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì người giải quyết tố cáo
chuyển tố cáo và thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến Cơ quan điều tra
có thẩm quyền để giải quyết ; đồng thời, thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
để thực hiện việc kiểm sát theo quy định.
Điều
22. Báo cáo kết quả xác minh
1. Kết thúc việc xác
minh nội dung tố cáo, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh
phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết tố cáo trình người
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với những
vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung tố cáo thuộc nhiều
đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo
đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị
chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.
Điều
23. Ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong
tố tụng hình sự), quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật
1. Căn cứ quy định của pháp luật, nội dung tố
cáo và kết quả xác minh, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự).
2. Căn cứ kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định
giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), người giải quyết tố cáo quyết định xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Qua giải quyết tố cáo, nếu phát hiện vi phạm
nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, người giải quyết tố cáo kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp phòng ngừa vi phạm và xử lý đối với người
có hành vi vi phạm.
Điều
24. Công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong
tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết
tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật, người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết
định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật.
Việc công khai kết luận
nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết
định xử lý hành vi vi phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc không tiết lộ
thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều
25. Hồ sơ giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo
phải được lập hồ sơ. Hồ sơ phải được sắp xếp, đánh số trang, lập danh mục tài
liệu và lưu trữ theo quy định.
Chương
IV
QUY TRÌNH KIỂM
SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều
26. Kiểm tra điều kiện thụ lý kiểm sát
Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, thông tin phản ánh về dấu hiệu
vi phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện kiểm
sát phải kiểm tra, xác định dấu hiệu vi phạm của cơ quan có thẩm quyền để quyết
định thụ lý kiểm sát.
Điều
27. Quyết định áp dụng biện pháp kiểm sát
Sau khi thụ lý, căn cứ
dấu hiệu vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định áp dụng biện
pháp kiểm sát phù hợp.
Trường hợp có đủ căn cứ
kết luận vi phạm đã được xác định mà không cần áp dụng các biện pháp kiểm sát
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm, Viện kiểm sát ban hành văn bản kiến nghị hoặc
kháng nghị.
Điều
28. Áp dụng biện pháp yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát ban
hành văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong các trường hợp sau:
a) Khi nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong thời hạn pháp luật quy định;
b) Theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo;
c) Có căn cứ xác định
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng không ban hành văn bản
giải quyết theo quy định của pháp luật;
2. Biện pháp yêu cầu
ra văn bản giải quyết có thể áp dụng đối với một việc khiếu nại, tố cáo, cũng
có thể áp dụng đối với nhiều việc khiếu nại, tố cáo và được áp dụng trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động tư pháp.
Điều
29. Áp dụng biện pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát ban
hành văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo cáo trong các trường hợp sau:
a) Khi nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo và có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền có dấu hiệu vi phạm
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng chưa đủ căn cứ kết luận vi phạm;
b) Theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Biện pháp yêu cầu
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể áp dụng đối với một vụ việc
khiếu nại, tố cáo hoặc nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo trong một thời điểm và
được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp.
Điều
30. Áp dụng biện pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát ban
hành văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp hồ sơ, tài liệu giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong các trường hợp sau:
a) Khi nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo và qua nghiên cứu nội dung đơn phát hiện dấu hiệu vi phạm của
cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo;
c) Khi nhận được văn bản
giải quyết khiếu nại, tố cáo và có căn cứ xác định cơ quan có thẩm quyền thẩm
quyền có dấu hiệu vi phạm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Biện pháp yêu cầu
cung cấp hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động tư pháp.
Điều
31. Áp dụng biện pháp trực tiếp kiểm sát
1. Viện kiểm sát áp dụng
biện pháp trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các trường
hợp sau:
a) Khi nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo và qua nghiên cứu nội dung đơn phát hiện dấu hiệu vi phạm của
cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo đơn khiếu nại, tố cáo;
c) Có căn cứ xác định
cơ quan có thẩm quyền có dấu hiệu vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
2. Biện pháp trực tiếp
kiểm sát được áp dụng trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự đối với từng vụ
việc khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một thời điểm
nhất định.
3. Trình tự, thủ tục
tiến hành trực tiếp kiểm sát như sau:
a) Chuẩn bị kiểm sát
Xác định dấu hiệu vi
phạm của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và căn cứ
pháp luật để tiến hành trực tiếp kiểm sát;
Ban hành quyết định trực
tiếp kiểm sát, chương trình làm và nội dung yêu cầu báo cáo.
b) Tổ chức thực hiện
việc trực tiếp kiểm sát
Công bố quyết định trực
tiếp kiểm sát và chương trình làm việc.
Yêu cầu cơ quan được
kiểm sát báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và cung cấp sổ sách, hồ
sơ vụ việc và tài liệu có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Tổ chức xác minh (nếu
cần thiết).
Trong quá trình trực
tiếp kiểm sát, nếu thấy cần xác minh tại địa phương hoặc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quyết định việc xác
minh nội dung khiếu nại, tố cáo. Người được phân công xác minh phải lập kế hoạch
xác minh trình người có thẩm quyền quyết định.
Điều 32. Kết thúc kiểm sát
Căn cứ kết quả kiểm
sát, người được phân công kiểm sát dự thảo kết luận kiểm sát; nếu có căn cứ kết
luận được vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan được kiểm
sát thì dự thảo kiến nghị hoặc kháng nghị..
Trường hợp vụ việc có
tính chất phức tạp, vướng mắc về pháp luật, quan điểm giải quyết, có thể tổ chức
cuộc họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan; xin ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; trưng cầu giám định
hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác.
Tổ chức họp với cơ
quan được kiểm sát để trao đổi làm rõ các vi phạm đã nêu trong dự thảo kết luận,
kiến nghị hoặc kháng nghị.
Ban hành kết luận kiểm
sát, kiến nghị hoặc kháng nghị (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành kết luận, kiến nghị hoặc kháng nghị, Viện kiểm sát gửi kết luận
kiểm sát, kiến nghị hoặc kháng nghị đến Thủ trưởng cơ quan được kiểm sát.
Điều
33. Lập và lưu trữ hồ sơ kiểm sát
Quá trình kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp phải được lập hồ sơ. Hồ sơ
kiểm sát phải được sắp xếp, đánh số trang, lập danh mục tài liệu và lưu trữ
theo quy định.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
34. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự các cấp chịu trách nhiệm
thi hành Quy trình này.
2. Vụ Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp có trách nhiệm tham mưu,
giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy trình này trong toàn ngành Kiểm sát.
Điều
35. Việc sửa đổi, bổ sung quy trình
Việc sửa đổi, bổ sung
Quy trình này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.