VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/QĐ-VKSTC-T1
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THANH TRA TRONG NGÀNH KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010, Luật Khiếu nại
năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thanh tra
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Giao cho Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác thanh tra và hướng dẫn thực hiện trong
toàn Ngành.
Điều
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- UBTV Quốc hội (để b/c);
- UB Tư pháp (để b/c);
- Các đ/c lãnh đạo VKSND tối cao;
- Đảng ủy, Công đoàn VKSNDTC;
- Lưu: VP, T1.
|
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THANH TRA TRONG NGÀNH KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-VKSTC-T1,
ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thanh
tra, quan hệ phối hợp và chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của Thanh
tra ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là Thanh tra).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với Viện kiểm sát nhân dân các cấp; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra
1. Tuân theo quy định
của pháp luật và của Ngành; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ và kịp thời; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian giữa các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra trong Ngành, trừ trường hợp thanh tra lại.
Trường hợp kế hoạch,
quyết định thanh tra, kiểm tra do cùng cấp kiểm sát ban hành có sự trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thì Chánh Văn phòng Viện kiểm sát
nhân dân cấp quyết định thanh tra, kiểm tra tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp mình xử lý việc trùng lặp đó; trường hợp trùng lặp giữa kế hoạch,
quyết định thanh tra của Viện kiểm sát cấp trên và cấp dưới thì thực hiện theo
quyết định của Viện kiểm sát cấp trên.
3. Không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đối với cơ quan
Thanh tra, người tiến hành thanh tra
a) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
b) Thanh tra không
đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra.
c) Cố ý không ra quyết
định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm xử lý của Thanh tra; cố ý không ra kết luận hoặc ra kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm.
d) Làm lộ tài liệu,
thông tin về nội dung thanh tra cho người không có thẩm quyền trước khi tiến
hành thanh tra hoặc khi chưa có kết luận thanh tra chính thức.
đ) Cất giấu, chiếm đoạt,
tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
e) Nhận hối lộ.
g) Các hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đối tượng
thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Từ chối cung cấp
thông tin, tài liệu trái quy định hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính
xác, thiếu trung thực khi người có thẩm quyền yêu cầu; cất giấu, chiếm đoạt,
tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
b) Chống đối, gây khó
khăn cho hoạt động thanh tra.
c) Lợi dụng ảnh hưởng
của mình hoặc của người khác để tác động trái pháp luật đến người làm nhiệm vụ
thanh tra.
d) Đe dọa, trả thù,
trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho
Thanh tra.
đ) Hối lộ, môi giới hối
lộ.
e) Các hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra
của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm:
a) Các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức giữ chức vụ quản lý đến cấp vụ và
tương đương, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao; các đơn vị cấp viện và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao; lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; công chức giữ chức vụ quản lý đến
cấp viện và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh; lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
d) Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần xem xét nội dung thanh tra liên quan đến
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
đ) Các trường hợp khác
theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Đối tượng thanh tra
của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm công chức và người lao động
thuộc cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, trừ trường hợp thuộc đối tượng
thanh tra của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Đối tượng thanh tra
của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Các đơn vị cấp
phòng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện; các đơn vị cấp phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
b) Công chức giữ
chức vụ quản lý cấp phòng và tương đương; lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện và các công chức khác, người lao động thuộc quyền quản lý của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Điều
6. Nội dung công tác thanh tra
1. Thanh tra về hoạt động
nghiệp vụ trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp (gọi chung là Thanh tra nghiệp vụ).
2. Thanh tra về hoạt động
công vụ, nội vụ, việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và
việc thực hiện Quy chế dân chủ của Viện kiểm sát nhân dân theo sự phân công của
Viện trưởng cấp mình (gọi chung là Thanh tra hành chính).
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật, kỷ luật nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức và người lao động trong Ngành (gọi
chung là Giải quyết khiếu nại, tố
cáo).
4. Thanh tra Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao thực hiện nội dung công tác thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều
này và việc chấp hành kỷ luật nội vụ của công chức, người lao động thuộc cơ
quan Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG
THANH TRA
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều
7. Hình thức thanh tra
Hoạt động thanh tra được
thực hiện theo các hình thức sau:
1. Thanh tra theo kế
hoạch: được tiến hành theo kế hoạch đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
phê duyệt;
2. Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi phát
hiện cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động trong Ngành có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp mình;
3. Thanh tra thường
xuyên: được tiến hành thường xuyên nhằm đảm bảo việc chấp hành kỷ luật nội vụ
trong Ngành.
Điều
8. Căn cứ, thẩm quyền quyết định thanh tra
1. Đối với thanh tra
theo kế hoạch hàng năm
a) Căn cứ vào kế hoạch
thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, Chánh Thanh tra ra quyết định thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
b) Đối với Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh nơi chưa thành lập thanh tra cấp phòng thì Viện trưởng
(hoặc Phó Viện trưởng được ủy quyền) ra quyết định thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra.
2. Đối với thanh tra đột
xuất
a) Căn cứ khoản
2 Điều 7 của Quy chế này, Chánh Thanh tra ra quyết định
thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra
sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình.
b) Đối với Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh nơi chưa thành lập thanh tra cấp phòng hoặc những vụ việc
phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị thì Viện trưởng
(hoặc Phó Viện trưởng được ủy quyền) ra quyết định thanh tra đột xuất để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra
1. Người ra quyết định
thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; yêu cầu
Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo về tiến độ, khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Quyết định trưng cầu
giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Quyết định tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đình chỉ theo quy định của
pháp luật về thanh tra đối với việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
đ) Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công
tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh
tra;
e) Kiến nghị người có
thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với công chức, viên chức,
người lao động cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định thanh tra;
g) Quyết định xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo kết luận thanh
tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
h) Quyết định hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép
hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra
trong hoạt động thanh tra;
k) Quyết định thay đổi
Trưởng Đoàn; bổ sung, thay đổi các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
l) Kết luận về nội
dung cuộc thanh tra do mình có thẩm quyền ra quyết định;
m) Chuyển hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại Điều
25 của Quy chế này.
2. Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này
thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc
áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình về hành vi, quyết định đó.
Điều
10. Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra do
người ra quyết định thanh tra thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm
vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.
2. Đoàn thanh tra gồm
Trưởng Đoàn và các thành viên; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng Đoàn giúp Trưởng
Đoàn tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đoàn, thay mặt Trưởng đoàn chỉ đạo hoạt động
của Đoàn khi được Trưởng Đoàn giao.
Điều
11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra
1. Trưởng Đoàn có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng quyết
định thanh tra; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các
thành viên Đoàn thanh tra; quản lý các thành viên Đoàn thanh tra trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải
quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra;
b) Kiến nghị với người
ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền của người ra quyết định
thanh tra để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn
đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Quyết định niêm
phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp
luật hoặc chứng cứ có thể bị tiêu hủy;
e) Kiến nghị người có
thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định;
g) Kiến nghị người có
thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; hoặc gây cản trở cho công tác thanh tra;
h) Kiến nghị người có
thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công
tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với Đoàn thanh tra hoặc đang là đối
tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây cản trở công tác
thanh tra;
i) Báo cáo bằng văn bản
với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm đ, g và h khoản 1 Điều này
thì Trưởng Đoàn phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện
pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
4. Trong quá trình tiến
hành thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến
hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện
quyền thanh tra.
Điều
12. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra
1. Thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng Đoàn; báo cáo Trưởng Đoàn về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn về tính chính xác, trung thực,
khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
3. Kiến nghị Trưởng
Đoàn áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn quy định tại
Điều 11 của Quy chế này để bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều
13. Thay đổi Trưởng Đoàn, thành viên Đoàn, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
1. Việc thay đổi Trưởng
Đoàn, thành viên Đoàn Thanh tra được thực hiện do yêu cầu công tác hoặc vì lý
do khách quan mà Trưởng Đoàn, thành viên Đoàn Thanh tra không thể thực hiện nhiệm
vụ thanh tra.
2. Việc bổ sung thành
viên Đoàn Thanh tra được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ cuộc
thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
3. Khi cần thay đổi, bổ
sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định
thanh tra xem xét và ra quyết định thay đổi, bổ sung.
Điều
14. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra
có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề
có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết
định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành
viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
đối tượng thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
c) Tố cáo về hành vi
vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo;
d) Yêu cầu bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra
có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định
thanh tra;
b) Cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh
tra, Trưởng Đoàn và thành viên khác của Đoàn thanh tra.
Điều
15. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện
một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành không quá 15 ngày, trường hợp
phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc
biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời hạn thanh tra có thể kéo
dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tiến hành không quá 10 ngày, trường hợp phức tạp
thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
2. Thời hạn của cuộc
thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc
thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Thời hạn cụ thể của
từng cuộc thanh tra và việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định
thanh tra quyết định.
Mục
2. QUY TRÌNH THANH TRA
Điều
16. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra
1. Đối với kế hoạch
thanh tra hàng năm
a) Căn cứ xây dựng kế
hoạch thanh tra hàng năm bao gồm: Chỉ thị công tác hàng năm của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình; yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
và quy định của Ngành trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp, trong công tác xây dựng Ngành; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc dư luận xã hội quan
tâm; yêu cầu về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp mình.
Ngoài những căn cứ nêu
trên, kế hoạch thanh tra hàng năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải bám
sát Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác thanh tra của Thanh tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Nội dung của kế hoạch
thanh tra hàng năm: Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm
vụ trọng tâm của công tác thanh tra trong 01 năm.
c) Phê duyệt kế hoạch
thanh tra hàng năm: Kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao được trình để Viện trưởng phê duyệt trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Kế hoạch thanh tra
hàng năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được trình để Viện trưởng cấp mình
phê duyệt trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác thanh tra của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
d) Việc sửa đổi, bổ
sung kế hoạch thanh tra hàng năm do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
quyết định.
2. Đối với kế hoạch
thanh tra đột xuất, thanh tra lại
a) Kế hoạch thanh tra
đột xuất, thanh tra lại được ban hành sau khi có quyết định thanh tra đột xuất,
thanh tra lại. Trưởng Đoàn có nhiệm vụ chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra đột
xuất, thanh tra lại trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
b) Kế hoạch thanh tra
đột xuất, thanh tra lại căn cứ vào mục đích, yêu cầu của quyết định thanh tra.
c) Kế hoạch thanh tra
đột xuất, thanh tra lại có các nội dung chính sau đây: mục đích, yêu cầu; phạm
vi, nội dung, đối tượng, thời điểm, thời gian thanh tra; phương pháp tiến hành
thanh tra, tiến độ thực hiện, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và
những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
d) Thời gian xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thanh tra đột xuất, thanh tra lại không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
Điều
17. Quyết định thanh tra
1. Người có thẩm quyền
quyết định thanh tra quy định tại Điều 8 của Quy chế này ban hành quyết định
thanh tra.
2. Quyết định thanh
tra gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để
thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng,
nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng Đoàn thanh
tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
3. Chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng
thanh tra; trừ trường hợp thanh tra đột xuất quyết định thanh tra được giao cho
đối tượng thanh tra tại thời điểm công bố.
Điều
18. Họp Đoàn thanh tra, phổ biến kế hoạch thanh tra.
Trưởng Đoàn thanh tra
tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên; thống nhất phương pháp, cách thức tiến
hành thanh tra.
Điều
19. Xây dựng đề cương và yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ kế hoạch,
quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
2. Đề cương yêu cầu
báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh
tra ít nhất 10 ngày, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
3. Đối tượng thanh tra
có trách nhiệm xây dựng báo cáo, gửi cho Trưởng Đoàn theo đúng nội dung và thời
gian theo yêu cầu của đề cương báo cáo.
Điều
20. Tiến hành thanh tra
1. Trước khi tiến hành
thanh tra, Trưởng Đoàn có trách nhiệm thông báo cho đối tượng thanh tra thời
gian, địa điểm, thành phần dự buổi công bố quyết định thanh tra. Thành phần
tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm Đoàn thanh tra, lãnh đạo cơ quan,
đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng
đoàn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố
quyết định thanh tra.
2. Trưởng Đoàn công bố
quyết định, kế hoạch thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của
Đoàn thanh tra; yêu cầu lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng
thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.
Việc công bố quyết định
thanh tra phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng Đoàn và lãnh đạo
cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh
tra, tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn (nếu có) và thành
viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điều
10, 11 và 12 của Quy chế này.
Trường hợp cần phải tiến
hành kiểm tra, xác minh để việc đánh giá bảo đảm tính khách quan, chính xác hoặc
những vấn đề cần phải xử lý ngay thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo Trưởng
Đoàn xem xét, quyết định.
4. Các hoạt động kiểm
tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải
lập thành biên bản.
5. Khi kết thúc cuộc
thanh tra, Trưởng Đoàn thông báo cho cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng
thanh tra về kết quả kiểm tra, xác minh. Việc thông báo được lập thành biên bản,
ghi nhận đầy đủ các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra về những nội dung
đã thông báo.
Điều
21. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Trưởng Đoàn có
trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả thanh tra, tổ chức lấy ý kiến của các
thành viên vào dự thảo Báo cáo.
Trong trường hợp các
thành viên có ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo Báo cáo thì Trưởng Đoàn quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về
quyết định của mình, ý kiến khác của thành viên được bảo lưu.
2. Chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng Đoàn phải có báo cáo bằng văn
bản kết quả thanh tra với người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra
quyết định là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thì báo cáo kết quả thanh
tra còn phải được gửi đến Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Báo cáo kết quả
thanh tra phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết luận cụ thể về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất,
mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm;
c) Ý kiến khác nhau giữa
thành viên Đoàn với Trưởng Đoàn về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
d) Đề xuất kiến nghị.
Điều
22. Kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra và tài liệu kèm theo, người
ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng, hoàn thiện dự
thảo kết luận và ban hành kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra
có các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, chỉ thị, hướng dẫn, chỉ đạo của Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội
dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm
của tập thể, cá nhân;
c) Biện pháp xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trước khi kết luận
chính thức, nếu thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết
luận cho đối tượng thanh tra để giải trình những vấn đề còn chưa thống nhất với
dự thảo kết luận thanh tra (nếu có). Việc giải trình được thực hiện bằng văn bản,
có các tài liệu kèm theo.
Điều 23. Gửi, công khai kết
luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra được công khai, trừ những
nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận
thanh tra, người ra kết luận thanh tra tổ chức công bố kết luận thanh tra và gửi
kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra; đồng thời, lựa chọn ít nhất một
trong số hình thức công khai kết luận thanh tra sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Đưa lên trang thông tin điện tử của Viện kiểm
sát nhân dân cấp mình;
c) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn
vị là đối tượng thanh tra;
d) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Trưởng Đoàn có
trách nhiệm thông báo cho đối tượng thanh tra và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
liên quan về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự buổi công bố kết luận.
Thành phần tham dự buổi
công bố kết luận thanh tra gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối
tượng thanh tra, đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc công bố kết luận
thanh tra được lập thành biên bản.
Điều
24. Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra
1. Trưởng đoàn có
trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ thanh tra, hồ sơ gồm có:
a) Quyết định, kế hoạch
thanh tra; biên bản trong hoạt động thanh tra, báo cáo, giải trình của đối tượng
thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra;
b) Dự thảo kết luận và
kết luận thanh tra;
c) Văn bản về việc xử
lý, kiến nghị việc xử lý trong hoạt động thanh tra;
d) Các tài liệu khác
có liên quan đến cuộc thanh tra.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn bàn giao hồ sơ thanh
tra cho bộ phận quản lý hồ sơ theo quy định của Ngành. Trường hợp vì trở ngại
khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Điều
25. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xem xét khởi tố vụ án hình sự
Trong quá trình thanh
tra nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định thanh
tra báo cáo tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp mình quyết định việc
chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra và thông báo
đến Viện kiểm sát có thẩm quyền biết.
Điều 26. Thanh tra thường
xuyên
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm đã được
phê duyệt, hàng tháng Thanh tra tiến hành các cuộc thanh tra việc chấp hành kỷ
luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh tra thuộc thẩm
quyền theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Các cuộc thanh tra được lập thành biên bản (có
thể kết hợp với ghi hình), ghi nhận thực trạng việc chấp hành kỷ luật nội vụ của
đối tượng thanh tra. Cuối mỗi tháng tổng hợp kết quả các cuộc thanh tra, ra
thông báo chung trong phạm vi quản lý của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và
báo cáo về Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp chung trong
toàn Ngành.
Mục
3. THANH TRA LẠI
Điều
27. Thẩm quyền thanh tra lại
1. Thanh tra lại là việc
xem xét, đánh giá, xử lý kết luận thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong quá trình thanh tra, ra kết luận thanh tra.
2. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
Điều
28. Căn cứ thanh tra lại
Việc thanh tra lại được
thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Thực hiện không
đúng thẩm quyền thanh tra hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ trình tự, thủ
tục thanh tra dẫn đến kết luận thanh tra thiếu khách quan và toàn diện;
2. Có sai lầm trong việc
áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
3. Nội dung kết luận
thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến
hành thanh tra;
4. Có dấu hiệu vi phạm
pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ
trong quá trình thanh tra.
Điều
29. Quyết định thanh tra lại
1. Quyết định thanh
tra lại gồm các nội dung quy định tại Điều 17
của Quy chế này, đồng thời ghi rõ lý do, phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra
lại.
2. Chậm nhất là 05
ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, người có thẩm quyền thanh tra lại phải
gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra được thanh tra
lại và đối tượng thanh tra lại.
3. Trưởng Đoàn
thanh tra và cá nhân thành viên Đoàn thanh tra có sai phạm thì không tham gia
Đoàn thanh tra lại.
Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra lại, Trưởng Đoàn và thành viên Đoàn thanh tra lại
được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Quy chế này.
Điều
30. Thời hiệu, thời hạn và thủ tục thanh tra lại
1. Thời hiệu thanh tra
lại là 02 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra được xem xét thanh tra lại.
2. Thời hạn và thủ tục
tiến hành thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại các điều 15,
18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Quy chế này.
Mục
4. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều
31. Giải quyết khiếu nại đối với hoạt động thanh tra
1. Người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra
đối với quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn, thành viên Đoàn thanh tra trong
quá trình thanh tra.
2. Chánh Thanh tra hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân đã kết luận hoặc quyết định xử lý có trách
nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận,
quyết định xử lý về thanh tra.
3. Trong trường hợp
Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân đã giải quyết nhưng người
khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
4. Trình tự, thủ tục,
thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Điều
32. Giải quyết tố cáo đối với hoạt động thanh tra
1. Tố cáo đối với hành
vi của Trưởng Đoàn, thành viên Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra
giải quyết. Tố cáo đối với hành vi của người ra quyết định thanh tra do lãnh đạo
cấp trên trực tiếp của người đó giải quyết.
2. Trình tự, thủ tục,
thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Mục
5. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Điều
33. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra
1. Thực hiện nghiêm chỉnh
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra; kịp thời xử lý hoặc yêu cầu cấp dưới xử lý đối với các vi phạm của
đơn vị, cá nhân; áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa trong công tác quản
lý.
2. Báo cáo kết quả thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan đã có kết luận, quyết
định đó.
3. Trường hợp không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời kết luận, quyết định xử
lý về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật và của Ngành.
Điều
34. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thanh tra
1. Chỉ đạo, yêu cầu đối
tượng thanh tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Trong trường hợp đối
tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp
thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều
35. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong Ngành có liên quan
1. Áp dụng các biện
pháp để thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Báo cáo kết quả thực
hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan đã có kết luận, quyết
định đó.
3. Trường hợp không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Ngành.
Điều
36. Trách nhiệm của Thanh tra
1. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của
mình và của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
2. Yêu cầu đối tượng
thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện những
nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận, quyết định xử
lý về thanh tra.
3. Trong trường hợp
phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Trường hợp phát hiện
kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Chương
III
CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA
Mục
1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều
37. Trách nhiệm của Thanh tra trong giải quyết khiếu nại
1. Thanh tra giúp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình giải quyết khiếu nại về vi phạm pháp luật,
kỷ luật nghiệp vụ, kỷ luật nội vụ, phẩm chất đạo đức của công chức, viên chức,
người lao động trong Ngành thuộc đối tượng thanh tra được quy định tại Điều
5 của Quy chế này.
2. Đối với khiếu nại
do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết
nhưng phát hiện có vi phạm và các quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức,
người lao động trong Ngành bị khiếu nại thì Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao giải quyết.
Điều
38. Tiếp nhận, phân loại, thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Tiếp nhận khiếu nại
Công chức Thanh tra được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý khiếu nại phải ghi vào sổ theo dõi trong ngày tiếp
nhận. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì phải hướng dẫn viết
thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu người khiếu nại ký nhận hoặc
điểm chỉ.
2. Phân loại, thụ lý
giải quyết khiếu nại
Khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Thanh tra theo quy định tại Điều 37
của Quy chế này, mà không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại năm 2011 thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Thanh tra báo cáo với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp mình để quyết định việc thụ lý giải quyết và thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Trường
hợp không thụ lý giải quyết thì ban hành thông báo và nêu rõ lý do không thụ
lý.
Thời
hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Điều
39. Ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại
1. Trường hợp chưa có
cơ sở kết luận nội dung khiếu nại, cần xác minh thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày có thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại, Chánh Thanh tra,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
2. Quyết định xác minh
nội dung khiếu nại bao gồm: nội dung khiếu nại cần xác minh, thời hạn xác minh,
họ tên, chức vụ của thành viên Đoàn xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn
xác minh. Đoàn xác minh có từ 02 người trở lên, trong đó có Trưởng Đoàn.
3. Trước khi ban hành
quyết định xác minh nội dung khiếu nại, nếu thấy cần thiết người có thẩm quyền
quyết định xác minh trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho người khác làm việc với
người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại và các vấn đề khác liên quan đến
việc xác minh khiếu nại.
4. Trường hợp có đủ cơ
sở giải quyết khiếu nại, không cần xác minh thì trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại,
công chức Thanh tra được giao nhiệm vụ phải xây dựng dự thảo báo cáo, quyết định
giải quyết khiếu nại để Chánh Thanh tra (hoặc Thủ trưởng đơn vị Thanh tra nơi
chưa thành lập Thanh tra cấp phòng) trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình cho ý kiến chỉ đạo, phê duyệt. Nội dung, thủ tục báo cáo, quyết định giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Quy chế này.
Điều
40. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
1. Trưởng Đoàn xác
minh nội dung khiếu nại xây dựng kế hoạch xác minh và trình người có thẩm quyền
quyết định xác minh nội dung khiếu nại phê duyệt.
2. Kế hoạch xác minh
có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để
tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của
việc xác minh;
c) Nội dung cần xác
minh;
d) Yêu cầu đơn vị, cá
nhân giải trình về việc liên quan đến nội dung khiếu nại;
đ) Dự kiến thời gian
thực hiện từng công việc đã xác định;
e) Các nội dung khác
có liên quan.
Điều
41. Xác minh nội dung khiếu nại
1.
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn xác minh thực hiện công bố quyết định
xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại. Thành
phần dự buổi công bố bao gồm: người giải quyết khiếu nại hoặc thành viên Đoàn
xác minh, người khiếu nại hoặc đại diện của người khiếu nại (nếu có), người bị
khiếu nại hoặc đại diện của người bị khiếu nại (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan (nếu có).
Việc
công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản, có chữ
ký của Trưởng Đoàn xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc đại diện
của những người này và được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
2. Việc
xác minh nội dung khiếu nại thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Kiểm
tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm
tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c)
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3.
Người có trách nhiệm xác minh có quyền:
a)
Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và giải trình bằng văn bản về nội
dung khiếu nại;
b)
Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
c) Đề
nghị người có thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định;
d) Tổ
chức đối thoại và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng Đoàn xác minh phải báo
cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người ra quyết định
thành lập Đoàn xác minh để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
cho ý kiến chỉ đạo, phê duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh, báo cáo
đó. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Đoàn xác minh thảo luận,
đóng góp ý kiến. Thành viên trong Đoàn xác minh có ý kiến khác có quyền bảo lưu
ý kiến của mình.
2.
Báo cáo kết quả xác minh có các nội dung chính sau đây:
a)
Người tiến hành xác minh;
b) Đối
tượng xác minh;
c) Thời
gian tiến hành xác minh;
d) Nội
dung xác minh;
đ) Kết
quả xác minh;
e) Ý
kiến khác của thành viên Đoàn xác minh (nếu có);
g) Kết
luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Điều
43. Quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại được phê
duyệt, Trưởng Đoàn xác minh trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình dự
thảo quyết định giải quyết khiếu nại để xem xét, ban hành.
2. Quyết định giải quyết
khiếu nại có các nội dung chính sau:
a) Họ tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại;
b) Nội dung khiếu
nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại;
c) Kết quả giải quyết
khiếu nại lần trước (nếu có);
d) Kết quả xác minh nội
dung khiếu nại (nếu có);
đ) Kết luận và căn cứ
của những kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại là đúng toàn
bộ hay một phần, giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hay sửa đổi một phần quyết định, chấm
dứt hành vi bị khiếu nại;
e) Bồi thường cho người
bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
g) Quyền khiếu nại lần
hai (nếu là giải quyết lần đầu), quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Điều
44. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
được gửi cho người khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh phải được gửi cho Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Vụ Tổ chức
cán bộ để theo dõi.
Thông báo kết quả giải
quyết khiếu nại được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn, văn bản
khiếu nại.
2. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai, thì thời hạn gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho những người được quy
định tại khoản 1 Điều này là 07 ngày.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp giải quyết khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức công
khai sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người
bị khiếu nại công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở cơ quan giải quyết khiếu
nại;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều
45. Thực hiện việc sắp xếp và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc sắp xếp tài liệu
hồ sơ giải quyết khiếu nại phải đánh số bút lục tài liệu theo thứ tự thời gian.
Hồ sơ giải quyết khiếu
nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc
bản ghi lời khiếu nại; phiếu đề xuất xử lý, thụ lý giải quyết khiếu nại; thông
báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định xác minh
nội dung khiếu nại (nếu có); biên bản công bố quyết định xác minh nội dung khiếu
nại (nếu tiến hành công bố); kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; văn bản báo
cáo giải trình của đơn vị, người bị khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
biên bản tổ chức đối thoại; báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
c) Quyết định giải quyết
khiếu nại; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại;
d) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Khi kết thúc giải
quyết khiếu nại, không còn khiếu nại tiếp thì Trưởng Đoàn phải tiến hành bàn
giao hồ sơ giải quyết khiếu nại cho bộ phận quản lý tài liệu hồ sơ của đơn vị để
thực hiện việc lưu trữ theo quy định của Ngành.
Mục
2. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều
46. Trách nhiệm của Thanh tra trong giải quyết tố cáo
1. Thanh tra giúp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật, kỷ luật nghiệp vụ, kỷ luật nội vụ, phẩm chất đạo đức của công chức,
viên chức, người lao động trong Ngành thuộc đối tượng của Thanh tra được quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Đối với tố cáo do
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã kết luận
nhưng phát hiện có vi phạm thì Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải
quyết.
Điều
47. Tiếp nhận, phân loại, thụ lý giải quyết tố cáo
1. Tiếp nhận tố cáo
Công chức Thanh tra được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý tố cáo phải ghi vào sổ theo dõi ngay trong ngày.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì phải hướng dẫn viết thành đơn
hoặc ghi lại nội dung tố cáo và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào
văn bản.
2. Phân loại, thụ lý
giải quyết tố cáo
a) Tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tố cáo, Thanh tra phải chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người tố cáo; trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp
thì hướng dẫn họ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
b) Tố cáo trong các
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo năm 2011 thì không
thụ lý giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết.
c) Tố cáo thuộc thẩm
quyền của Thanh tra theo quy định tại Điều 46
của Quy chế này thì trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo, Thanh tra phải kiểm tra, xác minh họ,
tên, địa chỉ của người tố cáo và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình quyết định việc thụ lý và thông báo cho người tố cáo biết việc thụ lý giải
quyết. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn có thể
dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc.
d) Thời hạn giải quyết
tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật tố cáo.
Điều
48. Ban hành quyết định xác minh nội dung tố cáo
1. Trường hợp chưa có
cơ sở kết luận nội dung tố cáo, cần xác minh thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, Chánh Thanh tra, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết
định xác minh nội dung tố cáo.
2. Quyết định xác minh
nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây: nội dung tố cáo cần xác minh, thời
hạn xác minh, họ tên, chức vụ của từng thành viên Đoàn xác minh, quyền hạn và
trách nhiệm của Đoàn xác minh. Đoàn xác minh nội dung tố cáo có từ 02 người trở
lên, trong đó có Trưởng Đoàn.
3. Trước khi ban hành
quyết định xác minh nội dung tố cáo, nếu thấy cần thiết thì người ra quyết định
xác minh trực tiếp làm việc hoặc uỷ quyền cho người khác làm việc với người tố
cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác liên quan đến việc xác minh tố
cáo.
4. Trường hợp có đủ cơ
sở kết luận nội dung tố cáo, không cần xác minh thì trong thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Luật tố
cáo, công chức Thanh tra được giao nhiệm vụ phải xây dựng dự thảo báo cáo, kết
luận về nội dung tố cáo để Chánh Thanh tra (hoặc Thủ trưởng đơn vị Thanh tra
nơi chưa thành lập Thanh tra cấp phòng) trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp mình cho ý kiến chỉ đạo, phê duyệt và chịu trách nhiệm về báo cáo đó. Nội
dung, thủ tục báo cáo, kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại các
điều 51, 52 và 53 của Quy chế này.
Điều
49. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
1. Kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo do Trưởng Đoàn xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập
Đoàn xác minh phê duyệt.
2. Kế hoạch xác minh nội
dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để
tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu cầu của
việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân cần làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
đ) Các điều kiện,
phương tiện phục vụ cho việc xác minh;
e) Các nội dung khác
có liên quan.
Điều
50. Xác minh nội dung tố cáo
1. Thông báo quyết định
thành lập Đoàn xác minh
Trưởng Đoàn có trách
nhiệm thông báo quyết định thành lập Đoàn xác minh cho người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có người bị tố cáo biết. Việc thông báo được lập thành văn bản lưu hồ sơ
giải quyết tố cáo.
2. Làm việc trực tiếp
với người tố cáo
Đoàn xác minh làm việc
trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Nếu vì lý do khách quan, không thể làm việc
trực tiếp với người tố cáo thì người ra quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc
Trưởng Đoàn có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
3. Làm việc trực tiếp
với người bị tố cáo
Đoàn xác minh phải làm
việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn
bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải trình.
Trong trường hợp giải
trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị
tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Đoàn xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục
giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo.
5. Thu thập, xử lý, quản
lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Việc yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ yêu cầu
của việc giải quyết tố cáo.
Các thông tin, tài liệu,
bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản
sao phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải
ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân đó. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ
không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình
trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận.
Đoàn xác minh phải kiểm
tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được; chú trọng
những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo và người bị tố cáo cung cấp
để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
Các thông tin, tài liệu,
bằng chứng thu thập được trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền
cho phép.
6. Căn cứ kế hoạch xác
minh, tình tiết vụ việc, Đoàn xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa
điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
7. Khi xét thấy cần có
sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc
kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền quyết định
việc trưng cầu giám định.
Điều
51. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng Đoàn phải báo cáo bằng
văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập
Đoàn xác minh để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình cho ý kiến
chỉ đạo, phê duyệt. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Đoàn xác
minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Thành viên Đoàn xác minh có ý kiến khác có quyền
bảo lưu ý kiến của mình.
2. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình
của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh giá
thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Nhận xét, đánh giá
về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai;
việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
đ) Nhận xét, đánh giá
về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác (nếu có); trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Thiệt hại về vật chất,
tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau trong Đoàn xác minh (nếu có);
h) Kiến nghị với người
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
3. Trong quá trình xác
minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Đoàn báo cáo ngay với
người ra quyết định thành lập Đoàn xác minh. Người ra quyết định thành lập Đoàn
xác minh phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp mình xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
Trước khi ban hành kết
luận nội dung tố cáo, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng Đoàn đề xuất với người ra
quyết định thành lập Đoàn xác minh tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung
tố cáo với người bị tố cáo.
Việc thông báo dự thảo
kết luận nội dung tố cáo phải lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của
người bị tố cáo, những người được thông báo dự thảo kết luận, có chữ ký xác nhận
của người chủ trì buổi thông báo và người được thông báo dự thảo kết luận.
Điều
53. Kết luận nội dung tố cáo
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Viện trưởng phê duyệt báo cáo kết quả xác minh và đề
xuất xử lý tố cáo thì Trưởng Đoàn phải trình người có thẩm quyền ký ban hành kết
luận nội dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố
cáo có các nội dung chính sau đây:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình
của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh giá
thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Kết luận về nội
dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai
sự thật (nếu có);
đ) Kết luận về hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có);
trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Kết luận về thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Các biện pháp được
áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra;
h) Kiến nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
Điều
54. Việc xử lý của người giải quyết tố cáo
1. Căn cứ kết luận nội
dung tố cáo, Thanh tra báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình để xử
lý như sau:
a) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật, kỷ luật nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức thuộc thẩm quyền xử lý thì
Viện trưởng chỉ đạo thực hiện việc xử lý kỷ luật và áp dụng các biện pháp khác
theo quy định của pháp luật để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm gây ra;
b) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều
tra có thẩm quyền. Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong
quá trình giải quyết tố cáo và phải được sao lại để lưu trữ;
c) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này
thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử
lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó;
d) Trường hợp người tố
cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng biện pháp
theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản xử lý tố
cáo nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành các nội
dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.
Điều
55. Gửi, công khai kết luận nội dung tố cáo
1. Gửi kết luận nội
dung tố cáo, thông báo kết luận nội dung tố cáo
a) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày ký, kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho người bị
tố cáo. Việc gửi văn bản phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo
và bảo vệ bí mật Nhà nước.
b) Trường hợp người tố
cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì phải gửi thông báo kết
luận nội dung tố cáo và việc xử lý hành vi vi phạm (nếu có) cho người tố cáo,
trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
c) Kết luận nội dung tố
cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải gửi
cho Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Vụ Tổ chức cán bộ trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố
cáo và các quyết định xử lý hành vi vi phạm (nếu có) bằng một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp
cơ quan, đơn vị nơi người bị tố cáo công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan đã giải quyết tố cáo;
c) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Việc gửi, công khai
kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm (nếu có) phải đảm bảo
không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước
và của Ngành.
Điều
56. Sắp xếp và lưu trữ hồ sơ thanh tra giải quyết tố cáo
1. Việc sắp xếp tài liệu
hồ sơ giải quyết tố cáo phải đánh số bút lục tài liệu theo thứ tự thời gian.
Hồ sơ giải quyết tố
cáo gồm có:
a) Đơn tố cáo hoặc bản
ghi nội dung tố cáo; phiếu đề xuất xử lý, thụ lý giải quyết tố cáo; quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo; thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo;
b) Quyết định xác minh
nội dung tố cáo (nếu có); kế hoạch xác minh nội dung tố cáo; văn bản báo cáo giải
trình của đơn vị, người bị tố cáo; biên bản xác minh, thông tin, tài liệu, chứng
cứ thu thập được trong quá trình giải quyết; kết quả giám định tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung tố cáo (nếu có);
c) Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo; biên bản thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo (nếu
có); kết luận nội dung tố cáo; các văn bản về xử lý vi phạm (nếu
có); thông báo kết luận nội dung tố cáo; các
tài liệu khác có liên quan.
2. Khi kết thúc giải
quyết tố cáo thì Trưởng Đoàn xác minh phải tiến hành bàn giao hồ sơ giải quyết
tố cáo cho bộ phận quản lý tài liệu hồ sơ của đơn vị để thực hiện việc lưu trữ
theo quy định của Ngành.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
Điều
57. Trách nhiệm thông tin, báo cáo về công tác thanh tra
1. Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông tin,
báo cáo Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thanh tra của cấp
mình.
2. Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về công tác thanh tra trong toàn Ngành.
Điều
58. Các loại văn bản, báo cáo của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra
1. Các báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng, 6
tháng, năm về công tác thanh tra;
b) Báo cáo 6 tháng, 01
năm về việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân.
2. Báo cáo đột xuất:
a) Báo cáo về những vi
phạm nghiêm trọng kỷ luật nghiệp vụ, công vụ và việc xử lý vi phạm của công chức,
viên chức, người lao động trong Ngành;
b) Báo cáo khác theo
yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước và của Ngành.
3. Các văn bản gửi
thay báo cáo:
a) Kế hoạch, quyết định
thanh tra, kết luận và các quyết định xử lý về thanh tra;
b) Các quyết định, kết
luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, người lao động trong
Ngành thuộc phạm vi thẩm quyền của Thanh tra;
c) Các văn bản xử lý
liên quan đến phòng, chống tham nhũng trong Ngành.
4. Thời điểm lấy số liệu,
thời hạn gửi báo cáo và biểu mẫu nội dung báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
59. Hình thức báo cáo
Báo cáo công tác thanh
tra phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Chánh Thanh tra, đóng dấu theo
quy định và tài liệu điện tử gửi kèm.
Đối với Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chưa thành lập Thanh tra cấp
phòng thì các văn bản về công tác thanh tra do lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
ký, đóng dấu theo quy định và tài liệu điện tử gửi kèm.
Chương
V
QUAN HỆ PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA
Điều
60. Quan hệ công tác giữa Thanh tra với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra trong Ngành. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp
chỉ đạo công tác thanh tra của cấp mình.
2. Chánh Thanh tra các
cấp có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình về
chương trình công tác, kế hoạch thanh tra hàng năm và kế hoạch thanh tra đột xuất,
thanh tra thường xuyên; các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề về công
tác thanh tra; các báo cáo về kết quả, kết luận thanh tra và các việc khác do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình giao.
3. Những vụ việc do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân uỷ quyền cho các Phó Viện trưởng chỉ đạo thì
Thanh tra báo cáo với Phó Viện trưởng được ủy quyền; nếu ý kiến của Phó
Viện trưởng khác với ý kiến của Thanh tra thì báo cáo Viện trưởng quyết
định. Trường hợp cần giải quyết ngay thì phải chấp hành theo ý kiến của Phó Viện
trưởng, sau đó báo cáo Viện trưởng.
Điều
61. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Thanh
tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cấp tỉnh
và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh phối hợp thực hiện tốt công tác thanh tra Ngành trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
thanh tra đối với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo công
tác theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của
Quy chế này với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với những việc
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền thì phải
thông báo kết quả giải quyết cho Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
62. Quan hệ công tác giữa Thanh tra với các cơ quan, đơn vị khác trong Ngành
1. Khi nhận được khiếu
nại, tố cáo hoặc tài liệu thuộc trách nhiệm giải quyết của Thanh tra thì cơ
quan, đơn vị chuyển đến Thanh tra để giải quyết theo thẩm quyền; Thanh tra
thông báo kết quả giải quyết đến cơ quan, đơn vị đã chuyển đơn hoặc cung cấp
thông tin.
Vụ, việc được Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân quyết định giao cho đơn vị khác giải quyết thì Thanh tra
chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến đơn vị đó để thực hiện. Đơn vị tiếp nhận
có trách nhiệm giải quyết và thông báo kết quả cho Thanh tra. Vụ, việc do Viện
trưởng giao cho Thanh tra và đơn vị khác thực hiện thì Chánh Thanh tra phối hợp
với thủ trưởng đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về nội dung, yêu cầu
công việc, cử Trưởng Đoàn và các thành viên cùng tham gia.
2.
Cơ quan, đơn vị trong Ngành có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thanh tra theo
quy định tại Quy chế này; phối hợp, cử người tham gia các Đoàn thanh
tra do Chánh Thanh tra hoặc lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân quyết định
thành lập; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề
nghị của Thanh tra để phục vụ cho hoạt động thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh
tra những vụ việc có liên quan đến sự chỉ đạo, hướng dẫn của các đơn vị nghiệp
vụ, Thanh tra trao đổi để các đơn vị cung cấp thông tin và các tài liệu hướng dẫn,
chỉ đạo (nếu có). Trước khi kết luận đối với vụ việc mà trước đó đã có sự chỉ đạo
hoặc quyết định của cơ quan, đơn vị
nghiệp vụ, Thanh tra cần trao đổi với cơ quan, đơn vị đã có chỉ đạo. Trường hợp
không thống nhất thì Thanh tra báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định.
4. Kết luận, kiến nghị
của Thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị nào thì thủ trưởng đơn vị
đó có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra và thông
báo kết quả thực hiện cho Thanh tra biết. Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Phòng Tổ chức
cán bộ gửi cho Thanh tra cùng cấp quyết định kỷ luật cán bộ liên quan đến vụ việc
do Thanh tra kết luận, kiến nghị xử lý.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
63. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký, thay thế phần nội dung về công tác thanh tra tại Quy chế
công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo
Quyết định số 808/QĐ-VKSTC-TTr ngày 11/12/2012; Mẫu văn bản hoạt động thanh tra
trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-VKSTC-TTr
ngày 04/4/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
64. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.