BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/QĐ-TCTHADS
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật thi hành án dân sự ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
ngày 30/10/2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ
1, Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy trình Tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan
thi hành án dân sự”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Tiến Dũng (để báo cáo);
- Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ
NV1. Th 800b.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Sỹ Thành
|
QUY TRÌNH
TỔ
CHỨC THI HÀNH ÁN TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 273/QĐ-TCTHADS ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục
Thi Hành Án Dân Sự)
Phần I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích ban hành Quy trình
Quy trình này có Mục đích:
a) Quy định thống nhất trách nhiệm, nội
dung công việc, mối quan hệ giữa các Phòng chuyên môn, giữa các cá nhân liên
quan thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự.
b) Quy định rõ thời gian thực hiện
trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự, nhằm đảm bảo việc tổ chức thi hành
án kịp thời, đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan,
tổ chức và công dân.
c) Giúp quản lý hiệu quả hoạt động thi
hành án dân sự của các Cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
2. Phạm vi Điều chỉnh của Quy trình
Quy trình này quy định việc phân công
nhiệm vụ trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự xuyên suốt quá trình tổ chức
thi hành án dân sự, cụ thể:
a) Việc thụ lý thi hành án, bao gồm việc
tiếp nhận yêu cầu thi hành án, bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chuyển (sau đây gọi là bản án), hồ sơ ủy
thác thi hành án; kiểm tra, xử lý yêu
cầu thi hành án, bản án, hồ sơ ủy thác thi hành án; ban hành quyết định thi
hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành án.
b) Việc tổ chức thi hành án, bao gồm
quá trình tổ chức thi hành quyết định thi hành án theo quy định của pháp luật từ
việc lập hồ sơ thi hành án cho đến khi tổ chức thi hành án xong.
c) Việc thẩm tra, đưa hồ sơ thi hành
án vào lưu trữ.
3. Đối tượng áp dụng Quy trình
Quy trình này áp dụng đối với:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Chi cục Thi hành án dân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Phần II
SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN
Phần III
DIỄN
GIẢI CHI TIẾT NỘI DUNG SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN
Mục 1. THỤ LÝ THI
HÀNH ÁN
4. Phân công trách nhiệm thụ lý thi
hành án
4.1 Việc thụ lý thi hành án là giai đoạn
đầu tiên của quy trình tổ chức thi hành án, do Văn phòng Cục (bộ phận thụ lý) chịu trách
nhiệm chính, tham mưu cho Cục trưởng thực hiện. Tại Chi cục do Thẩm tra viên
Chi cục, trường hợp Chi cục không có chức danh Thẩm tra viên thì Thư ký thi
hành án Chi cục (gọi tắt là
Thư ký) tham mưu
cho Chi cục trưởng thực hiện.
4.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Tiếp nhận yêu cầu thi hành án; tiếp
nhận bản án; tiếp nhận hồ sơ ủy thác thi hành án;
b) Kiểm tra, xử lý yêu cầu thi hành
án, bản án, hồ sơ ủy thác thi hành án;
c) Soạn thảo, ký, phát hành quyết định
thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành án.
d) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
4.3 Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc.
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì thực hiện ngay; đối
với quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì thực hiện trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu thi hành án, bản án.
5. Tiếp nhận yêu cầu thi hành án, bản
án, hồ sơ ủy thác thi hành án
5.1 Việc tiếp nhận yêu cầu thi hành
án, bản án do Thẩm tra viên hoặc Thư ký chịu trách nhiệm chính. Văn thư, công
chức phụ trách bộ phận một cửa có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Tiếp nhận trực tiếp (từ bộ phận một
cửa).
Viết Phiếu nhận đơn hoặc hướng dẫn cho người yêu cầu, lập biên bản ghi nhận yêu
cầu thi hành án trong trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời
nói.
Trường hợp tiếp nhận trực tuyến thì thực
hiện những công việc quy định tại Quy trình hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành
án. Trường hợp tiếp nhận qua đường bưu điện thì Văn thư tiếp nhận, vào Sổ công
văn đến rồi chuyển ngay cho Thẩm tra viên hoặc Thư ký được phân công.
b) Vào Sổ nhận yêu cầu thi hành án, Sổ
nhận bản án, quyết định, sổ nhận quyết định ủy thác.
5.3 Thời hạn thực hiện: Ngay trong
ngày tiếp nhận.
5.4 Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
6. Kiểm tra, xử lý yêu cầu thi hành
án, bản án, hồ sơ ủy
thác thi hành án
6.1 Việc kiểm tra, xử lý yêu cầu thi
hành án; bản án, hồ sơ ủy thác thi hành án do Thẩm tra viên hoặc Thư
ký chịu trách nhiệm, giúp Chánh Văn phòng Cục (Lãnh đạo Chi cục) thực hiện.
6.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Kiểm tra, đối chiếu để làm rõ Điều
kiện ra quyết định thi hành án, rà soát việc Tòa án đã chuyển giao bản án, việc
đã ra quyết định thi hành án chủ động, tài liệu ủy thác thi hành án, việc chuyển
giao các giấy tờ liên quan đến
vật chứng và các nội dung cần thiết khác.
b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đối
chiếu, rà soát, tiến hành dự thảo văn bản cần thiết để Cục trưởng, Chi cục trưởng
ký, như: quyết định thi hành án; văn bản thông báo cho người yêu cầu, Tòa án,
Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan thi hành án đã
ủy thác; văn bản đề nghị Tòa án bổ sung tài liệu còn thiếu, đề nghị Tòa án hoặc
hướng dẫn đương sự đề nghị Tòa án giải thích, sửa chữa bản án.
c) Trình Chánh Văn phòng (đối với Cục) hoặc Lãnh đạo
đơn vị được giao phụ trách (đối với Chi cục) kiểm tra, chỉnh sửa,
ký nháy/tắt.
Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, bản án, quyết định ủy thác thi hành
án.
d) Trình theo thẩm quyền được phân
công ký, phát hành Thông báo cho người yêu cầu, Tòa án, Trọng tài thương mại, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan thi hành án đã ủy thác; văn bản đề nghị
Tòa án giải thích, đính chính, bổ sung tài liệu còn thiếu.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, bản án, quyết định ủy thác thi hành
án.
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
7. Ra quyết định thi hành án, phân
công Chấp hành viên tổ chức thi hành
7.1 Nhiệm vụ ra quyết định thi hành
án, phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành do Thủ trưởng cơ quan thực hiện.
Thẩm tra viên, Thư ký, Văn thư có trách nhiệm tham mưu, đề xuất.
7.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan tiến hành kiểm
tra, chỉnh sửa dự thảo, ký ban hành quyết định thi hành án; phân công Chấp hành
viên tổ chức thi hành, chuyển quyết định thi hành án cho Thẩm tra viên (bộ phận thụ
lý)
hoặc Thư ký.
b) Thẩm tra viên (bộ phận thụ lý)
hoặc Thư ký thực hiện vào Sổ thụ lý, nhân bản; chuyển cho Văn thư đóng dấu;
chuyển quyết định thi hành án và các tài liệu kèm theo cho Chấp hành viên được
phân công và yêu cầu ký nhận vào Sổ thụ lý.
Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc, kể từ ngày được
trình ký dự thảo quyết định thi hành án.
c) Văn thư có trách nhiệm gửi các văn
bản trên theo quy định.
Các quyết định thi hành án phải được gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; gửi Sở Tư pháp quyết định thi hành án đối
với các bản án hình sự và gửi Trại tạm giam, Trại giam đối với các trường hợp
thi hành án phạt tù. Trường hợp yêu cầu thi hành án trực tuyến thì việc trả kết
quả thực hiện theo Quy trình hỗ trợ yêu cầu thi hành án trực tuyến.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định, thông báo, văn bản.
d) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
Mục 2. TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN
8. Phân công nhiệm vụ trong việc tổ chức
thi hành án
8.1 Nhiệm vụ tổ chức thi hành án là
giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình tổ chức thi hành quyết định thi hành
án đã ban hành, do Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án, Chấp hành viên (Phó
Chi cục trưởng,
Chấp hành viên Chi cục) chịu trách nhiệm chính. Các phòng thuộc Cục,
công chức liên quan phối hợp thực hiện.
8.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Tổ chức thi hành quyết định thi
hành án theo quy định của pháp luật từ việc lập hồ sơ thi hành án cho đến khi tổ
chức thi hành án xong.
b) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc nghiệp vụ thi
hành án; đảm bảo việc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
8.3 Thời hạn thực hiện: Theo quy định
của pháp luật.
9. Lập hồ sơ thi hành án
9.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc lập hồ sơ thi hành án. Kế toán nghiệp vụ, Thư ký, Chuyên viên
và công chức khác có trách nhiệm phối hợp.
9.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Tiếp nhận quyết định thi hành án; lập
giấy đề nghị kiểm tra, rà soát hoặc giấy đối chiếu gửi Phòng kế hoạch, tài chính (kế toán nghiệp
vụ)
để kiểm tra số tiền đương sự đã nộp tại cơ quan thi hành án dân sự (trong trường
hợp có thông tin về việc đương sự đã nộp tiền).
b) Tiếp nhận thông tin về số tiền
đương sự đã nộp, biên lai, bộ hồ sơ nhập kho vật chứng do Kế toán nghiệp vụ
cung cấp (quyết định chuyển vật chứng của Viện kiểm sát nhân
dân, biên bản thu giữ tang vật ban đầu, quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa
án, biên bản niêm phong tang vật, biên bản bàn giao vật chứng giữa Công an với
người đại diện của cơ quan thi hành án, lệnh nhập kho,...) đã nộp tại
cơ quan thi hành án dân sự (nếu có).
c) Ghi chép đầy đủ nội dung Bìa hồ sơ;
lập Phiếu xác định; sắp xếp hồ sơ, đánh số bút lục, liệt kê vào bảng Danh Mục
tài liệu in trên bìa hồ sơ.
Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án.
d) Bảo quản hồ sơ thi hành án.
Thời hạn thực hiện: Trong toàn bộ quá
trình tổ chức thi hành quyết định thi hành án được phân công.
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
10. Thông báo về thi hành án
10.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc thông báo về thi hành án. Thư ký, Chuyên viên và công chức
khác được giao giúp việc cho Chấp hành viên có trách nhiệm thực hiện.
10.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Xác định người được nhận văn bản
thông báo;
b) Thực hiện việc thông báo theo quy định
của pháp luật:
- Giao trực tiếp cho người được nhận
văn bản thông báo; lập biên bản về việc giao nhận, từ chối, nhận thay thông báo
về thi hành án.
- Ủy quyền hoặc đề nghị các cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thông báo về thi hành án (Bưu điện, Giám thị trại
giam, tạm giam,...).
- Niêm yết tại Trụ sở cơ quan thi hành
án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được thông báo và lập biên bản về việc niêm yết khi không thực hiện được thông
báo trực tiếp.
- Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật và dự thảo văn bản đăng tải
thông tin trình Thủ trưởng cơ quan ký ban hành, chuyển cho Văn thư phát hành.
c) Lưu kết quả thông báo vào hồ sơ thi
hành án.
10.3 Thời hạn thực hiện: 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản.
10.4 Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
11. Xác minh Điều kiện thi hành án
11.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc xác minh về thi hành án. Thư ký, Chuyên viên và công chức khác
có trách nhiệm phối hợp.
11.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Xác định các nội dung, địa điểm cần
xác minh.
b) Chuẩn bị các thủ tục, tiến hành việc
xác minh:
- Trường hợp xác minh trực tiếp: Đề xuất Thủ trưởng
cơ quan (hoặc người được ủy quyền) ký Giấy giới thiệu đi xác minh (nếu
cần thiết); tiến hành việc xác minh.
- Trường hợp xác minh bằng văn bản hoặc
ủy quyền xác minh tại nơi cá nhân, cơ quan, tổ chức có tài sản, cư trú, làm việc
hoặc có trụ sở: Dự thảo văn bản
xác minh, văn bản ủy quyền xác minh trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức
thi hành án kiểm tra, ký trách nhiệm (tại Chi cục thì Chấp hành viên ký nháy/tắt), trình Thủ
trưởng cơ quan (người được phân công) ký, phát hành.
Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì phải thực hiện ngay.
c) Nghiên cứu kết quả xác minh, tiếp tục
xác minh (nếu cần thiết) hoặc báo cáo Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức
thi hành án đề xuất Thủ trưởng cơ quan hướng giải quyết vụ việc trong trường hợp
có căn cứ hoãn, đình chỉ, ủy thác thi hành án; xác định việc chưa có Điều kiện,
công khai thông tin của người phải thi hành chưa có Điều kiện; áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án; áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án; miễn, giảm
thi hành án; yêu cầu giải thích, đính chính, kiến nghị xem xét lại bản án, quyết
định.
11.3 Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có kết quả xác minh.
11.4 Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
12. Xác định việc chưa có Điều kiện
thi hành, công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có Điều kiện thi
hành
12.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc xác định việc chưa có Điều kiện thi hành án và công khai thông
tin của người phải thi hành án chưa có Điều kiện thi hành án. Thư ký, công chức,
người có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
12.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, dự thảo các văn bản
cần thiết, trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án kiểm tra, ký
nháy/tắt trình Thủ trưởng cơ quan ký ban hành, như: Quyết định về việc chưa có Điều
kiện thi hành án; văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết
công khai thông tin của người phải thi hành án, quyết định sửa đổi, bổ sung quyết
định về thi hành án và công việc khác theo quy định.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày có căn cứ.
b) Lập danh sách và gửi quyết định về
việc chưa có Điều kiện thi hành án cho
công chức được phân công để đăng tải trên Trang thông tin của Cục Thi hành án
dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh (hoặc chuyển Thừa phát lại) để niêm yết
công khai thông tin của người phải thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định về việc chưa có Điều kiện thi hành án.
c) Gửi quyết định sửa đổi, bổ sung quyết
định về thi hành án trong đó thể hiện rõ thông tin phải bổ sung, sửa đổi về sự
thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và Điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án cho công chức được phân công để bổ sung, sửa đổi và công khai nội dung
thay đổi.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày làm việc kể
từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi.
d) Gửi quyết định tiếp tục thi hành
án, quyết định đình chỉ thi hành án hoặc văn bản xác nhận về việc người phải
thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án cho công chức được phân công
để chấm dứt
việc công khai thông tin, chấm dứt việc tích hợp hoặc chấm dứt việc niêm yết.
Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định tiếp tục thi hành án, đình chỉ thi hành án, văn bản xác
nhận về việc người phải thi
hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ.
đ) Lập danh sách những việc chưa có Điều
kiện thi hành án chuyển sang sổ
theo dõi riêng trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án (Phó Chi cục
trưởng được phân công) có ý kiến đề xuất Thủ trưởng cơ quan phê duyệt khi có
căn cứ.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày làm việc kể
từ ngày có căn cứ.
e) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
13. Tạm đình chỉ thi hành án
13.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc tạm đình chỉ
thi hành án. Thư ký, Chuyên viên, Văn thư có trách nhiệm phối hợp.
13.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, dự thảo và báo cáo
Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án trình Thủ trưởng cơ quan ban
hành các thông báo cần thiết, như: Thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án
khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; thông báo cho người
đã kháng nghị trong trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một Phần hoặc
toàn bộ.
b) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi
hành án.
c) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định tiếp tục thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được một trong các quyết định: Rút kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa
án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị; đình chỉ tiến hành thủ tục phá
sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản.
d) Văn thư có trách nhiệm lấy số, đóng
dấu các thông báo, quyết định nêu trên và chuyển các quyết định cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, đương sự, tổ chức cá nhân có liên quan.
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
14. Đình chỉ thi hành án
14.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc đình chỉ thi hành
án. Thư ký, Chuyên viên, Văn thư có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
14.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định đình chỉ thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án.
b) Văn thư có trách nhiệm lấy số, đóng
dấu và chuyển quyết định đình chỉ thi hành án để gửi Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp, đương sự, tổ chức cá nhân có liên quan.
c) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
15. Ủy thác thi hành án
15.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc ủy thác thi
hành án. Thư ký, Chuyên viên, Văn thư có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
15.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định thu hồi một Phần hoặc toàn bộ quyết định
thi hành án (trường hợp đã ra quyết định thi hành án).
b) Tổ chức xử lý xong tài sản tạm giữ,
thu giữ, tài sản kê biên trước khi ủy thác (nếu có).
c) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký ban hành quyết định ủy thác thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày có căn cứ ủy thác
d) Sao y bản chính các văn bản tài liệu
có liên quan, quyết định thu hồi quyết định thi hành án (nếu có) và quyết định
ủy thác chuyển Văn thư để gửi Cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
đ) Chuyển quyết định ủy thác thi hành
án, quyết định thu hồi quyết định thi hành án (nếu có) cho Văn thư
để gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, đương sự, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
e) Theo dõi, đôn đốc thông báo nhận ủy
thác thi hành án.
g) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
16. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với Khoản thu nộp ngân sách nhà nước
16.1 Chấp hành viên có nhiệm vụ tham
mưu giúp Thủ trưởng cơ quan trong việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với Khoản thu nộp Ngân sách nhà nước. Thư ký, Chuyên viên có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
16.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát, lập danh sách các vụ việc
đề nghị xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; đề xuất Thủ trưởng cơ quan ký
văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; chuyển Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp có ý kiến bằng văn bản.
b) Lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Thời hạn thực hiện: Định kỳ vào ngày
25 hàng tháng.
c) Tham gia phiên họp xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án do Tòa án tổ chức (theo sự phân công của Thủ trưởng cơ
quan).
d) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
17. Kiến nghị Tòa án có thẩm quyền xem
xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
17.1 Chấp hành viên có nhiệm vụ tham
mưu giúp Thủ trưởng cơ quan trong việc kiến nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản
án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Thư ký, Chuyên
viên có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
17.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, dự thảo và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan ký văn bản kiến nghị người có thẩm quyền xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày phát hiện có căn cứ.
b) Rà soát, dự thảo và đề xuất Thủ trưởng
cơ quan ký văn bản thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân có thẩm quyền về việc không nhận được văn bản trả lời của người có
thẩm quyền.
Thời hạn thực hiện: 03 tháng làm việc
kể từ ngày có căn
cứ xác định người có thẩm quyền đã nhận được kiến nghị, trường hợp vụ việc phức
tạp thì không quá 04 tháng.
c) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
18. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án
18.1 Việc áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án do Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính. Thư ký, Chuyên viên có trách
nhiệm phối hợp thực hiện.
18.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Rà soát căn cứ, ra quyết định áp dụng
(chấm dứt áp dụng) biện pháp bảo
đảm thi hành án; lập biên bản (phong tỏa, tạm giữ...); ra quyết định
trả lại tài sản, giấy tờ (nếu có căn cứ); báo cáo kết quả thực
hiện cho Thủ trưởng cơ quan.
b) Giao, gửi quyết định, thông báo cho
đương sự quyền khởi kiện, yêu cầu cung cấp giấy tờ, tài liệu cần thiết.
c) Xác minh làm rõ quyền sở hữu, sử dụng
của người phải thi hành án hoặc đề xuất Thủ trưởng cơ quan ký văn bản yêu cầu
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản (trường
hợp cần thiết).
d) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
18.3 Thời hạn thực hiện: Theo quy định
của pháp luật.
19. Ra quyết định cưỡng chế thi hành
án
19.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc ra quyết định cưỡng chế thi hành án buộc đương sự (người phải
thi hành án) thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc hành vi để thi hành bản
án, quyết định theo quy định của pháp luật. Thư ký, Chuyên viên có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
19.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Trên cơ sở nội dung bản án, quyết định;
tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; Điều kiện của người phải thi hành án;
đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
b) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan về việc
cưỡng chế thi hành án; ra quyết định cưỡng chế thi hành án; thông báo việc cưỡng
chế.
c) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
20. Tổ chức cưỡng chế thi hành án
20.1. Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án. Thư ký, Chuyên viên, các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
20.2. Nội dung công việc bao gồm:
a) Lập kế hoạch cưỡng chế trình Thủ
trưởng phê duyệt (trong trường hợp cần huy động lực lượng) và gửi kế hoạch
cưỡng chế cho các đơn vị có liên quan.
Thời hạn thực hiện: Theo quy định của
pháp luật.
b) Rà soát căn cứ, dự thảo và báo cáo
Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án trình Thủ trưởng cơ quan phê
duyệt: Việc xin ý kiến Ban chỉ đạo thi hành án cùng cấp đối với vụ việc phức tạp;
việc xử lý vi phạm trong thi hành án; những khó khăn vướng mắc phát sinh; đề xuất
tổ chức họp Hội đồng Chấp hành viên, phối hợp với các cơ quan hữu quan họp liên
ngành, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày có căn cứ.
c) Tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị khác
như: Họp bàn cưỡng chế; họp thông
qua phương án bảo vệ cưỡng chế; họp phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
đơn vị tham gia cưỡng chế; chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, văn bản, biên bản
sử dụng trong buổi cưỡng chế; thuê nhà, ký hợp đồng trông coi, bảo quản tài sản,
ký hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển tài sản, ký hợp đồng thuê đo đạc; xác minh trước
khi cưỡng chế (tại địa phương nơi có tài sản cưỡng chế hoặc nơi diễn ra việc
cưỡng chế).
d) Tổ chức cưỡng chế: Công bố quyết định
cưỡng chế, thực hiện nội dung cưỡng chế theo kế hoạch cưỡng chế, lập biên bản
cưỡng chế thi hành án và các loại biên bản cần thiết khác tùy theo mỗi biện
pháp cưỡng chế.
Thời hạn thực hiện: Ngay trong ngày cưỡng
chế.
đ) Đề xuất họp rút kinh nghiệm sau khi
kết thúc cưỡng chế.
Thời hạn thực hiện: 01 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc cưỡng chế.
e) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
21. Thực hiện thẩm định giá tài sản
21.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính một số việc trong thực hiện thẩm định giá tài sản; tổ chức thẩm định giá
tài sản chịu trách nhiệm về việc thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp
luật về thẩm định giá và pháp luật về thi hành án dân sự. Thư ký, Chuyên viên
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
21.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan về giá
mà đương sự thỏa thuận được; giá của tài sản kê biên thuộc loại tươi sống mau hỏng
mà có giá trị lớn mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá.
Thời hạn thực hiện: 01 ngày, kể từ thời điểm
kê biên.
b) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan việc ký
kết hợp đồng thẩm định giá những vụ việc có giá trị lớn (trong trường hợp
đương sự không thỏa thuận được về giá hoặc không thỏa thuận được việc lựa chọn
tổ chức thẩm định giá hoặc tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa
chọn từ chối ký hợp đồng dịch
vụ)
và thực hiện việc ký hợp đồng thẩm định giá.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày kê biên tài sản.
c) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan trong
trường hợp không thực hiện được việc ký hợp đồng thẩm định giá với tổ chức thẩm
định giá trên địa bàn.
Thời hạn thực hiện: Ngay trong ngày kể từ thời điểm
không ký được hợp đồng thẩm định giá.
d) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan việc ký
và không ký được hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên; việc tham khảo ý kiến của cơ
quan tài chính, cơ quan có chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê
biên trước khi xác định giá của tài sản kê biên; đề xuất Thủ trưởng cơ quan trường
hợp kết quả thẩm định giá có sự khác nhau quá lớn thì yêu cầu các tổ chức thẩm
định giá giải trình căn cứ, phương pháp thẩm định giá, nếu có căn cứ việc thẩm
định giá không chính xác thì yêu cầu tổ chức thẩm định giá đó xem xét lại kết
quả thẩm định giá.
đ) Lập văn bản hoặc biên bản có chữ ký
của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản
kê biên.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày
không ký được hợp đồng thẩm định giá trên địa bàn nơi có tài sản.
e) Đề xuất Thủ trưởng cơ quan ban hành
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên trong trường hợp
đương sự không thỏa thuận được với
nhau về giá và không ký được hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.
Thời hạn thực hiện: 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn
không có ý kiến bằng văn bản.
g) Thông báo cho đương sự về giá của
tài sản khi có kết quả thẩm định giá
Thời hạn thực hiện: 03 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả thẩm định giá.
h) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
22. Thực hiện bán đấu giá tài sản
22.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính một số việc trong thực hiện bán đấu giá tài sản thi hành án; tổ chức bán
đấu giá chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản và pháp luật về thi hành án dân sự. Thư ký, Chuyên viên
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
22.2. Nội dung công việc bao gồm:
a) Tiến hành kiểm tra các Điều kiện
theo quy định của pháp luật của tổ chức bán đấu giá và người đại diện hợp pháp
của tổ chức bán đấu giá; báo cáo Thủ trưởng cơ quan việc ký hợp đồng bán đấu
giá, trong đó lưu ý về nội dung của hợp đồng; thực hiện ký hợp đồng bán đấu giá
tài sản.
Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày
kể từ ngày định giá đối với trường hợp đương sự thỏa thuận được tổ chức bán đấu
giá và 10 ngày kể từ ngày định giá đối với trường hợp đương sự không thỏa thuận
được tổ chức bán đấu giá.
b) Ngay khi nhận được kế hoạch, thông
báo bán đấu giá tài sản do tổ chức bán đấu giá gửi, tiến hành kiểm tra thông
tin về tài sản, thời gian thực hiện việc bán đấu giá đảm bảo hợp lệ, hợp pháp.
Đồng thời, thông báo cho đương sự biết về việc ký hợp đồng bán đấu giá, kế hoạch
và thời gian bán đấu giá tài sản; về quyền nhận lại tài sản của người phải thi
hành nếu nộp đủ tiền thi hành án khi thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã
phát sinh từ việc cưỡng chế, bán đấu giá tài sản; về việc thỏa thuận người được
quyền mua, tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản bán đấu giá của các chủ sở
hữu chung và các công việc khác theo quy định.
c) Thường xuyên theo dõi việc thực hiện
hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản;
kịp thời phối hợp xử lý, báo cáo khi có vấn đề phát sinh.
d) Tham gia phiên đấu giá; ký hợp đồng
mua bán tài sản với người mua trúng đấu giá theo pháp luật bán đấu giá tài sản,
ra quyết định giao tài sản cho người mua trúng đấu giá nếu người mua trúng đấu
giá đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng bán đấu giá tài sản.
đ) Trường hợp phiên bán đấu giá không
thành, tiến hành thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản
theo quy định của pháp luật; ban hành quyết định giảm giá tài sản; thông báo
cho người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án;
giao lại tài sản cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng trong trường hợp
giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi
hành án không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án.
e) Nếu có tranh chấp về kết quả bán đấu
giá, thông báo cho đương sự quyền khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện, tổ chức thỏa
thuận hủy kết quả bán đấu giá theo quy định nếu có yêu cầu.
g) Ban hành và đề xuất ban hành các loại
thông báo, văn bản khác theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
14.3. Thời hạn thực hiện: Theo quy định
của pháp luật.
14.4. Thời hạn thực hiện đối với trường
hợp bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá: Không quá 05 ngày kể từ ngày kê
biên.
23. Tiêu hủy vật chứng; xử lý vật
chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
23.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc tiêu hủy vật chứng; xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước. Kế toán nghiệp vụ, Thủ kho, Thủ quỹ, Thư ký,
Chuyên viên, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
23.2. Nội dung công việc bao gồm:
a) Lập danh sách, đề nghị xuất kho tài
sản, tang vật, gửi quyết định thi hành án, bản án của Tòa án hoặc bản án do cơ
quan thi hành án dân sự sao y bản chính; dự thảo Lệnh xuất kho những tài sản bị
tuyên tịch thu, tiêu hủy; trình Thủ trưởng cơ quan ký duyệt; chuyển Kế toán
nghiệp vụ làm Phiếu xuất kho; chuyển Thủ kho tiến hành giao tài sản cho Hội đồng
tiêu hủy vật chứng.
b) Đề xuất Thủ trưởng cơ
quan ký ban hành quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản; phối
hợp với đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp chủ trì thực hiện tiêu hủy vật chứng.
Thời hạn thực hiện: 01 tháng kể từ
ngày ra quyết định thi hành án.
c) Lập danh sách, đề nghị xuất kho tài
sản, tang vật, gửi quyết định thi hành án, bản án của Tòa án hoặc bản án do cơ
quan thi hành án dân sự sao y bản chính; dự thảo Lệnh xuất kho những tài sản bị
tuyên tịch thu, sung công nhà nước; trình Thủ trưởng cơ quan ký duyệt; chuyển Kế
toán nghiệp vụ làm Phiếu xuất kho; chuyển Thủ kho tiến hành giao tài sản cho cơ
quan tài chính.
Thời hạn thực hiện: 10 ngày kể từ ngày
ra quyết định thi hành án.
d) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
24. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho
đương sự
24.1 Việc trả lại tiền, tài sản tạm giữ
cho đương sự do Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính. Kế toán nghiệp vụ, Thủ
kho, Thủ quỹ, Thư ký, Chuyên viên phối hợp thực hiện.
24.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Ra thông báo nhận tiền, tài sản;
b) Tổ chức thực hiện quyết định trả lại
tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự;
c) Gửi số tiền đã thông báo mà đương sự
không đến nhận theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Thời hạn thực hiện: 15 ngày kể từ ngày
thông báo.
d) Lập Giấy đề nghị xuất kho tài sản;
dự thảo Lệnh xuất kho trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; Kế toán nghiệp vụ làm
phiếu xuất kho; Thủ kho bàn giao tài sản cho Chấp hành viên để thực hiện việc
trả tài sản cho đương sự.
đ) Tiến hành định giá tài sản, bán đấu
giá tài sản và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn; đồng
thời thông báo cho đương sự.
Thời hạn thực hiện: 03 tháng kể từ
ngày thông báo mà đương sự không đến nhận tài sản.
e) Tiến hành thủ tục sung quỹ nhà nước
số tiền đã gửi tiết kiệm theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thực hiện: 05 năm kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền
đã được gửi tiết kiệm.
g) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
25. Thu tiền, thanh toán tiền thi hành
án; thu phí thi hành án
25.1 Chấp hành viên chịu trách nhiệm
chính trong việc thu tiền, thanh toán tiền thi hành án; thu phí thi hành án. Kế
toán nghiệp vụ, Thủ quỹ, Thư ký, Chuyên viên có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
25.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Thu tiền, viết biên lai thu tiền, nộp
tiền vào quỹ; lập bảng kê đề nghị Kế toán nộp tiền vào Ngân sách (nếu có).
b) Lập bảng phân phối, thông báo về việc
nhận tiền, lập đề nghị chi trình Thủ trưởng cơ quan ký duyệt; chuyển Kế toán
nghiệp vụ tiến hành thủ
tục chi tiền; phối hợp với Thủ quỹ thực hiện việc chi trả tiền (đối với việc
chi tiền mặt), tiến hành các thủ tục gửi tiết kiệm, gửi bưu điện.
Thời hạn thực hiện: 10 ngày kể từ ngày
thu được tiền.
c) Đề xuất Thủ trưởng cơ quan ký quyết
định thu phí thi hành án; phối hợp với Kế toán nghiệp vụ thực hiện việc thu phí
thi hành án.
Thời hạn thực hiện: Ngay trong ngày thực
hiện việc thanh toán tiền thi hành án.
d) Trường hợp không thu được phí thi
hành án hoặc việc thu phí có nhầm lẫn thì thực hiện các công việc theo quy định
của pháp luật.
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
26. Xác nhận kết quả thi hành án
26.1 Việc xác nhận kết quả thi hành án
do Thẩm tra viên, Thư ký, Chấp hành viên phụ trách hồ sơ chịu trách nhiệm tham
mưu chính. Công chức phụ trách bộ phận một cửa (Văn thư, công chức tiếp dân) có trách
nhiệm phối hợp thực hiện.
26.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Công chức phụ trách bộ phận một cửa
(Văn thư, công chức tiếp
dân)
có trách nhiệm chuyển cho Thẩm tra viên, Thư ký kiểm tra, rà soát Sổ thụ lý
khi nhận được yêu cầu xác nhận thi hành án của đương sự.
Trường hợp hồ sơ thi hành án đang thi
hành dở dang, Thẩm tra viên,
Thư ký chuyển yêu cầu xác nhận kết quả thi hành án cho Chấp hành viên phụ trách
hồ sơ để xem xét, dự thảo giấy xác nhận, đề xuất Thủ trưởng cơ quan ký giấy xác
nhận kết quả thi hành án.
Trường hợp hồ sơ thi hành xong đã
đưa vào lưu trữ, Thẩm tra viên, Thư ký đề xuất Thủ trưởng cơ quan rút hồ sơ lưu
trữ; phối hợp với Chấp hành viên xem xét, dự thảo giấy xác nhận và trình Thủ
trưởng Cơ quan ký giấy xác nhận kết quả thi hành án.
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư
ký (được giao dự thảo) chuyển lại cho công chức phụ trách bộ phận một cửa
(Văn thư, công chức tiếp
dân)
giấy xác nhận đã ký để trả cho
đương sự.
26.3 Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự.
26.4 Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
27. Rà soát hồ sơ thi hành án
27.1 Việc rà soát hồ sơ thi hành án do
Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính. Kế toán nghiệp vụ, Thư ký, Chuyên viên
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
27.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Kiểm tra, rà soát lại hồ sơ thi
hành án, lập bảng đối chiếu với Kế toán nghiệp vụ về kết quả thi hành án, ký
xác nhận vào phía dưới, góc phải của bảng thống kê.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc thi hành án.
b) Chuyển hồ sơ cho Phòng Kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo (Thẩm tra viên hoặc Thư ký Chi cục); lập biên bản
về việc giao, nhận hồ sơ.
Thời hạn thực hiện: Định kỳ vào ngày
cuối cùng hàng tháng.
c) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
Mục 3. THẨM TRA, LƯU
TRỮ HỒ SƠ THI HÀNH ÁN
28. Phân công nhiệm vụ trong việc thẩm
tra, lưu trữ hồ sơ thi hành án
Thẩm tra, lưu trữ hồ sơ thi hành án là
giai đoạn cuối cùng của quy trình tổ chức thi hành quyết định thi hành án.
Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Thẩm tra viên hoặc
Thư ký Chi cục) chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm tra hồ sơ
thi hành án xong. Việc lưu trữ hồ sơ thi hành án do Văn phòng Cục (công chức
lưu trữ Chi cục) thực hiện.
29. Thẩm tra hồ sơ thi hành án
29.1 Việc thẩm tra hồ sơ thi hành án
xong do Thẩm tra viên của Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Thẩm
tra viên hoặc Thư ký Chi cục) chịu trách nhiệm thực hiện.
29.2 Nội dung công việc:
a) Thẩm tra kết quả thi hành án, đối
chiếu kết quả thi hành án với nội dung quyết định thi hành án, xem xét Điều kiện
hồ sơ đưa vào lưu trữ, căn cứ
kết thúc hồ sơ thi hành án.
Thời hạn thực hiện: 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận hồ sơ thi hành án do Chấp hành viên chuyển đến.
b) Ký xác nhận vào phía dưới, góc trái
của bảng thống kê; trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt cho đưa vào lưu trữ; lấy
dấu; chuyển hồ sơ đưa vào lưu trữ.
Thời hạn thực hiện: 02 ngày làm việc kể
từ khi kiểm tra xong hồ sơ.
c) Lập danh sách hồ sơ thiếu tài liệu,
yêu cầu Chấp hành viên bổ sung (có phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc Lãnh
đạo Chi cục được giao phụ trách).
d) Lập danh sách hồ sơ có sai phạm (có
phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc Lãnh đạo
Chi cục được giao phụ trách), báo cáo Thủ trưởng cơ quan, yêu cầu Chấp hành
viên khắc phục sai phạm.
Thời hạn thực hiện: 05 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả thẩm tra hồ sơ.
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
29.3 Việc thẩm tra hồ sơ đang thi hành
dở dang cũng có thể được thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan.
30. Lưu trữ hồ sơ thi hành án
30.1 Việc lưu trữ hồ sơ thi hành án do
công chức của Văn phòng (công chức được phân công tại Chi cục) chịu trách nhiệm
thực hiện.
30.2 Nội dung công việc bao gồm:
a) Lập biên bản về việc giao nhận hồ
sơ và ký xác nhận vào số giao nhận hồ sơ lưu trữ.
b) Vào Sổ theo dõi lưu trữ hồ sơ thi
hành án, sắp xếp hồ sơ theo thứ tự thời gian lưu trữ hàng tháng,
quý, năm.
c) Bảo quản hồ sơ lưu trữ đảm bảo khoa
học, thời hạn bảo quản hồ sơ thực hiện theo Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài
liệu thi hành án dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 734/QĐ-TCTHADS ngày
30/9/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự).
d) Khai thác và sử dụng hồ sơ thi hành
án đã đưa vào lưu trữ (thực hiện theo Quy trình khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ ban hành kèm theo Quyết định số 613/QĐ-TCTHADS ngày 07/8/2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự).
đ) Thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định.
30.3 Thời hạn thực hiện: Theo quy định
của pháp luật.
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
31. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự các cấp
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
các cấp có trách nhiệm triển khai, quán triệt, tổ chức thực hiện, phân công
công chức thực hiện Quy trình này.
32. Trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong quá trình tổ chức thực hiện, định
kỳ hàng quý, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy
trình này; nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về Tổng cục Thi hành án
dân sự (thông qua Vụ Nghiệp vụ 1) để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.