ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/2004/QĐ-UB
|
Vị Thanh, ngày
30 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 26/12/2002;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày
14/6/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/1999/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh
Thanh tra tỉnh Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND thị xã Vị Thanh và các huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ
- Bộ Tài nguyên & Môi trường
- Cục Kiểm tra văn bản
- VP CP (HN, TP.HCM)
- TT.TU, HĐND tỉnh
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể
- Các Sở, Ban ngành tỉnh
- UBND TXVT, các huyện
- TAND, VKSND tỉnh
- Các cơ quan Báo, Đài đóng trên địa bàn tỉnh
- Lưu VP (2A, 2B, 6, LT)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KT. CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/2004/QĐ.UB ngày 30/12/2004 của ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quy định
này là khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
và thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; và các
khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai,
theo Điều 138 Luật Đất đai năm 2003;
2. Khiếu nại quyết định hành chính trong hoạt động,
quản lý điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính không
giải quyết theo quy định này.
3. Tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quy định
này là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ công vụ của
những người, những lĩnh vực mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước
của các cơ quan hành chính trong tỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan hành chính theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Tố cáo hành vi phạm tội do cơ quan tiến hành
tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
Chương II
THỦ TỤC KHIẾU NẠI, THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
KHIẾU NẠI
Điều 2. Việc xử lý đơn
khiếu nại tại nơi tiếp công dân và cơ quan Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại
được tiến hành như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này thì
cơ quan nhận được phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có
chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành
đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có
nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại
theo quy định tại Điểm 1 của Điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định
tại Điều 43 của Quy định này.
3. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ
trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo
Chánh Thanh tra cùng cấp, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc giải quyết đó và áp
dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố
tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp cần phải áp dụng biện
pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý.
4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý mà thông
báo và chỉ dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản đến người có thẩm quyền giải
quyết. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại;
trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan
đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
Điều 3. Cơ quan Nhà nước
nhận được đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các
cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì thụ lý
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển
đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì
gửi lại và thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết bằng
văn bản.
Điều 4. Các cơ quan
Thanh tra nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng
cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết khiếu nại
đó.
Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
Điều 5.
1. Người khiếu nại có các
quyền sau đây:
a. Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp để khiếu nại;
b. Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để
giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị
xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
d. Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật về Tố tụng
hành chính.
đ. Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá
trình giải quyết.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải
quyết.
b.Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông
tin tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3.Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người
khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường
hợp quyết định đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của
Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 6.
1. Người bị khiếu nại có
các quyền sau đây:
a. Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
b. Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại của mình đã giải quyết
nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc
thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu
nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo
việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
b. Giải trình về quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
d. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do
quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. THỦ TỤC KHIẾU NẠI
Điều 7. Người khiếu nại
lần đầu phải khiếu nại với người ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ,
công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
Điều 8.
1. Thời hiệu khiếu nại lần
đầu là 90 ngày kể từ ngày được công bố quyết định hoặc nhận được quyết định
hành chính, hoặc biết được có hành vi hành chính.
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính về đất đai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính
hoặc biết được có hành vi hành chính.
2. Thời hạn khiếu nại tiếp theo, trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời
hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Thời hạn khiếu nại tiếp theo đối với các quyết định
giải quyết khiếu nại về đất đai là 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
3. Trong trường hợp người khiếu nại không thực
hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, dịch họa, đi
công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian
có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại, người khiếu nại phải chứng
minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về trở ngại khách quan đó.
Điều 9. Khiếu nại được
cơ quan Nhà nước thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi
ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành
chính mà mình khiếu nại;
b. Người khiếu nại phải là người có năng lực
hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc là người chưa có năng lực
hành vi đầy đủ nhưng theo quy định của pháp luật có quyền khiếu nại; trong trường
hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định của pháp luật;
c. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi
đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo;
d. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết
cuối cùng;
đ. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải
quyết.
Mục 4. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 10.
1. Chủ tịch UBND cấp xã,
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ
quan thuộc sở và cấp tương đương, Giám đốc sở và cấp tương đương, Chủ tịch UBND
tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình.
2. Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có trách nhiệm
và thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết khiếu naị tiếp theo đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
4. Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc sở
và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
5. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại cuối
cùng đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại. Đối với khiếu nại mà Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Điều 11.
1. Chánh Thanh tra các cấp,
các ngành có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
khi được phân công.
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 12. Khi nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đơn, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Điều 13. Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 14.
1. Người giải quyết khiếu
nại lần đầu nếu là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh thì phân công cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc Chánh
Thanh tra cùng cấp; nếu là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở thì phân công cán
bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn hoặc Chánh Thanh tra ra quyết định thụ lý để thực hiện việc xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết. Nội dung quyết định phải ghi rõ người
thực hiện việc xác minh; nội dung, đối tượng xác minh; trách nhiệm của người được
giao nhiệm vụ xác minh, thời gian kết thúc xác minh và các nội dung khác nếu
xét thấy cần thiết.
3. Khi kết thúc việc xác minh, người được giao
nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh; báo cáo kết quả xác
minh phải kết luận rõ những nội dung khiếu nại, kèm theo hồ sơ tài liệu chứng
minh cho kết luận của mình với người ra quyết định kiểm tra, xác minh để người
ra quyết định báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp về giải quyết việc
khiếu nại đó.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản phân công, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chánh Thanh tra hoặc người
được phân công phải báo cáo kết quả xác minh cho Thủ trưởng cùng cấp.
Điều 15.
1.Trong quá trình giải
quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ đối thoại trực
tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan
(nếu có) để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ;
trong trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể mời đại diện các tổ
chức chính tri - xã hội tham dự việc gặp gỡ đối thoại.
2. Trước khi tiến hành gặp gỡ, đối thoại người
giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản chậm nhất là 5 ngày
trước ngày gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian,
địa điểm, nội dung việc gặp gỡ đối thoại.
3. Trong quá trình gặp gỡ, đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thọai, kết quả xác minh về những nội
dung đó (nếu có); người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, tranh luận
đưa ra những bằng chứng có liên quan đến vụ việc và yêu cầu của mình với người
đối thoại, người giải quyết khiếu nại; căn cứ nội dung đã đối thoại, bằng chứng
do các bên đưa ra, người giải quyết khiếu nại tóm tắt kết quả của việc gặp gỡ,
đối thoại;
4. Kết thúc việc gặp gỡ, đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải lập biên bản về kết quả việc gặp gỡ, đối thoại; biên bản
phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia đối thoại, tóm tắt kết quả về các nội
dung đã đối thoại, có chữ ký xác nhận của những người tham gia đối thoại; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký vào biên bản thì người giải quyết khiếu nại
phải ghi rõ lý do và đề nghị người khác đã tham gia đối thoại xác nhận về việc
đã tổ chức đối thoại.
5. Biên bản về kết quả việc gặp gỡ, đối thoại được
sử dụng làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại; biên bản này được lưu vào hồ
sơ vụ việc khiếu nại.
Điều 16. Nếu thấy vụ việc
khiếu nại có nội dung rõ ràng, căn cứ vào quy định của pháp luật và trên cơ sở
kết quả đối thoại, báo cáo xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phân công cán bộ, cơ quan tham mưu soạn
thảo quyết định giải quyết để ban hành ngay.
Điều 17.
1. Người giải quyết khiếu
nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi
quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích
liên quan và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiếp theo), khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết
khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
có các nội dung sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại;
c. Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc
sai toàn bộ;
d. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ. Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
e. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu
có);
f. Quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án.
Điều 18. Việc công bố
quyết định giải quyết khiếu nại phải lập biên bản, người công bố quyết định phải
giải thích rõ quyền, nghĩa vụ cho người khiếu nại; giải thích những vấn đề
trong nội dung quyết định giải quyết mà người khiếu nại có thắc mắc. Ghi nhận ý
kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại thống nhất quyết định hay khiếu nại
tiếp. Biên bản có chữ ký của người khiếu nại, người công bố và người chứng kiến,
nếu người khiếu nại không ký tên thì phải ghi rõ lý do.
Người được phân công, công bố quyết định giải
quyết khiếu nại, phải báo cáo kết quả công bố quyết định và ý kiến người khiếu
nại cho người giải quyết khiếu nại trong vòng 5 ngày kể từ ngày công bố và gửi
biên bản công bố để lưu vào hồ sơ.
Điều 19.
1. Việc giải quyết khiếu
nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a. Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b. Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c. Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định;
d. Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ. Biên bản công bố quyết định giải quyết khiếu
nại và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan giải quyết tiếp theo hoặc Toà
án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản
bàn giao theo quy định.
Mục 6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TIẾP THEO
Điều 20. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó
khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Thời hạn khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai trong thời hạn 45 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại
không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
tiếp theo.
Điều 21. Người khiếu nại
tiếp theo phải làm đơn khiếu nại kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại
trước đó.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Nếu ủy quyền khiếu nại phải kèm theo
giấy ủy quyền.
Điều 22. Khi nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đơn, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Điều 23.
1. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tiếp theo phân công Chánh Thanh tra, nếu khiếu nại về đất đai
thì phân công cho Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp tiến hành
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao Chánh Thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan Tài nguyên - Môi trường ra quyết định thụ lý để thực hiện việc
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết. Quyết định phải ghi rõ người thực
hiện việc xác minh; nội dung, đối tượng xác minh; trách nhiệm của người được
giao nhiệm vụ xác minh, thời gian kết thúc xác minh và các nội dung khác nếu
xét thấy cần thiết.
3. Khi kết thúc việc xác minh, người được giao
nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh; báo cáo kết quả xác
minh phải kết luận rõ những nội dung khiếu nại, kèm theo hồ sơ tài liệu chứng
minh cho kết luận của mình với người ra quyết định thụ lý xác minh, để người ra
quyết định báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp về giải quyết việc
khiếu nại đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản phân công, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên -
Môi trường phải báo cáo kết quả xác minh cho Thủ trưởng cùng cấp.
Điều 24. Người giải quyết
khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại,
người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết, để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại.
Việc gặp gỡ, đối thoại tiến hành như quy định tại
Điều 15 của Quy định này.
Điều 25.
Căn cứ vào quy định của
pháp luật, trên cơ sở kết quả đối thoại (nếu có) và báo cáo xác minh, kết luận,
kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định
giải quyết.
Điều 26. Trong thời hạn
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người giải quyết khiếu nại tiếp theo
phải ra quyết định giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết đối vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 70 ngày.
Điều 27. Người giải quyết
khiếu nại các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
Quyết định giải quyết khiếu nại tiếp theo phải
có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả thẩm tra, xác minh;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải
quyết của người giải quyết khiếu nại trước đó;
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại ; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
8. Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
9. Quyền khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu
là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì phải ghi rõ.
Điều 28. Người giải quyết
khiếu nại tiếp theo có trách nhiệm mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan (nếu có), đại diện cơ quan có liên quan để công bố
quyết định giải quyết và gửi quyết định đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (người
giải quyết khiếu nại tiếp theo); nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng thì phải gửi đến Thanh tra Chính phủ.
Điều 29. Đối với những
vụ khiếu nại phức tạp thì trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng phải tham khảo ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về
những nội dung có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành đó bằng
văn bản, nêu rõ nội dung vụ việc và nội dung cần tham khảo.
Điều 30.
1. Theo yêu cầu của Tổng Thanh
tra, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét lại quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng chỉ
được xem xét lại khi có một trong các căn cứ sau đây:
a. Phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội
dung của quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng
không phù hợp với các tình tiết khách quan của nội dung vụ việc khiếu nại;
c. Có vi phạm về trình tự, thủ tục khi xác minh,
kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
d. Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
chính sách, pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng được
ban hành không đúng thẩm quyền.
3. Quá trình xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng, nếu thấy không có vi phạm pháp luật thì Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh phải ra văn bản giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại; trong
trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phải
ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định giải quyết khiếu nại; đồng
thời gửi quyết định giải quyết khiếu nại đó đến người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và lợi ích liên quan (nếu có) và Tổng Thanh tra Chính phủ.
Mục 7. VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 31. Quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức
nghiêm chỉnh chấp hành; người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để quyết
định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần thiết,
người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại được yêu cầu các cơ quan chức năng
phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật.
Điều 32. Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 33. Căn cứ vào nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ
quan Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có
trách nhiệm:
1. Ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc
sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó,
chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là
đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
2. Giải thích yêu cầu người khiếu nại chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không
đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện
pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 34. Thủ trưởng cơ
quan Nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan Nhà
nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điều 34 của Quy định này; trong trường hợp người
có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 35. Thủ trưởng các
cơ quan Nhà nước hữu quan phải thực hiện đúng nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của mình; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan
Nhà nước nói tại Điều 34, Điều 35 Quy định này để tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Chương III
TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO
Điều 36.
1. Người tố cáo có các
quyền sau đây:
a. Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền;
b. Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích
của mình;
c. Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố
cáo;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ
khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a. Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b. Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố
cáo.
Điều 37.
1. Người bị tố cáo có các
quyền sau đây:
a. Được thông báo về nội dung tố cáo;
b. Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố
cáo là không đúng sự thật;
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không
đúng gây ra;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a. Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do
hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Mục 2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO
Điều 38. Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào thì người đứng
đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều 39. Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành
tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 40.
1. Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người
do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý
trực tiếp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và những
người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc sở và những người khác do mình bổ
nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 41. Chánh Thanh
tra cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra tỉnh có thẩm quyền:
1. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị
biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp khi
được giao;
2. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng
cấp dưới trực tiếp của Thủ trưởng cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 42. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra theo quy định tại
Khoản 2 Điều 41 Quy định này, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước đã giải quyết tố cáo
có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến
nghị đó.
Mục 3. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 43.
1. Cơ quan Nhà nước nhận
được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển
đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có)
cho người có thẩm quyền giải quyết;
c. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu
tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc
những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng
không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
d. Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật khiếu nại,
tố cáo.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được phải báo ngay cho cơ quan
chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
các cấp, các ngành, nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả
thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả
thù người tố cáo.
Điều 44.
1. Người tố cáo phải
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi
rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo
đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố
cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
2. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực
tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố
cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người
tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận.
Điều 45. Khi tiếp nhận
thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có chữ ký của người
tiếp nhận và người cung cấp.
Điều 46. Chậm nhất là
10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo
phải thụ lý giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông
báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện
pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết
để đảm bảo an toàn cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Điều 47. Thời hạn giải
quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Điều 48. Người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan đuợc giao nhiệm vụ xác minh phải
ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo ; trong quyết định phải
ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, quyền hạn và
trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
Điều 49. Trong quá
trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để
người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai
của nội dung tố cáo.
Điều 50. Việc thu thập
tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép
thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao
nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh, báo cáo phải kết luận
rõ những nội dung tố cáo, kèm theo chứng cứ chứng minh cho kết luận của mình với
người ra quyết định xác minh để báo cáo với người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo.
Điều 51. Căn cứ vào kết
quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và quy định của pháp luật liên quan,
người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
1.Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm
pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận
rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố
cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý
người cố tình tố cáo sai sự thật.
2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm
pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết
định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.
3. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu
tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát để giải
quyết theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
Điều 52. Người giải quyết
tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ
quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo
kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước.
Điều 53. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo,
không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin
khác có hại cho người tố cáo.
Điều 54.
Việc giải quyết tố cáo phải
được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a. Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
b. Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c. Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
d. Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị
biện pháp xử lý;
đ. Quyết định xử lý;
e. Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật. Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển
cho cơ quan, tổ chức cá nhân đó.
Chương IV
VỀ QUẢN LÝ VÀ BÁO CÁO
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 55. ủy ban nhân
dân các cấp, Giám đốc các Sở, Ban ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước về
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện về pháp luật
khiếu nại, tố cáo.
Điều 56. Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp định kỳ báo cáo tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và công tác tiếp dân với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà
nước và cơ quan Thanh tra nhà nước cấp trên, đồng thời thông báo đến ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cùng cấp.
Điều 57.
1. Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Quyết định thành lập Đoàn công
tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình, giúp cho Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cùng cấp, kiểm tra đôn đốc việc tổ chức
thi hành các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, các quyết định
xử lý tố cáo.
2. Đoàn công tác liên ngành giải quyết
khiếu nại, tố cáo không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà chỉ làm
nhiệm vụ tư vấn giúp việc cho Chủ tịch UBND cùng cấp. Nhiệm vụ cụ thể qui định
trong Quyết định thành lập Đoàn.
Điều 58. Hàng tháng chậm
nhất vào ngày 20 và định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối
quý, Giám đốc sở, Thủ trưởng Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh (qua Chánh Thanh tra tỉnh) về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương
mình.
Điều 59. Thanh tra tỉnh,
Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo;
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong đơn vị, địa phương mình để báo cáo Thủ trưởng cùng cấp và báo
cáo cho Thanh tra cấp trên.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN
Điều 60. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có
công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 61. Người có trách
nhiệm chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo nếu
không chấp hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 62.
1.Thủ trưởng cơ quan Nhà
nước nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại,
tố cáo trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước nếu thiếu trách
nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 63.
1. Giao Giám đốc Sở Tư
pháp phối hợp các cơ quan hữu quan, tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện
Quyết định này đến các đối tượng có liên quan.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho ủy
ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban ngành trong tỉnh.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Giám đốc
các Sở, Ban ngành tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân, cán
bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình hiểu biết và thực hiện tốt
theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo về Thanh tra tỉnh và ủy ban nhân dân tỉnh
để được chỉ đạo kịp thời./.