VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
169/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ,
KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ
KHỞI TỐ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
422/QĐ-VKSTC ngày 17/10/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
việc ban hành Quy chế kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến
nghị khởi tố.
Điều 3. Thủ
trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Lưu: VT, V2, V14.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM
SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-VKSTC ngày 02
tháng 5 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi công tác
1. Công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, đến khi ra quyết định
khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự và thông báo kết quả giải
quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Hoạt
động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm do người phạm tội tự thú hoặc những thông tin về tội phạm do cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện cũng được thực hiện theo
quy định của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Viện
kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
2. Người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân
sự các cấp.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Điều 3. Mục đích công tác
Viện kiểm
sát thực hiện công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nhằm bảo đảm:
1. Mọi
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều phải được tiếp nhận đầy đủ,
kiểm tra, xác minh, xử lý kịp thời; không để lọt tội phạm và người phạm tội,
không làm oan người vô tội;
2. Việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải
khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong công tác này phải được phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm
minh.
Điều 4. Từ ngữ sử dụng trong Quy chế
1. “Lãnh đạo
Viện” gồm Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được Viện
trưởng phân công hoặc ủy quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. “Lãnh đạo
đơn vị” gồm Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ
thẩm thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. “Cơ quan
có thẩm quyền điều tra” gồm Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
4. “Thủ
trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra” gồm Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra.
5. “Phó Thủ
trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra” gồm Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, Cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra.
6. “Cán bộ
điều tra” gồm Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra, cán bộ điều tra của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Viện
trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại các Điều 41, 42,
43, 159, 160 Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định pháp luật khác có liên
quan khi thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Khi được
phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có trách
nhiệm lập hồ sơ kiểm sát, quản lý hồ sơ vụ việc, hồ sơ kiểm sát và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Khi được
phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều
147 Bộ luật Tố tụng hình sự. Các chứng cứ, tài liệu, đồ vật thu thập được
phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và lưu hồ sơ kiểm sát. Việc lập hồ sơ vụ việc,
hồ sơ kiểm sát phải bảo đảm đúng thể thức văn bản, tài liệu và phải được thống
kê, đóng dấu bút lục theo quy định.
3. Khi báo
cáo, đề xuất các vấn đề thuộc công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố với
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải báo cáo trung
thực, chính xác, đầy đủ nội dung vụ việc, tiến độ giải quyết và đề xuất quan điểm
xử lý bằng văn bản.
4. Lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo Viện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền
công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố; xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp
luật, Quy chế này và các quy định khác có liên quan của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo Viện phải ghi rõ ý kiến chỉ đạo vào văn bản đề xuất của Kiểm
sát viên; nếu thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra chứng cứ,
tài liệu, đồ vật hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động kiểm tra, xác minh
trước khi cho ý kiến chỉ đạo. Văn bản đề xuất phải ghi rõ ngày, tháng, năm, ký
tên lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên và lưu hồ sơ kiểm sát.
Trong quá
trình giải quyết vụ việc, nếu có ý kiến khác nhau giữa các Kiểm sát viên
hoặc giữa Kiểm sát viên với Phó Viện trưởng, Viện trưởng thì thực hiện theo quy
định tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trường
hợp có ý kiến khác nhau giữa Kiểm sát viên thụ lý chính với lãnh đạo đơn vị thì
phải thực hiện ý kiến của lãnh đạo đơn vị, nhưng có quyền báo cáo với Phó Viện
trưởng phụ trách; nếu có ý kiến khác nhau giữa lãnh đạo đơn vị với Phó Viện trưởng
thì phải thực hiện ý kiến của Phó Viện trưởng, nhưng có quyền báo cáo với Viện
trưởng. Kết luận của Viện trưởng, Phó Viện trưởng được ghi vào báo cáo của đơn
vị và lưu hồ sơ kiểm sát.
Trường
hợp vụ việc phức tạp, có khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết, Viện
trưởng có thể đưa ra tập thể lãnh đạo Viện hoặc Ủy ban kiểm sát thảo luận trước
khi quyết định. Đối với vụ việc Viện kiểm sát cấp dưới thỉnh thị Viện kiểm sát
cấp trên thì việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị thực hiện theo Quy chế về chế
độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban
hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ/VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
5. Khi phát hiện
có sai sót về nghiệp vụ hoặc vi phạm pháp luật thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện
phải có biện pháp khắc phục kịp thời và tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm, xử
lý trách nhiệm người vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN
VÀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 6. Tiếp nhận, chuyển giao tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố
1. Lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo Viện phải phân công Kiểm sát viên tiếp nhận đầy đủ tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến
hoặc do đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp tiếp nhận, chuyển đến.
2. Thủ
tục tiếp nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 146 Bộ luật
Tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sau khi tiếp
nhận, Kiểm sát viên phải vào sổ thụ lý, ghi đầy đủ, chính xác tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện và làm
thủ tục chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo
các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 7. Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền
1. Kiểm
sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm
quyền điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Trong trường
hợp phát hiện việc phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra chưa chính xác,
Kiểm sát viên cần kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để trao đổi với
Cơ quan có thẩm quyền điều tra khắc phục.
2. Quá trình
kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra mà thấy
không thuộc thẩm quyền, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị,
lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận, đang tiến hành kiểm tra,
xác minh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo đến
Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm sát.
3. Việc
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 150 Bộ
luật Tố tụng hình sự.
Chương III
THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 8. Phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Trong thời
hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều
tra, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và gửi ngay Quyết định này cho Cơ quan
có thẩm quyền điều tra.
Điều 9. Xử lý đối với tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố
đã rõ dấu hiệu tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự
Khi kiểm
sát việc tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
nếu thấy đã rõ dấu hiệu tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự (kể cả trường
hợp chưa xác định được đối tượng thực hiện hành vi phạm tội) nhưng Cơ quan có
thẩm quyền điều tra chưa khởi tố vụ án hình sự thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra ngay
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Trường
hợp Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố mà đã rõ dấu hiệu tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Kiểm
sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự và chuyển cho Cơ quan điều tra để điều tra theo thẩm quyền.
Điều 10. Kiểm sát việc lập hồ sơ vụ việc và giữ bí mật kiểm tra, xác
minh
1. Kiểm
sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc lập hồ sơ vụ việc của điều tra viên, Cán bộ
điều tra, bảo đảm các chứng cứ, tài liệu được thu thập trong quá trình kiểm
tra, xác minh phải được thống kê đầy đủ và đưa vào hồ sơ vụ việc.
Đối với
hồ sơ vụ việc gửi Viện kiểm sát để kiểm sát theo thẩm quyền, Kiểm sát viên phải
trích cứu đầy đủ nội dung vụ việc, sao chụp tài liệu cần thiết và lưu hồ sơ kiểm
sát.
2. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên phải giữ bí mật kiểm tra, xác minh; yêu cầu điều tra
viên, Cán bộ điều tra, người tham gia tố tụng giữ bí mật kiểm tra, xác minh; nếu
phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện
xem xét xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh
1. Trong quá
trình thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên chủ động đề ra
yêu cầu kiểm tra, xác minh để kiểm tra tính xác thực của tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố; thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu, đồ vật để làm
rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình
sự được quy định tại Điều 85, Điều 441 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Yêu cầu kiểm tra, xác minh có thể được thực hiện nhiều lần, bằng văn bản hoặc bằng
lời nói. Văn bản yêu cầu kiểm tra, xác minh phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và
lưu hồ sơ kiểm sát.
2. Kiểm
sát viên phải kiểm sát chặt chẽ hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố của điều tra viên, Cán bộ điều tra, bảo đảm kết quả giải
quyết và các yêu cầu kiểm tra, xác minh được thực hiện đầy đủ, khách quan, đúng
pháp luật. Khi thấy có vấn đề cần phải kiểm tra, xác minh thêm, Kiểm sát viên kịp
thời bổ sung yêu cầu kiểm tra, xác minh; nếu điều tra viên, Cán bộ điều tra đề
nghị, Kiểm sát viên có trách nhiệm giải thích rõ nội dung những yêu cầu kiểm
tra, xác minh. Trường hợp điều tra viên, Cán bộ điều tra không nhất trí thì Kiểm
sát viên yêu cầu điều tra viên, Cán bộ điều tra nêu rõ lý do và báo cáo lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, kiến nghị với Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có
thẩm quyền điều tra; trường hợp Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện
được đầy đủ các yêu cầu kiểm tra, xác minh vì lý do khách quan thì Kiểm sát
viên báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều
tra nêu rõ lý do trong văn bản thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Điều 12. Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố
1. Trường
hợp phát hiện Cơ quan có thẩm quyền điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo đơn vị,
lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra khắc phục vi phạm.
Trường hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu nhưng Cơ quan có thẩm quyền điều tra không
khắc phục, Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan
có thẩm quyền điều tra chuyển hồ sơ vụ việc cho Viện kiểm sát để giải quyết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
2. Khi trực
tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát
viên được phân công phải thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Trước
khi tiến hành một số hoạt động kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên phải xây dựng
kế hoạch báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, phê duyệt;
b) Trong quá
trình kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên tuân thủ quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự về căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiến hành các biện pháp
kiểm tra, xác minh. Đối với vụ việc phức tạp, Kiểm sát viên có thể phối hợp với
điều tra viên, Cán bộ điều tra để tiến hành một số hoạt động kiểm tra, xác
minh;
c) Kết
thúc việc kiểm tra, xác minh, Kiểm sát viên nghiên cứu, đánh giá chứng cứ, tài
liệu, đồ vật, báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kết quả kiểm tra, xác minh
và đề xuất hướng giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Chứng
cứ, tài liệu, đồ vật Kiểm sát viên thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác
minh phải được đưa vào hồ sơ vụ việc, lưu hồ sơ kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Yêu cầu thay đổi điều
tra viên, Cán bộ điều tra; Thủ trưởng, Cấp trưởng,
Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều
tra
1. Khi thấy
điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc một trong những trường hợp phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 49
và Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên trao đổi ngay để điều
tra viên, Cán bộ điều tra từ chối tiến hành tố tụng hoặc báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Viện yêu cầu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Cấp trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm
quyền điều tra thay đổi điều tra viên, Cán bộ điều tra.
Trường
hợp Phó Thủ trưởng, Cấp phó Cơ quan có thẩm quyền điều tra thuộc trường hợp phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất
lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền
điều tra thay đổi.
2. Nếu
Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thuộc trường hợp phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra chuyển vụ việc đến Cơ quan điều
tra có thẩm quyền; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
với Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều 14. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng, Viện
trưởng Viện kiểm sát
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật
Tố tụng hình sự. Lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên và phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thay thế theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trong thời
hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được kiến nghị của Cơ quan có thẩm quyền điều tra
hoặc đề nghị của người tham gia tố tụng về việc xem xét thay đổi Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên; nếu thấy có căn cứ thì lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên; nếu thấy không có căn cứ thì thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Nếu Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc
bị thay đổi thì Viện trưởng phân công Phó Viện trưởng khác hoặc Viện trưởng trực
tiếp tiến hành tố tụng đối với vụ việc; đồng thời, thông báo bằng văn bản việc
thay đổi đó cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra đang thụ lý vụ việc và người
tham gia tố tụng (nếu người tham gia tố tụng đề nghị thay đổi).
Nếu Viện
trưởng Viện kiểm sát thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp ra quyết định
phân công một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nơi Viện trưởng bị thay đổi tiến
hành tố tụng đối với vụ việc và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan có thẩm quyền
điều tra đang thụ lý vụ việc và người tham gia tố tụng (nếu người tham gia tố tụng
đề nghị thay đổi).
3. Quyết
định thay đổi và phân công Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện
trưởng Viện kiểm sát quy định tại điều này phải gửi cho Cơ quan có thẩm quyền
điều tra đang thụ lý vụ việc, đưa vào hồ sơ vụ việc và lưu hồ sơ kiểm sát.
Điều 15. Thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Kiểm
sát viên phải chủ động nắm chắc nội dung kiểm tra, xác minh, tiến độ giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và yêu cầu điều tra viên, Cán
bộ điều tra cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật để kiểm sát; kịp thời nghiên cứu,
báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc giải
quyết.
2. Kiểm
sát viên phải kiểm sát chặt chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều
tra theo quy định của pháp luật. Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, nếu Cơ quan
có thẩm quyền điều tra không ra một trong các quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên phải
báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền
điều tra ban hành một trong các quyết định đó gửi kèm hồ sơ để kiểm sát kết quả
giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định kèm theo hồ
sơ kết quả giải quyết, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất với lãnh đạo đơn vị,
lãnh đạo Viện hướng giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, các
quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế tạm thời Công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết
định số 03/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Đối với quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố có căn cứ và hợp pháp thì phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan đã ra quyết định biết.
3. Việc gia hạn thời hạn giải quyết, tạm đình chỉ, phục hồi giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải bảo đảm theo đúng
quy định tại các Điều 147, 148, 149 Bộ luật Tố tụng hình sự
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Viện kiểm
sát phải theo dõi, quản lý hồ sơ các vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và phối hợp với Cơ quan có thẩm quyền điều
tra rà soát, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kịp thời xử lý khi
lý do tạm đình chỉ không còn.
Kiểm
sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc gửi, thông báo kết quả giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường
hợp phát hiện vi phạm thì phải yêu cầu hoặc kiến nghị theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 16. Phát hiện và xử lý vi phạm
1. Kiểm
sát viên thụ lý giải quyết vụ việc phải kịp thời phát hiện, theo dõi, tổng hợp
vi phạm pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, điều tra viên,
Cán bộ điều tra để yêu cầu khắc phục; báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện
yêu cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra xử lý nghiêm minh
Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật. Nếu vi phạm của điều tra
viên, Cán bộ diều tra có dấu hiệu tội phạm thì lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có
thẩm quyền điều tra khởi tố vụ án hình sự; nếu có dấu hiệu tội phạm xâm phạm hoạt
động tư pháp thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo Viện
kiểm sát quân sự trung ương để chỉ đạo Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
Đối với
lệnh, quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng, Cấp phó
Cơ quan có thẩm quyền điều tra, điều tra viên thì lãnh đạo Viện ra văn bản yêu
cầu Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định thay đổi,
hủy bỏ hoặc trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ. Đối với lệnh, quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Thủ trưởng, Cấp trưởng Cơ quan có thẩm
quyền điều tra thì lãnh đạo Viện ra quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ.
Đối với
lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra đã được Viện kiểm sát phê
chuẩn mà phát hiện không có căn cứ và trái pháp luật thì lãnh đạo Viện kiểm sát
có thẩm quyền ra quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ.
Trường
hợp Viện kiểm sát quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ lệnh, quyết định của Cơ quan
có thẩm quyền điều tra thì phải gửi ngay cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để
thực hiện.
2. Quá trình
thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên có trách nhiệm tổng hợp
các vi phạm pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng thuộc Cơ quan có thẩm quyền điều tra và người tham gia tố tụng,
báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản kiến nghị yêu cầu khắc
phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 160 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Chương IV
QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 17. Quan hệ giữa công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố với
công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
1. Kiểm
sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thường xuyên liên hệ với Kiểm sát viên
kiểm sát việc tạm giữ để nắm tình hình người bị bắt, người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị tạm giữ và khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của những
người này đối với quyết định, hành vi của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
phát hiện vi phạm trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố để kịp thời khắc phục hoặc kiến nghị khắc phục.
2. Kiểm
sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải thông báo cho Kiểm sát viên kiểm
sát việc tạm giữ về những trường hợp từ chối phê chuẩn việc gia hạn tạm giữ; hủy
bỏ, thay thế biện pháp tạm giữ để theo dõi và phối hợp thực hiện.
Điều 18. Quan hệ giữa công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố với
công tác giải quyết và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp
Kiểm
sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải phối hợp với đơn vị
kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để nắm
và kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để xem xét, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về quyết định và hành vi tố tụng trong việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự, quy định của pháp luật khác có liên quan, Quy chế này và các
quy định khác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát trong việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải thông
báo cho đơn vị kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp để theo dõi và phối hợp trả lời, giải thích cho người khiếu nại, tố
cáo.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Quy chế
này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2018, thay thế Quy chế kiểm sát việc
giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, ban hành kèm theo
Quyết định số 422/QĐ-VKSTC ngày 17/10/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ
trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Giao Vụ
Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề
cần phải sửa đổi, bổ sung thì kịp thời báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội) để tổng
hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.