ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2025/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám
định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiêt và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy
định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 8490/TTr-STP-BTTP ngày 13 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Y tế,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân Thành phố;
- Cục Thi hành án dân sự Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Pháp y Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng TTĐT Thành phố;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 16/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các nội dung khác liên quan
đến công tác giám định tư pháp không được quy định trong Quy chế này thì thực
hiện theo Luật Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giám định
tư pháp và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Công an Thành phố, Tòa án
nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành
phố (viết tắt là các sở, ngành) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động giám định tư pháp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về giám định tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành, trong đó, quy định rõ nội dung
phối hợp, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong
hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
3. Phát huy tính chủ động, tích
cực, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ngành trong quá trình thực
hiện hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
4. Bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về
giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố.
5. Đảm bảo bí mật nhà nước, bí
mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin trực tiếp,
trao đổi thông tin bằng văn bản.
2. Tổ chức họp liên ngành hoặc
bằng các hình thức khác phù hợp theo quy định của pháp luật về giám định tư
pháp.
3. Kiểm tra liên ngành về công
tác giám định tư pháp.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về giám định tư pháp.
2. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành liên quan đến giám định tư pháp; đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
giám định tư pháp, đảm bảo kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế về giám định
tư pháp.
3. Thực hiện các biện pháp phát
triển đội ngũ giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp đáp ứng yêu cầu
của hoạt động tố tụng.
4. Thành lập tổ chức giám định
tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập, đăng ký và thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ,
thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận người giám định tư pháp theo vụ
việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
6. Lập, đăng tải và cập nhật
danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố, đồng thời gửi danh sách báo cáo Bộ Tư pháp.
7. Công tác bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ giám định cho người làm công tác giám định
tư pháp.
8. Tham mưu về chế độ bồi dưỡng
cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định tư pháp của Thành phố.
9. Công tác kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác giám định tư pháp.
10. Chế độ thông tin, báo cáo.
11. Thực hiện sơ kết, đánh giá
công tác giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý, tôn vinh, khen thưởng tổ
chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động giám định tư pháp, thực hiện
chế độ báo cáo thống kê.
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp
1. Các sở, ngành
a) Tổ chức phổ biến, triển khai
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực chuyên môn quản lý
về hoạt động giám định tư pháp.
b) Phối hợp rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến giám định tư pháp; đề xuất sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giám định tư pháp.
c) Thường xuyên rà soát, lựa chọn
cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để lập hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm giám định viên tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc,
tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực chuyên môn quản lý; lựa
chọn, lập và đề nghị công bố danh sách Giám định viên tư pháp, người giám định
tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư
pháp ngoài công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn Thành
phố.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cấp mới, cấp lại thẻ
giám định viên tư pháp theo quy định.
e) Thực hiện chế độ báo cáo về
tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng thời
gian quy định; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động giám định tư
pháp khi có yêu cầu.
h) Phân công cá nhân hoặc đơn vị
làm đầu mối trong việc quản lý công tác giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản
lý tại sở, ngành.
i) Kiểm tra theo thẩm quyền, phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về
giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
k) Lập dự toán, sử dụng kinh
phí đối với hoạt động giám định tư pháp theo đúng quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ
Tư pháp và Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Sở Tư pháp
a) Phổ biến các quy định Luật
Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giám định tư pháp và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với các sở, ngành
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp, công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc,
tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cấp mới, cấp lại thẻ giám định
viên tư pháp theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện các hoạt động
liên quan đến việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp theo quy định.
đ) Phối hợp với các sở, ngành
rà soát, cập nhật, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng
thông tin điện tử Thành phố, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi danh
sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp cho Bộ Tư pháp theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư
pháp và người làm công tác giám định trên địa bàn Thành phố theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện chế độ bồi dưỡng cho giám định viên tư pháp và người
làm công tác giám định theo quy định.
h) Trên cơ sở báo cáo của các sở,
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng họp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
các khó khăn, vướng mắc và kết quả đánh giá chất lượng giám định của các giám định
viên tư pháp để Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn Thành
phố theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
k) Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
l) Thực hiện việc thống kê, báo
cáo theo quy định.
3. Công an Thành phố
Kiện toàn, nâng cao chất lượng
của đội ngũ Giám định viên tư pháp, kịp thời trang bị phương tiện kỹ thuật và
các điều kiện khác cho Phòng Kỹ thuật hình sự Công an Thành phố thực hiện nhiệm
vụ.
Cung cấp số liệu, dự báo nhu cầu
giám định cho Sở Tư pháp để làm cơ sở cho việc rà soát, củng cố đội ngũ cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp.
4. Sở Y tế
Kiện toàn và nâng cao chất lượng
của đội ngũ Giám định viên tư pháp, quan tâm bố trí các điều kiện về cơ sở vật
chất, phương tiện kỹ thuật cho Trung tâm Pháp y Thành phố để thực hiện công tác
giám định đạt hiệu quả.
5. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác giám định tư pháp theo quy định.
6. Sở Nội vụ
Trên cơ sở biên chế được cấp có
thẩm quyền thông qua, Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố giao biên chế hằng năm cho các cơ quan, đơn
vị có chức năng giám định tư pháp theo quy định.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố:
a) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
triển khai Luật Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Phổ biến, quán triệt nội
dung và việc thi hành Luật Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giám định tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan.
c) Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành liên quan đến giám định tư pháp; đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm
phù hợp với quy định của Luật Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giám định tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan.
d) Cung cấp số liệu, dự báo nhu
cầu giám định cho Sở Tư pháp để làm cơ sở cho việc rà soát, củng cố đội ngũ cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp.
c) Phân công đơn vị làm đầu mối
tham mưu, thống kê về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng.
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh
tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp và thực hiện trách
nhiệm về giám định tư pháp của Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân
dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố.
e) Phối hợp chặt chẽ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp và
người giám định tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp
8. Các sở, ngành có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giám định
tư pháp theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Triển
khai thực hiện Quy chế
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp. Đồng thời, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố theo dõi, kiểm tra, tham mưu tổ chức đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế phối hợp.
Điều 8. Giải
quyết khó khăn, vướng mắc
1. Trong quá trình thực hiện
Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các sở, ngành kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải
quyết.
2. Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị
của các sở, ngành, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi,
bổ sung Quy chế phù hợp với quy định pháp luật./.