ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 19
tháng 1 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế tổ chức tiếp công
dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ……./2014/QĐ-UBND
ngày… tháng… năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm tổ chức tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng các cơ quan Nhà
nước); quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tại trụ sở
tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến
trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; thống nhất quản lý công tác tổ chức
tiếp công dân trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với có quan hành chính Nhà
nước, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ tiếp công dân theo
quy định; cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân; công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp
công dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Mục đích tiếp công
dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh,
góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết; các trường hợp không thuộc thẩm quyền
thì hướng dẫn đến cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân hiểu chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật, góp phần
tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
Điều 4. Bố trí trụ sở tiếp công
dân, địa điểm tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm
vụ tiếp công dân theo quy định phải bố trí trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp
công dân có vị trí thuận lợi, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân phải
niêm yết nội quy tiếp công dân và Quy chế tổ chức tiếp công dân, trong đó phải
nêu rõ trách nhiệm của người người đứng đầu và cán bộ thực hiện công tác tiếp
công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện cụ thể thời gian tiếp của
cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công dân, phân công bố trí cán bộ
tiếp công dân; thực hiện việc niêm yết quy trình tiếp công dân, quy trình giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật để
công dân biết và thực hiện.
Điều 5. Nguyên tắc tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi
tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp
thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố
cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt
đối xử trong khi tiếp công dân.
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm
mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh cung cấp.
3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh để gây rối trật tự công cộng.
5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân.
6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
tiếp công dân, người thi hành công vụ.
7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc
người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân.
8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế
tiếp công dân.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH; TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:
Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
của người tiếp công dân; nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:
Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp
công dân; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận
những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Điều 8. Trách nhiệm của người
tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo
đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy
định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền
(nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ
việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng
nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ,
chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình
bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật,
kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn,
trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông
báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân
chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi
phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Những trường hợp được từ
chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi
tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích
thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm
nội quy nơi tiếp công dân.
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố
tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH, TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CẤP HUYỆN; ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN Ở
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ Ở CẤP XÃ
Điều 10. Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh là nơi tiếp công dân
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trụ sở tiếp công dân tỉnh do Ban Tiếp
công dân tỉnh trực tiếp quản lý. Ban Tiếp công dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do một Phó Chánh Văn
phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội
chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cử
đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện
việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Điều 11. Trụ sở tiếp công dân
của cấp huyện
Trụ sở tiếp công dân của huyện, thị xã, thành phố
(dưới đây gọi chung là cấp huyện) là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy),
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ban tiếp công dân cấp huyện trực
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó
Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công
dân cấp huyện. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy phối hợp cùng Ban
tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và
thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Điều 12. Địa điểm tiếp
công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp huyện
Địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được bố trí tại trụ sở nơi làm việc, do công chức
thuộc Thanh tra của cơ quan làm công tác tiếp công dân. Các cơ quan trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoạt động trong các lĩnh vực tài nguyên, môi trường;
giao thông; xây dựng; y tế và các đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc
giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở nơi làm việc và
bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Người đứng đầu các cơ quan thuộc UBND tỉnh trực tiếp
thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp
công dân của cơ quan mình và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Điều 13. Địa điểm tiếp công
dân của UBND cấp xã
Địa điểm tiếp công dân của UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là nơi tiếp công dân của Cấp ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, được thực hiện tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
bố trí địa điểm tiếp công dân riêng, vị trí thuận lợi, trang bị phương tiện và
các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân; phân công cán bộ
kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công
dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện
việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 14. Công bố thông tin về
việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1. Ban tiếp công dân tỉnh, Ban tiếp công dân cấp
huyện có trách nhiệm niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân lịch tiếp công
dân của lãnh đạo các cơ quan Đảng và Nhà nước, danh sách các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có đại diện cùng tham dự buổi tiếp công dân và nội dung tập trung giải
quyết từng buổi tiếp công dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm niêm yết
công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tại
trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị, tại địa điểm tiếp công dân và công bố trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có). Nội dung thông
tin cần công bố bao gồm: Nơi tiếp công dân, thời gian tiếp công dân thường
xuyên, lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; thành phần
tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.
3. Lịch tiếp công dân quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này được niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp công dân; trường
hợp không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố do có lý do
chính đáng thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác và phải thông
báo cụ thể thời gian dự kiến tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 15. Tiếp nhận và xử lý bước
đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ
tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc.
2. Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp
công dân gồm: Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá
trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có);
yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp
nhận, xử lý vụ việc.
Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công
dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ;
trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề
nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
3. Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại,
vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Phân loại, chuyển nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ
lý, giải quyết
1. Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong
quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp
công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với
người có thẩm quyền thụ lý.
b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường
hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
c) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết
đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người
đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc
khiếu nại, tố cáo.
d) Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không
do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân
loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản
ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong
quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo
người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận
nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
b) Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển
đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải
quyết.
Điều 17. Trường hợp tiếp và xử
lý khi nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công dân thì người tiếp công dân yêu cầu
những người này phải cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh với người tiếp công dân (sau đây gọi chung là người đại diện).
Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người phản
ánh. Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp có từ năm đến mười người thì cử một hoặc
hai người đại diện; trường hợp có trên mười người thì có thể cử thêm người đại
diện, nhưng không quá năm người. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử người đại diện.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Trưởng
Ban tiếp công dân nơi có nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập
trung có trách nhiệm trực tiếp tiếp hoặc cử người đại diện cho mình tiếp đại diện
của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh để lắng nghe người đại
diện trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các thông tin, tài liệu do họ
cung cấp.
Trường hợp những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công
dân yêu cầu người đại diện viết thành văn bản hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội
dung vụ việc do người đại diện trình bày, đọc lại cho họ nghe và yêu cầu ký hoặc
điểm chỉ để xác nhận.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân tiếp nhận, xem xét thụ lý để giải quyết và thông báo cho đại diện của
những người khiếu nại, tố cáo về kết quả xử lý theo quy định của pháp luật; nếu
vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
chuyển đơn hoặc hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh phức tạp, có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành,
đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết hoặc vụ việc có rất
nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân có trách nhiệm: Chủ trì hoặc phối hợp với
đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc đại diện Ủy ban nhân dân địa
phương nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp
người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Trường hợp những người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa đối với người
tiếp công dân, người thi hành công vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân, người phụ trách địa điểm tiếp công dân phải kịp
thời tăng cường người tiếp công dân; yêu cầu cơ quan Công an hoặc cơ quan chức
năng có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Khi nhận được yêu cầu của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc của Trưởng Ban tiếp công dân, người phụ trách địa điểm
tiếp công dân thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm: Cử người có trách nhiệm hoặc trực tiếp tiếp người đại diện khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của người có thẩm quyền; giải quyết vụ việc
thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của mình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật; chủ trì vận động, thuyết
phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
6. Thủ trưởng cơ quan Công an trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Ban tiếp công
dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự
công cộng tại nơi có nhiều người cùng đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh về một nội dung; xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Thông báo kết quả xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có
trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: Khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; việc xem xét khiếu nại,
tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện
thụ lý; nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Quản lý công tác tiếp
công dân
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế tiếp
công dân của UBND tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với
Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời gian tiếp công dân thường xuyên trong ngày làm
việc: Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Điều 20. Chế độ báo cáo công
tác tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở cơ quan, đơn vị mình theo
quy định.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
các cơ quan, đơn vị tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả công tác tiếp công dân
(thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng thời
gian quy định. Về thời gian báo cáo giao Chánh Thanh tra tỉnh hướng dẫn cụ thể.
Điều 21. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP.TU và các Ban Đảng;
- Như điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|