ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp
lệnh số: 15/2011/UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2011
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KIỂM SÁT VIÊN VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011);
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 .
Điều
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân:
1. Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3.
1. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên
trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;
c) Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng
thời là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp,
Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
2. Mỗi cấp Viện
kiểm sát được bố trí các ngạch Kiểm sát viên khác nhau. Số lượng Kiểm sát viên
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của
Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”
2. Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18.
Người có đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật
từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.”
3. Điều
19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19.
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên sơ cấp
ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm
sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười
năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp,
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm
sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.”
4. Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20.
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên trung cấp
ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp,
Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười
lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp,
Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương.”
5. Điều
21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21.
Trong trường hợp
cần thiết, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân,
tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp hoặc
chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định
tại các điều 18, 19 hoặc Điều 20 của Pháp lệnh này, thì cũng
có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên
trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân hoặc Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và
bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm
sát quân sự hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.”
6. Điều
22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22.
1. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự trung ương;
b) Các Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân
dân;
c) Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.
2. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.”
7. Điều
24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24.
1. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân gồm
có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là ủy viên.
Danh sách ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát nhân dân theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện Kiểm sát nhân
dân có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27
của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao miễn
nhiệm;
c) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân
dân có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”
8. Điều
25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25.
1. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự gồm
có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp
hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là ủy viên.
Danh sách ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện
kiểm sát quân sự theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân
sự có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27
của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân
sự có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Pháp luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”
9. Điều
30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30.
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền quyết định:
a) Điều động Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa
phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; điều động Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến Viện kiểm sát nhân dân địa
phương và ngược lại;
b) Biệt phái Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến làm nhiệm vụ có thời hạn
tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến
làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương và ngược lại;
c) Trong trường
hợp cần thiết, điều động, biệt phái Kiểm sát viên từ Viện Kiểm sát nhân dân này
đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định:
a) Điều động Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm
sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có quyền quyết định:
a) Điều động Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp
sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Kiểm
sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm
sát quân sự khác.”
Điều
2.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
2. Chính phủ, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|