HỘI
ĐỒNG NHÀ NƯỚC
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
31-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 1990
|
PHÁP LỆNH
TRỌNG TÀI KINH TẾ
Để bảo đảm hiệu lực của chế độ
hợp đồng kinh tế, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa trong hoạt động kinh tế ;
Căn cứ vào các Điều 34, 100 và 107 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ;
Pháp lệnh này quy định tổ chức Trọng tài kinh tế và tố tụng trọng tài kinh tế.
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trọng tài
kinh tế là cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp
luật hợp đồng kinh tế và thực hiện quản lý Nhà nước về chế độ hợp đồng kinh tế
theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của
mình, Trọng tài kinh tế giữ vững kỷ luật hợp đồng kinh tế, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, đề cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ kinh tế.
Bằng hoạt động của mình, Trọng
tài kinh tế tác động tích cực đến các đơn vị kinh tế, cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội nhằm duy trì, phát triển các quan hệ kinh tế, đẩy mạnh sản xuất lưu
thông hàng hoá, phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động kinh tế.
Điều 2.
Trọng tài
kinh tế có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế ;
2- Kiểm tra,
kết luận và xử lý các hợp đồng kinh tế trái pháp luật ;
3- Tuyên truyền, hướng dẫn thực
hiện pháp luật hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế ;
4- Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế có thể được
giao nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi cần thiết.
Điều 3.
Khi giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế, Trọng
tài viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
về các quyết định của mình. Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý
vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của Trọng tài viên.
Điều 4.
Trọng tài
kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế căn cứ vào các điều khoản của hợp
đồng kinh tế có tranh chấp, các quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế và các
quy định pháp luật khác có liên quan, theo nguyên tắc thương lượng để thoả thuận
phù hợp với pháp luật. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được hoặc thoả
thuận trái pháp luật thì Trọng tài kinh tế quyết định.
Điều 5.
Các bên
tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng trọng tài kinh tế.
Các bên tranh chấp tự mình hoặc
thông qua đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bằng tranh luận và
chứng minh trước Trọng tài kinh tế.
Các bên tranh chấp có quyền nhờ
luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình ; có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết thông dụng của mình và người phiên dịch trong tố tụng trọng
tài kinh tế.
Điều 6.
Quyết định
của trọng tài kinh tế có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký ; các đương sự phải
nghiêm chỉnh thi hành ; các đơn vị kinh tế, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và
mọi cá nhân phải tôn trọng.
Các đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ
chức hữu quan, theo chức năng của mình có trách nhiệm thi hành quyết định của
Trọng tài kinh tế.
Quyền kháng cáo quyết định của
Trọng tài kinh tế được bảo đảm.
Quyết định của Trọng tài kinh tế
được xem xét lại khi có kháng cáo, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc khi
có tình tiết mới được phát hiện.
Điều 7.
Cùng với
việc ra quyết định giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp
luật hợp đồng kinh tế, Trọng tài kinh tế gửi thông báo yêu cầu đơn vị kinh tế,
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện phát cần thiết để khắc phục nguyên nhân,
điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật tại đơn vị, cơ quan, tổ chức đó. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ chức hữu
quan phải trả lời cho Trọng tài kinh tế biết biện pháp được áp dụng.
Điều 8.
Trọng tài
kinh tế phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan quản lý ngành kinh tế
- kỹ thuật hữu quan nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm
pháp luật trong quan hệ kinh tế.
Chương II.
TỔ CHỨC TRỌNG TÀI KINH TẾ
Điều 9.
Tổ chức trọng
tài kinh tế gồm có :
1- Trọng tài kinh tế Nhà nước ;
2- Trọng tài kinh tế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ;
3- Trọng tài kinh tế huyện, quận
và cấp tương đương.
Trọng tài kinh tế Nhà nước chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng bộ trưởng.
Trọng tài kinh tế địa phương chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
giám sát của Trọng tài kinh tế cấp trên.
Điều 10.
Trọng tài
kinh tế gồm có Chủ tịch, một hoặc hai Phó chủ tịch và các Trọng tài viên.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế lãnh
đạo cơ quan Trọng tài kinh tế và làm nhiệm vụ Trọng tài viên, khi cần thiết.
Phó chủ tịch Trọng tài kinh tế
giúp Chủ tịch Trọng tài kinh tế theo sự phân công của Chủ tịch và làm nhiệm vụ
Trọng tài viên, khi cần thiết.
Trọng tài viên có nhiệm vụ giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
Trọng tài viên phải là người có
phẩm chất chính trị, liêm khiết công minh, có kiến thức pháp lý và quản lý kinh
tế cần thiết.
Điều 11.
Trọng tài
kinh tế Nhà nước, Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương thành lập Hội đồng trọng tài viên làm nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch
Trọng tài kinh tế cùng cấp trong việc lãnh đạo hoạt động của cơ quan Trọng tài
kinh tế.
Hội đồng trọng tài viên gồm có
Chủ tịch, các Phó chủ tịch Trọng tài kinh tế và một số Trọng tài viên do Chủ tịch
Trọng tài kinh tế chỉ định.
Chương III.
NHIỆM VỤ THẨM QUYỀN CỦA
TRỌNG TÀI KINH TẾ CÁC CẤP
MỤC I. TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Điều 12.
Trọng tài
kinh tế Nhà nước là cơ quan Trọng tài kinh tế cao nhất giải quyết tranh chấp hợp
đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế ; chỉ đạo, hướng dẫn Trọng
tài kinh tế các cấp áp dụng đúng đắn và thống nhất pháp luật trong tố tụng trọng
tài kinh tế ; hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật hợp đồng kinh tế và trọng
tài kinh tế ; tổng kết thực tiễn công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế
; xây dựng các dự án pháp luật hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
Điều 13.
Trọng tài
kinh tế Nhà nước có thẩm quyền :
1- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế theo yêu cầu của các bên mà phần tranh chấp có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên ; trong trường hợp một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
không giới hạn giá trị tranh chấp ;
2- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế giữa các bên không cùng ở trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và cấp tương đương mà phần tranh chấp có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên
và các bên chưa đề cập đến việc yêu cầu Trọng tài kinh tế khác giải quyết ;
3- Kiểm tra, kết luận và xử lý hợp
đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần do tự phát hiện hoặc theo yêu cầu của
các đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ chức hữu quan, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ;
4- Xét kháng cáo quyết định giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ; đối
với kháng cáo quyết định của Trọng tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước thì do
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước xét ;
5- Giám sát quyết định giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế hoặc xét
kháng cáo của Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước giám sát quyết định của Trọng tài
viên Trọng tài kinh tế Nhà nước ;
6- Xem xét lại quyết định giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của
Trọng tài viên Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương khi có tình tiết mới được phát hiện ; đối với quyết định của Trọng
tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước thì do Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước
xem xét.
Điều 14.
Hội đồng
Trọng tài viên của Trọng tài kinh tế Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây
:
1- Tham gia ý kiến với Chủ tịch
Trọng tài kinh tế Nhà nước về các chủ trương, biện pháp tổ chức hoạt động của
Trọng tài kinh tế, về các dự án pháp luật hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế
;
2- Theo yêu cầu của Chủ tịch trọng
tài kinh tế Nhà nước, tham gia ý kiến về việc xét kháng cáo, giám sát các quyết
định của Trọng tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước, của Trọng tài kinh tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ;
3- Theo đề nghị của Trọng tài
viên Trọng tài kinh tế Nhà nước, tham gia ý kiến về việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
Điều 15.
Chủ tịch
Trọng tài kinh tế Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó chủ tịch Trọng tài kinh tế
Nhà nước, Trọng tài viên Trọng tài kinh tế Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
MỤC II. TRỌNG
TÀI KINH TẾ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 16.
Trọng tài
kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có thẩm quyền
:
1- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế theo yêu cầu của các bên, không phụ thuộc vào giá trị của phần hợp đồng
kinh tế có tranh chấp ; trong trường hợp một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì các bên có thể yêu cầu Trọng tài kinh tế Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng hoặc Trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng giải quyết
;
2- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế khi các bên chưa đề cập đến việc yêu cầu trọng tài kinh tế khác giải
quyết trong các trường hợp sau đây :
a) Các bên không cùng ở một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương thì Trọng tài kinh tế cấp tỉnh
của bên bị khiếu nại giải quyết, nếu giá trị phần tranh chấp dưới 200 triệu đồng
;
b) Các bên ở cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương nhưng không cùng một huyện,
quận hoặc cấp tương đương và các bên ở cùng một huyện chưa có Trọng tài kinh tế.
3- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế do Trọng tài kinh tế Nhà nước uỷ quyền;
4- Kiểm tra, kết luận và xử lý hợp
đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần do tự phát hiện hoặc theo yêu cầu của
các đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ chức hữu quan, của Uỷ ban nhân dân huyện, quận
và cấp tương đương ;
5- Xét kháng cáo quyết định giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của
Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương ;
6- Giám sát quyết định giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của Trọng
tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương ;
7- Xem xét lại quyết định giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của
Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương, khi có tình tiết mới được
phát hiện.
Điều 17.
Hội đồng
Trọng tài viên của Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1- Tham gia ý kiến với Chủ tịch
Trọng tài kinh tế cùng cấp về các chủ trương, biện pháp tổ chức hoạt động của
các cơ quan Trọng tài kinh tế trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương ;
2- Theo yêu cầu của Chủ tịch Trọng
tài kinh tế cùng cấp, tham gia ý kiến về việc xét kháng cáo, giám sát quyết định
của Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương ;
3- Theo đề nghị của Trọng tài
viên, tham gia ý kiến về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi
phạm pháp luật hợp đồng kinh tế ;
Điều 18.
Chủ tịch,
Phó chủ tịch và Trọng tài viên Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và cấp tương được bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của Hội đồng
bộ trưởng.
MỤC III. TRỌNG
TÀI KINH TẾ HUYỆN, QUẬN VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 19.
Trọng tài
kinh tế huyện, quận và cấp tương đương có thẩm quyền :
1- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế theo yêu cầu của các bên, không phụ thuộc vào giá trị phần tranh chấp,
trừ trường hợp một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài ;
2- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế giữa các bên ở cùng một huyện, quận và cấp tương đương, nếu các bên
chưa đề cập đến việc yêu cầu Trọng tài kinh tế khác giải quyết ;
3- Giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh tế do Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
đương uỷ quyền ;
4- Kiểm tra, kết luận và xử lý hợp
đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần do tự phát hiện hoặc theo yêu cầu của
các đơn vị kinh tế, cơ quan, tổ chức hữu quan, của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
Điều 20.
Chủ tịch,
Phó chủ tịch và Trọng tài viên Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương
được bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Chương IV.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Điều 21.
Trong quá
trình giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng
kinh tế, Trọng tài viên có quyền :
1- Yêu cầu đương sự cung cấp bằng
chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng
kinh tế ;
2- Yêu cầu đơn vị kinh tế, cơ
quan, tổ chức hữu quan cung cấp tài liệu cần thiết ;
3- Xem xét tại chỗ ;
4- Trưng cầu giám định ;
5- Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc
lập Hội đồng định giá tài sản có tranh chấp ;
6- Yêu cầu đương sự thực hiện biện
pháp cần thiết để ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra ;
7- Yêu cầu Ngân hàng giữ lại
trong tài khoản của đương sự một khoản tiền nhất định ; yêu cầu đơn vị kinh tế,
cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài sản hoặc đang nợ đương sự tạm thời
chưa giao tài sản hoặc chưa trả nợ để bảo đảm thực hiện quyết định của Trọng
tài kinh tế ; khi không còn cần thiết, Trọng tài viên phải ra quyết định rút
yêu cầu áp dụng các biện pháp này và thông báo cho đương sự, đơn vị, cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan biết.
Yêu cầu của Trọng tài viên trong
phạm vi thẩm quyền phải được đơn vị kinh tế, cơ quan tổ chức cá nhân đã nhận được
yêu cầu đó thực hiện nghiêm chỉnh.
Điều 22.
Trọng tài
viên ra quyết định giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp
luật hợp đồng kinh tế mà không cần triệu tập phiên họp khi sự việc đã rõ ràng,
có đủ chứng cứ được các bên thừa nhận bằng văn bản.
Trọng tài viên triệu tập, điều
khiển phiên họp giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật
hợp đồng kinh tế có sự tham gia của các bên, đại diện cơ quan, tổ chức hữu
quan, người giám định, luật sư hoặc người khác được đương sự nhờ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ.
Trong trường hợp một hoặc các
bên vắng mặt, Trọng tài viên có quyền quyết định hoãn hoặc vẫn tiến hành phiên
họp. Bên vắng mặt không có lý do chính đáng thì không có quyền yêu cầu triệu tập
phiên họp khác.
Khi xét thấy cần thiết ; Chủ tịch
Trọng tài kinh tế lập Hội đồng gồm ba Trọng tài viên do một Trọng tài viên làm
chủ toạ để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi
phạm pháp luật hợp đồng kinh tế ; Hội đồng quyết định theo đa số.
Điều 23.
Trọng tài
kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế theo đơn yêu cầu của một hoặc
các bên.
Thời hạn có quyền yêu cầu giải
quyết tranh chấp là sáu tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc
từ ngày một bên cho là đã có vi phạm xảy ra.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận đơn yêu cầu, Trọng tài kinh tế phải đưa tranh chấp ra giải quyết.
Đối với tranh chấp có tình tiết phức tạp, nếu Trọng tài viên yêu cầu thì Chủ tịch
Trọng tài kinh tế có quyền ra hạn, nhưng không quá ba mươi ngày.
Điều 24.
Khi giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, Trọng tài viên có quyền ra các quyết định
sau đây:
1- Không chấp nhận, chấp nhận một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của các bên. Trong trường hợp tranh chấp có liên quan
đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì ra quyết định xử lý các tài sản đó ;
2- Giảm hoặc miễn hoàn toàn
trách nhiệm tài sản theo quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ;
3- Phân bổ lệ phí Trọng tài và
các chi phí khác cho các bên.
Điều 25.
Việc xử
lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế chỉ được thực hiện trong thời hạn hai
năm, kể từ ngày xảy ra vi phạm.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày Trọng tài kinh tế phát hiện vi phạm hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xử
lý, Trọng tài kinh tế phải đưa vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế ra xử lý ; đối
với vi phạm pháp luật có tình tiết phức tạp, nếu Trọng tài viên yêu cầu thì Chủ
tịch Trọng tài kinh tế có quyền ra hạn, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
Điều 26.
Khi xử lý
vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế, Trọng tài viên có quyền :
1- Kết luận hợp đồng kinh tế vô
hiệu toàn bộ hoặc từng phần và tuyên bố các bên không được thực hiện hoặc phải
đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế đó ;
2- Áp dụng biện pháp xử lý tài sản
;
3- Xử lý hành chính bằng phạt tiền
đối với người ký kết hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ và người cố ý
thức thực hiện hợp đồng đã bị coi là vô hiệu toàn bộ ;
4- Phân bổ lệ phí Trọng tài và
các chi phí khác cho các bên vi phạm.
Điều 27.
Cùng với
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh
tế, Trọng tài kinh tế có trách nhiệm :
1- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xem xét trách nhiệm kỷ luật đối với cá nhân đã vi phạm pháp luật
gây hậu quả nghiêm trọng ;
2- Chuyển hồ sơ đến Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp đề nghị xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 28.
Thời hạn
kháng cáo quyết định giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp
luật hợp đồng kinh tế là mười lăm ngày, kể từ ngày ký quyết định. Trong trường
hợp đương sự vắng mặt thì thời hạn này tính từ ngày quyết định được giao cho họ.
Trong khi chờ xét kháng cáo, đương sự vẫn phải thi hành quyết định của Trọng
tài kinh tế.
Điều 29.
Thời hạn
xét kháng cáo quyết định giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng
kinh tế là hai tháng, kể từ ngày Trọng tài kinh tế nhận đơn kháng cáo.
Điều 30.
Việc giám
sát của Trọng tài kinh tế cấp trên đối với quyết định của Trọng tài kinh tế cấp
dưới chỉ được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Điều 31.
Thời hạn
có quyền yêu cầu xem xét lại quyết định của Trọng tài kinh tế khi có tình tiết
mới được phát hiện là hai năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khi có tình tiết mới được phát
hiện và nếu đương sự hoặc người có quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết
định giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế có yêu cầu
thì Trọng tài kinh tế cấp trên trực tiếp phải xem xét lại quyết định đó trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu xem xét lại.
Điều 32.
Khi Trọng
tài kinh tế cấp trên xem xét quyết định của Trọng tài kinh tế cấp dưới trong
trường hợp có kháng cáo hoặc theo trình tự giám sát thì Trọng tài kinh tế cấp
trên có quyền ra một trong các quyết định sau đây :
1- Giữ nguyên quyết định của Trọng
tài kinh tế cấp dưới ;
2- Sửa đổi quyết định của Trọng
tài kinh tế cấp dưới ;
3- Huỷ bỏ quyết định của Trọng
tài kinh tế cấp dưới và ra quyết định mới hoặc triệu tập phiên họp để giải quyết
lại.
Điều 33.
Quyết định
xét kháng cáo của Trọng tài kinh tế có hiệu lực thi hành.
Điều 34.
Quyết định
của Trọng tài kinh tế, nếu không được các bên tự nguyện thi hành thì được thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế sau đây :
1- Khấu trừ tiền từ tài khoản ở
Ngân hàng ;
2- Kê biên tài sản để bán đấu
giá.
Hội đồng bộ trưởng quy định tổ
chức cưỡng chế thi hành quyết định của Trọng tài kinh tế.
Điều 35.
Các đương
sự phải chịu lệ phí trọng tài và các chi phí khác theo mức độ trách nhiệm tài sản
hoặc mức độ vi phạm pháp luật.
Lệ phí Trọng tài tính theo phần
trăm giá trị của phần hợp đồng kinh tế có tranh chấp do Hội đồng bộ trưởng quy
định.
Các chi phí khác bao gồm chi phí
giám định và các khoản chi cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp, xử lý vi
phạm pháp luật hợp đồng kinh tế.
Chương V.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36.
Đơn vị
kinh tế, cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các yêu cầu của trọng tài
kinh tế quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này và các quyết định của Trọng tài
kinh tế giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng
kinh tế mà không có lý do chính đáng thì bị truy cứu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Trọng tài viên khi giải quyết
tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế, nếu vì vụ
lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà ra quyết định gây thiệt hại đến tài sản của
đương sự thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 37.
Trọng tài
kinh tế khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp
đồng kinh tế có một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài và liên quan đến điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc công nhận, nếu có quy định trái với Pháp lệnh
này thì áp dụng các quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 38.
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 39.
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.