HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 27-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 1989
|
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 27-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/12/1989 VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Để giải quyết đúng pháp luật các
vụ án dân sự nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền lợi hợp pháp
của công dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định thủ tục khởi kiện, điều tra, hoà giải, xét xử các vụ án dân
sự.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quyền
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Công dân, pháp nhân, theo thủ tục
do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án nhân
dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Điều 2. Quyền
tự định đoạt của đương sự.
Người khởi kiện vụ án dân sự có quyền
rút đơn khởi kiện, thay đổi nội dung khởi kiện. Các đương sự có quyền tự hoà
giải với nhau.
Điều 3. Nghĩa
vụ cung cấp, thu thập chứng cứ.
Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ để bảo vệ quyền lợi của mình. Toà án có nhiệm vụ xem xét mọi tình tiết của
vụ án và khi cần thiết có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác.
Điều 4. Bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự.
Các đương sự bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Điều 5. Trách
nhiệm hoà giải của Toà án.
Trong quá trình giải quyết vụ án,
Toà án tiến hành hoà giải để giúp các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết
vụ án, trừ những trường hợp không hoà giải được hoặc pháp luật quy định không
được hoà giải.
Điều 6. Thẩm
phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Khi xét xử, thẩm phán, hội thẩm nhân
dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 7. Tiếng
nói, chữ viết dùng trong tố tụng dân sự.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong
tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Công dân các dân tộc có quyền dùng
tiến nói, chữ viết của dân tộc mình và Toà án phải cử người phiên dịch.
Điều 8. Việc
tham gia tố tụng dân sự của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công
dân.
Các cơ quan Nhà nước, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc và công dân theo quy định
của pháp luật có thể tham gia các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết
những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân trước khi khởi
kiện, có quyền cung cấp cho Toà án tin tức về vụ án và, tuỳ trường hợp, giúp đỡ
Toà án trong việc hoà giải; có quyền kiến nghị Toà án cấp trên xem xét những
việc làm trái pháp luật của Toà án cấp dưới. Toà án phải xem xét, giải quyết và
trả lời cho người đã kiến nghị.
Nếu không có người khởi kiện thì
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong phạm
vi chức năng của mình có quyền khởi kiện hoặc đề nghị Viện kiểm sát xem xét việc
khởi tố vụ án đối với những việc được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Pháp
lệnh này.
Điều 9. Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự theo quy định tại các Điều 12, 13a,
13b của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và những quy định của Pháp lệnh này.
Chương 2:
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
NHÂN DÂN
Điều 10.
Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân.
Các Toà án có thẩm quyền giải quyết
các vụ án dân sự sau đây:
1- Những việc tranh chấp về quyền
sở hữu, về hợp đồng, về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc những tranh
chấp khác về quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự giữa công dân
với nhau, giữa công dân với pháp nhân, giữa pháp nhân với nhau, trừ những việc
thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác;
2- Những việc về quan hệ hôn
nhân và gia đình;
3- Những việc tranh chấp về lao động;
4- Những việc
xác định công dân mất tích hoặc đã chết, trừ những trường hợp quân nhân, cán bộ
mất tích hoặc chết trong chiến tranh thuộc trách nhiệm giải quyết của các cơ quan
hữu quan;
5- Những việc
khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc không chấp nhận yêu cầu
sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch;
6- Những việc khiếu nại về danh sách
cử tri;
7- Những việc khiếu nại cơ quan báo
chí về việc không cải chính thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người khác;
8- Những việc khác do pháp luật quy
định.
Điều 11.
Thẩm quyền của các Toà án các cấp.
1- Toà án cấp huyện giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những vụ án quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này, trừ những
vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh.
2- Toà án cấp tỉnh giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những vụ án sau đây:
a) Khi có đương sự là người nước
ngoài hoặc là người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Vụ án thuộc thẩm quyền của Toà
án cấp huyện mà Toà án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
3- Trong trường hợp đặc biệt, Toà
án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm những
vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp dưới mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên
để giải quyết.
Điều 12.
Thẩm quyền của Toà án đối với quyết định của cơ quan, tổ chức khác.
Khi xét xử vụ án dân sự, Toà án có
quyền huỷ quyết định rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức khác xâm phạm
quyền lợi hợp pháp của đương sự trong vụ án mà Toà án có nhiệm vụ giải quyết.
Điều 13.
Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ.
1- Toà án có thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự là Toà án nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bị đơn; nếu bị đơn là
pháp nhân thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nơi pháp nhân có trụ sở, trừ
trường hợp pháp luật quy định khác. Các đương sự cũng có thể thoả thuận yêu cầu
Toà án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết.
2- Tranh chấp bất động sản do Toà
án nơi có bất động sản giải quyết.
Điều 14.
Những trường hợp nguyên đơn được lựa chọn Toà án.
Trong những trường hợp sau đây nguyên
đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết:
1- Nếu không biết địa chỉ của bị
đơn hoặc nếu bị đơn không có nơi cư trú ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi có tài sản hoặc cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết;
2- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động
của một chi nhánh của pháp nhân thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi pháp
nhân có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết;
3- Nếu yêu cấp cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình giải quyết;
4- Nếu đòi bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình,
nơi xảy ra việc gây thiệt hại hoặc nơi cư trú của bị đơn giải quyết;
5- Nếu vụ án phát sinh từ quan hệ
hợp đồng thì nguyên đơn có thể kiện ở Toà án nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi thực
hiện hợp đồng; nếu khi ký kết hợp đồng mà các bên có thoả thuận trước về Toà án
giải quyết việc tranh chấp thì nguyên đơn chỉ được khởi kiện tại Toà án đó;
6- Nếu các bị đơn có nơi cư trú khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của một trong các bị đơn
giải quyết.
Điều 15.
Chuyển vụ án cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.
1- Sau khi đã thụ lý vụ án mà thấy
vụ án đó không thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án chuyển vụ án cho Toà án có
thẩm quyền.
2- Tranh chấp về thẩm quyền do Toà
án cấp trên trực tiếp giải quyết.
Chương 3:
THÀNH PHẦN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT
XỬ.VIỆC THAY ĐỔI THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN, KIỂM SÁT VIÊN, THƯ KÝ TOÀ ÁN,
NGƯỜI GIÁM ĐỊNH, NGƯỜI PHIÊN DỊCH
Điều 16.
Thành phần của Hội đồng xét xử.
1- Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc sơ
thẩm đồng thời chung thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.
2- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm
ba thẩm phán.
3- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm của Toà án dân sự Toà án nhân dân tối cao gồm ba thẩm phán.
4- Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những vụ án thuộc thẩm quyền.
Điều 17.
Những trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư
ký Toà án, người giám định, người phiên dịch.
1- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Đồng thời là đương sự, người đại
diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người thân thích của đương sự,
người làm chứng trong vụ án;
b) Đã là kiểm sát
viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch trong vụ án;
c) Đã có lần điều
tra, hoà giải, xét xử vụ án, trừ các thành viên của Uỷ ban thẩm phán, Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì được tham gia xét xử nhiều lần cùng một
vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
d) Trong một Hội đồng xét xử mà thẩm
phán, hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau;
đ) Có căn cứ cho thấy họ có thể không
vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2- Kiểm sát viên, thư ký Toà án,
người giám định, người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi,
nếu:
a) Có căn cứ được quy định tại điểm
a và điểm đ, khoản 1 Điều này;
b) Họ đã là thẩm phán, hội thẩm nhân
dân hoặc người tham gia tố tụng khác trong cùng một vụ án.
Điều 18.
Giải quyết việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký
Toà án, người giám định, người phiên dịch.
1- Trước khi
mở phiên toà, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký Toà án, người
giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định; việc thay đổi kiểm
sát viên do Viện kiểm sát quyết định.
2- Tại phiên toà, việc thay đổi thẩm
phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định, người
phiên dịch do Hội đồng xét xử xem xét và quyết định, sau khi nghe ý kiến của
người bị yêu cầu thay đổi của kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Chương 4:
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 19.
Các đương sự.
Các đương sự là công dân, pháp nhân
tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hoặc là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp Viện kiểm sát khởi
tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung thì người có quyền lợi được
bảo vệ có thể tham gia tố tụng với tư cách nguyên đơn.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự.
1- Nguyên đơn có quyền thay đổi yêu
cầu của mình. Bị đơn có quyền phản đối yêu cầu của nguyên đơn và có quyền đề
đạt yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng đứng về phía nguyên
đơn hay bị đơn.
2- Các đương sự có quyền bình đẳng
trong việc cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình; được biết chứng cứ
do bên kia cung cấp; yêu cầu Toà án tiến hành biện pháp điều tra cần thiết, quyết
định biện pháp khẩn cấp tạm thời; tham gia hoà giải; tham gia phiên toà; yêu
cầu thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người
giám định, người phiên dịch; đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi người
khác; tham gia tranh luận tại phiên toà; kháng cáo bản án, quyết định của Toà
án.
3- Các đương
sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ; thi hành quyết định, thực hiện yêu cầu của
Toà án; phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án. Bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị
Toà án phạt tiền từ hai mươi nghìn đồng đến năm mươi nghìn đồng.
Điều 21.
Năng lực hành vi về tố tụng của các đương sự.
1- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có
quyền tự mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân
sự.
2- Người chưa thành niên phải có
người đại diện thay mặt trong tố tụng. Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng được tự mình tham gia tố tụng về
những việc có liên quan đến quan hệ lao động, nhưng khi cần thiết, Toà án có thể
triệu tập người đại diện của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có người đại diện tham gia
tố tụng, nhưng khi cần thiết, Toà án hỏi thêm ý kiến của người chưa thành niên.
3- Nếu đương sự là người vì có nhược
điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không thể tham gia tố tụng được thì phải có
người đại diện tham gia tố tụng.
Nếu không có ai đại diện cho người
chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người vắng mặt
không có tin tức thì Toà án cử một người thân thích của đương sự hoặc một thành
viên của một tổ chức xã hội làm người đại diện cho họ.
Điều 22.
Người đại diện do đương sự uỷ quyền.
1- Đương sự
là công dân, người đại diện của đương sự theo quy định tại Điều 21 của Pháp
lệnh này có thể làm giấy uỷ quyền cho luật sư hoặc người khác thay mặt mình
trong tố tụng, trừ việc ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2- Pháp nhân tham gia tố tụng thông
qua người lãnh đạo của mình hoặc người đại diện được pháp nhân uỷ quyền bằng
văn bản.
Điều 23.
Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người đại diện được uỷ quyền.
Người đại diện được uỷ quyền thực
hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong phạm vi được uỷ quyền.
Điều 24.
Người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
1- Đương sự có thể nhờ luật sư, bào
chữa viên nhân dân hoặc người khác được Toà án chấp nhận bảo vệ quyền lợi cho
mình.
2- Một người có thể bảo vệ quyền
lợi cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền lợi của những người đó không
đối lập nhau.
Điều 25.
Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
1- Người bảo vệ quyền lợi của đương
sự được tham gia tố tụng từ khi khởi kiện.
2- Người bảo vệ quyền lợi của đương
sự có quyền đề nghị thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư
ký Toà án, người giám định, người phiên dịch theo quy định tại Chương III của
Pháp lệnh này; có quyền cung cấp chứng cứ, đề đạt yêu cầu, được đọc hồ sơ vụ án
và ghi chép những điểm cần thiết trong hồ sơ tham dự hoà giải, tham gian phiên
toà.
3- Người bảo vệ quyền lợi của đương
sự có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ
sự thật của vụ án; giúp đương sự về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của họ.
Điều 26.
Những người tham gia tố tụng khác.
1- Người nào biết bất cứ tình tiết
nào liên quan đến vụ án đều có thể được Toà án, Viện kiểm sát triệu tập đến làm
chứng. Người làm chứng có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những gì mà mình biết
về vụ án.
2- Người giám định là người có kiến
thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định mà Toà án, Viện kiểm sát trưng cầu.
Người giám định có quyền tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng
phải giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp những tài liệu cần
thiết cho việc giám định; tham dự vào việc xét hỏi và được đặt câu hỏi về những
vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định.
3- Người phiên dịch do Toà án, Viện
kiểm sát yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt.
4- Người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Viện kiểm sát.
Điều 27.
Sự kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
1- Nếu đương sự chết mà quyền hoặc
nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2- Nếu pháp nhân sáp nhập, phân chia
hoặc giải thể thì pháp nhân nào tiếp tục nhiệm vụ, tiếp thu tài sản của pháp
nhân cũ có quyền và nghĩa vụ tố tụng của pháp nhân đó.
Điều 28.
Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân.
1- Đối với việc vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc quyền lợi của người lao động
trong quan hệ lao động, kết hôn trái pháp luật, xác định cha, mẹ cho người con
chưa thành niên ngoài giá thú, xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người chưa
thành niên hoặc của người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, nếu không có
ai khởi kiện thì Viện kiểm sát có quyền khởi tố.
2- Viện kiểm
sát có nhiệm vụ tham gia tố tụng đối với những vụ án mà Viện kiểm sát đã khởi
tố. Đối với những vụ án khác, Viện kiểm sát có thể tham gia tố tụng từ bất cứ
giai đoạn nào nếu thấy cần thiết.
3- Nếu Viện kiểm
sát khởi tố vụ án thì Viện kiểm sát có trách nhiệm cung cấp chứng cứ.
4- Toà án gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp các bản sao bản án, quyết định của Toà án ngay sau khi ra các văn bản đó;
chuyển cho Viện kiểm sát mượn hồ sơ vụ án để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm.
Điều
29. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của tổ chức xã hội.
Tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích
chung có quyền và nghĩa vụ tố tụng như nguyên đơn, trừ quyền hoà giải.
Chương 5:
ÁN PHÍ
Điều 30.
Án phí.
Các đương sự chịu án phí theo quy
định của pháp luật, tuỳ theo loại vụ án và trên cơ sở lợi ích, mức độ lỗi của
họ trong quan hệ pháp luật mà Toà án giải quyết trong vụ án.
Hội đồng bộ trưởng phối hợp với Toà
án nhân dân tối cao quy định chế độ án phí.
Điều 31.
Người phải nộp tiền tạm ứng án phí; người phải chịu án phí.
1- Nguyên đơn; bị đơn có yêu cầu
đối với nguyên đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải
nộp tiền tạm ứng án phí, trừ những trường hợp quy định tại Điều 32 của Pháp
lệnh này.
2- Người kháng
cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời
hạn kháng cáo; nếu trong thời hạn đó mà không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
thì coi như không kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
3- Trong trường hợp nguyên đơn rút
đơn khởi kiện hoặc hoà giải, các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc
chịu án phí. Nếu họ không thoả thuận được thì Toà án quyết định mức án phí và
người phải chịu án phí.
4- Nếu việc giải quyết vụ án bị đình
chỉ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 46 của Pháp lệnh này thì số tiền
tạm ứng án phí được sung vào quỹ Nhà nước.
5- Nếu việc giải quyết vụ án bị tạm
đình chỉ thì án phí được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.
Điều 32.
Miễn án phí; miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
1- Những người sau đây được miễn
án phí:
a) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác
định cha, mẹ cho người con chưa thành niên ngoài giá thú;
b) Người lao động đòi tiền công lao
động;
c) Người đòi bồi thường thiệt hại
về tính mạng, sức khoẻ;
d) Người khiếu nại về danh sách cử
tri.
2- Viện kiểm sát khởi tố, tổ chức
xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải chịu án phí.
3- Người có khó khăn về kinh tế được
Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội
chứng nhận thì có thể được Toà án cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm
ứng án phí và có thể được Toà án miễn một phần hoặc toàn bộ án phí.
Điều 33.
Chi phí về giám định.
Đương sự đã đề nghị trưng cầu giám
định phải nộp tiền tạm ứng chi phí về giám định; nếu vì họ không nộp mà việc
giám định không được tiến hành thì Toà án có thể căn cứ vào kết quả điều tra đã
đạt được để giải quyết vụ án hoặc tự mình trưng cầu giám định.
Chương 6:
KHỞI KIỆN VÀ KHỞI TỐ VỤ ÁN.
THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 34.
Khởi kiện.
1- Một người có thể khởi kiện đối
với một người về một hoặc nhiều yêu cầu khác nhau.
2- Một người có thể khởi kiện đối
với nhiều người hoặc nhiều người có thể khởi kiện đối với một người về cùng một
quan hệ pháp luật.
3- Người khởi
kiện phải làm đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình; của bị đơn, của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nội dung sự việc; yêu cầu của mình và những tài
liệu, lý lẽ chứng minh cho những yêu cầu đó.
4- Viện kiểm sát
khởi tố hoặc tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung bằng văn bản gửi cho Toà
án.
Điều 35.
Quyền thay đổi yêu cầu của người khởi kiện.
1- Trước khi Toà án mở phiên toà,
người đã khởi kiện có quyền thay đổi yêu cầu đã được nêu khi khởi kiện.
2- Tại phiên toà việc thay đổi yêu
cầu chỉ được chấp nhận nếu không phải hoãn phiên toà để điều tra thêm.
Điều 36.
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện.
Toà án trả lại đơn khởi kiện cho
người nộp đơn trong những trường hợp sau đây:
1- Người nộp đơn không có quyền khởi
kiện;
2- Thời hiệu khởi kiện đã hết;
3- Sự việc đã được giải quyết bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, trừ trường hợp có
quy định khác của pháp luật;
4- Sự việc được pháp luật quy định
phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước, nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ
quan hữu quan chưa giải quyết;
5- Sự việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án.
Điều
37. Thụ lý vụ án.
1- Nếu thấy vụ
án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án báo ngay cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng
án phí. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn, nguyên đơn phải nộp tiền
tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí.
2- Toà án thụ lý vụ án kể từ ngày
nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu đương sự được miễn án phí thì ngày thụ
lý là ngày Toà án nhận đơn khởi kiện. Nếu đương sự được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí thì ngày thụ lý là ngày Toà án cho miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
3- Toà án có thể gia hạn nộp tiền
tạm ứng án phí một tháng. Hết thời hạn đó mà nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng
án phí thì Toà án không thụ lý vụ án.
Chương 7:
ĐIỀU TRA VỤ ÁN
Điều 38.
Việc điều tra trước khi hoà giải, xét xử.
1- Để chuẩn bị
cho việc hoà giải, xét xử, tuỳ trường hợp, Toà án tiến hành những việc sau đây:
a) Lấy lời khai của các đương sự,
người làm chứng về những vấn đề cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội hữu quan hoặc công dân cung cấp bằng chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết
vụ án;
c) Xem xét tại chỗ;
d) Trưng cầu giám
định;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn định
giá hoặc lập hội đồng định giá tài sản có tranh chấp.
2- Viện kiểm sát
có quyền yêu cầu Toà án hoặc tự mình trưng cầu giám định hoặc điều tra, xác minh
những vấn đề cần làm sáng tỏ trong vụ án.
Điều 39.
Uỷ thác điều tra.
Nếu cần điều tra ở ngoài địa hạt
của mình thì Toà án có thể uỷ thác cho Toà án nơi cần phải tiến hành điều tra.
Toà án được uỷ thác có nhiệm vụ thực
hiện ngay uỷ thác và thông báo kết quả cho Toà án đã uỷ thác.
Điều 40.
Xem xét bằng chứng bị tố cáo là giả mạo.
1- Đương sự đưa ra bằng chứng bị
tố cáo là giả mạo được rút lại bằng chứng đó; nếu đương sự không rút mà bằng chứng
đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án thì Toà án trưng cầu
giám định.
Người đưa ra bằng chứng giả mạo phải
chịu phí tổn giám định đó, nhưng nếu bằng chứng đó không phải là giả mạo thì
đương sự đã tố cáo phải chịu phí tổn giám định.
2- Nếu việc giả mạo bằng chứng có
dấu hiệu của tội phạm thì Toà án chuyển bằng chứng giả mạo và các tài liệu liên
quan cho Viện kiểm sát để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 8:
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 41.
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong quá trình giải quyết vụ án,
Toà án tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự, có thể áp dụng
những biện pháp sau đây để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự
hoặc để bảo vệ bằng chứng:
1- Buộc một bên phải thực hiện việc
cấp dưỡng;
2- Giao người chưa thành niên cho
cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức chăm nom;
3- Trả tiền lương hoặc tiền công
lao động;
4- Kê biên tài sản đang tranh chấp
để tránh việc tẩu tán;
5- Cấm chuyển dịch tài sản đang tranh
chấp
6- Cho thu hoạch và bảo quản sản
vật có liên quan đến việc tranh chấp;
7- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện
một số hành vi nhất định.
Điều 42.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1- Trước khi mở phiên toà, nếu có
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì đương sự phải làm đơn, Viện kiểm
sát phải có văn bản gửi cho Toà án. Toà án nghe lời trình bày của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến yêu cầu đó trước khi quyết định áp dụng hoặc không
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nếu cần phải áp dụng ngay biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì Toà án có quyền ra quyết định ngay.
2- Nếu biện pháp khẩn cấp tạm thời
là cấm chuyển dịch tài sản mà việc mua bán phải đăng ký với cơ quan quản lý thì
quyết định của Toà án phải được giao cho đương sự và gửi cho cơ quan quản lý
hữu quan.
3- Quyết định về
biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành ngay. Các đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án của Toà án đang giải quyết vụ án
về quyết định này. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhận được khiếu nại, kiến
nghị, Chánh án Toà án phải xem xét và trả lời.
Chương 9:
HOÀ GIẢI, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH
CHỈ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN. ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ
Điều 43.
Hoà giải.
Trong quá trình giải quyết vụ án,
Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ
án, trừ các việc sau đây:
1- Huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
2- Đòi bồi thường thiệt hại đến tài
sản của Nhà nước;
3- Những việc phát sinh từ giao dịch
trái pháp luật;
4- Những việc được quy định tại các
khoản 4, 5, 6 của Điều 10 của Pháp lệnh này và những việc khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 44.
Thủ tục hoà giải.
1- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt khi hoà giải.
2- Khi các
đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Toà
án lập biên bản hoà giải thành. Bản sao biên bản này được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Nếu trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà có đương sự thay
đổi ý kiến hoặc Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khời kiện vì lợi ích chung phản
đối sự thoả thuận đó, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử; nếu trong thời hạn đó
không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật.
3- Nếu các đương sự không thoả thuận
được với nhau thì Toà án lập biên bản hoà giải không thành để đưa vụ án ra xét
xử.
4- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án đưa vụ
án ra xét xử.
Điều 45.
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
1- Toà án ra quyết
định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà
chưa có người thừa kế tham gia tố tụng;
b) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử
theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh này mà một trong các đương sự không thể
có mặt vì bị ốm nặng hoặc có lý do chính đáng khác;
c) Không tìm
được địa chỉ của bị đơn;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ
án hình sự, vụ án dân sự khác; sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan
tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
2- Toà án tiếp
tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa.
Điều 46.
Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Toà án ra quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:
1- Đương sự chết mà quyền, nghĩa
vụ của họ không được thừa kế;
2- Các đương sự đã tự hoà giải; người
khởi kiện rút đơn khởi kiện, Viện kiểm sát rút quyết định khởi tố vụ án trong
trường hợp không nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết
vụ án;
3- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng;
4- Những trường hợp đã được quy định
tại các khoản 2, 3, 5 Điều 36 của Pháp lệnh này.
Điều 47.
Thời hạn chuẩn bị xét xử.
1- Trong thời hạn bốn tháng, kể từ
ngày thụ lý vụ án, tuỳ trường hợp, Toà án ra một trong những quyết định sau
đây:
a) Công nhận sự thoả thuận của các
đương sự;
b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
án;
c) Đình chỉ việc giải quyết vụ
án;
d) Đưa vụ án ra
xét xử.
Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc
việc điều tra gặp nhiều khó khăn, thì thời hạn nói trên là sáu tháng.
2- Toà án phải mở phiên toà trong
thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; nếu có lý do
chính đáng thì có thể mở phiên toà trong thời hạn hai tháng. Nếu Viện kiểm sát
tham gia phiên toà sơ thẩm, thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.
Chương 10
PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Điều 48.
Những người tham gia phiên toà.
1- Phiên toà được tiến hành với sự
có mặt của các đương sự, người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch. Nếu Viện kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội khởi kiện vì
lợi ích chung, thì kiểm sát viên, đại diện tổ chức xã hội phải có mặt tại phiên
toà.
2- Hội đồng xét xử hoãn phiên toà,
nếu:
a) Vắng mặt kiểm sát viên trong trường
hợp Viện kiểm sát phải tham gia tố tụng;
b) Vắng mặt đại diện tổ chức xã hội
đã khởi kiện vì lợi ích chung;
c) Vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
d) Vắng mặt người làm chứng cần được
hỏi tại phiên toà;
đ) Thành viên của Hội đồng xét xử,
kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch bị thay đổi
mà không có người thay thế ngay.
3- Việc xét xử vẫn được tiến hành
nếu đương sự yêu cầu xét xử vắng mặt họ hoặc người không phải là nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính
đáng.
Điều 49.
Thủ tục bắt đầu phiên toà.
1- Khi bắt đầu phiên toà, chủ
toạ phiên toà đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử; kiểm tra căn cước của những
người được triệu tập đến phiên toà đã có mặt và giải tích cho họ biết quyền và
nghĩa vụ của họ tại phiên toà. Nếu có người được triệu tập vắng mặt thì Hội
đồng xét xử quyết định việc có hoãn phiên toà hay không.
2- Chủ toạ phiên toà giới thiệu các
thành viên của Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên toà, người giám định,
người phiên dịch và hỏi những người tham gia tố tụng xem có ai yêu cầu thay đổi
những người đó hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và
quyết định.
3- Chủ toạ phiên toà giải thích cho
người giám định, người phiên dịch về quyền và nghĩa vụ của họ. Những người này
phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.
4- Người làm chứng phải cam đoan
không khai gian dối. Nếu thấy người làm chứng có thể bị ảnh hưởng bởi lời khai của
người khác thì chủ toạ phiên toà cho cách ly người làm chứng với những người
khác trước khi hỏi người làm chứng.
5- Chủ toạ phiên toà hỏi đương sự,
kiểm sát viên, đại diện tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung xem có ai yêu
cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc cung cấp thêm bằng chứng hay không; nếu
có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Điều 50.
Thủ tục xét hỏi tại phiên toà.
1- Hội đồng xét xử phải xác định
đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người đại
diện của tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, kiểm sát viên trong trường
hợp Viện kiểm sát khởi tố vụ án, người làm chứng, người giám định; xem xét vật
chứng.
2- Khi xét hỏi. Hội đồng xét xử hỏi
trước rồi đến kiểm sát viên, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Những người
tham gia tố tụng có quyền đề xuất với Hội đồng xét xử những vấn đề cần được hỏi
thêm.
Điều 51.
Tranh luận tại phiên toà.
1- Sau khi
Hội đồng xét xử kết thúc việc xét hỏi, các đương sự, người đại diện của đương
sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện tổ chức xã hội khởi
kiện về lợi ích chung trình bày ý kiến của mình về đánh giá chứng cứ, đề xuất
hướng giải quyết vụ án. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của
người khác, nhưng chỉ được phát biểu một lần đối với mỗi ý kiến mà mình không
đồng ý. Nếu thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử cho phát biểu thêm. Sau đó kiểm
sát viên trình bày ý kiến về hướng giải quyết vụ án.
2- Nếu qua tranh luận mà thấy cần
xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử có thể quyết định xét hỏi lại và tranh
luận lại.
Điều 52.
Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án; công nhận sự thoả thuận của các
đương sự tại phiên toà.
1- Nếu tại phiên toà mà người khởi
kiện rút đơn khởi kiện, kiểm sát viên rút quyết định khởi tố vụ án trong trường
hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ
án, các đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án, thì Hội đồng xét
xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hoặc công nhận sự thoả thuận đó.
2- Hội đồng xét xử tạm đình chỉ việc
giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 45 hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án
theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 46 của Pháp lệnh này.
Điều 53.
Nghị án.
1- Các quyết định của Hội đồng xét
xử phải do các thành viên của Hội đồng thảo luận và quyết dịnh theo đa số. Khi
nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội
đồng xét xử.
2- Trong bản án Hội đồng xét xử trình
bày đầy đủ nội dung vụ án, những tình tiết đã được chứng minh, những chứng cứ,
căn cứ pháp luật mà Toà án dựa vào để giải quyết các vấn đề trong vụ án, quyết
định của Toà án về giải quyết vụ án, các án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự. Đối với các quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ, trả tiền công lao động, cấm hoặc buộc phải thực hiện hành vi
nhất định thì Hội đồng xét xử có thể quyết định cho thi hành ngay.
Điều 54.
Biện pháp đối với người vi phạm trật tự phiên toà.
Người vi phạm trật tự phiên toà,
tuỳ trường hợp, có thể bị chủ toạ phiên toà cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng
xử án hoặc bắt giữ.
Cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo
vệ phiên toà và thi hành lệnh của chủ toạ phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng
xử án hoặc bắt giữ người gây rối trật tự phiên toà.
Điều 55.
Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định.
Bản án, quyết định đã tuyên thì không
được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp có sai sót rõ ràng về số liệu vì tính
toán sai. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung và
Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung phải được thông báo
ngay về việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều
56. Biên bản phiên toà.
1- Biên bản phiên toà phải phản ánh
rõ mọi diễn biến của phiên toà. Chủ toạ phiên toà kiểm tra biên bản phiên toà
và cùng với thư ký phiên toà ký vào biên bản.
2- Sau bảy ngày kể từ ngày tuyên
án, các đương sự, người đại diện hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự, tổ chức
xã hội khởi kiện vì lợi ích chung được xem biên bản phiên toà, có quyền yêu cầu
sửa chữa, bổ sung biên bản. Chủ toạ phiên toà, thư ký phiên toà và người có yêu
cầu ký tên xác nhận những điều sửa chữa, bổ sung. Nếu yêu cầu của họ không được
chấp nhận thì họ có quyền làm đơn, văn bản nêu rõ ý kiến của mình để đưa vào hồ
sơ vụ án.
Điều 57.
Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định của Toà án.
1- Ngay sau phiên toà, các đương
sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, được Toà án cấp trích lục bản án
hoặc quyết định về vụ án. Chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án
cấp cho họ bản án, quyết định về vụ án theo yêu cầu của họ.
2- Nếu đương sự vắng mặt tại phiên
toà thì Toà án gửi ngay cho họ bản trích lục bản án, quyết định về vụ án.
Chương 11
THỦ TỤC PHÚC THẨM
Điều 58.
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
1- Đương sự, người đại diện của đương
sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung có quyền kháng cáo bản án, quyết
định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Toà án trên một cấp phúc thẩm. Người kháng cáo phải làm đơn nêu rõ lý
do và yêu cầu của kháng cáo.
2- Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm.
Điều 59.
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
1- Thời hạn kháng cáo là mười lăm
ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Đối với đương sự vắng mặt
thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.
2- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm
sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày, kể
từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu kiểm sát viên không tham gia phiên
toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản
sao bản án, quyết định.
3- Nếu kháng cáo, kháng nghị quá
hạn mà có lý do chính đáng thì thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày trở ngại cho việc
kháng cáo, kháng nghị không còn nữa.
Điều
60. Bổ sung, sửa đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị; rút kháng cáo, kháng
nghị.
Trước hoặc trong phiên toà phúc thẩm
người kháng cáo có quyền sửa đổi nội dung đã kháng cáo hoặc rút kháng cáo; Viện
kiểm sát có quyền sửa đổi nội dung đã kháng nghị hoặc rút kháng nghị.
Điều 61.
Thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ cho Toà án cấp phúc
thẩm.
1- Toà án cấp sơ thẩm phải thông
báo việc kháng cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến nội dung kháng cáo và tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Viện
kiểm sát gửi bản kháng nghị cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội
dung kháng nghị, tổ chức xã hội để khởi vụ án vì lợi ích chung.
2- Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày có người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Toà án cấp sơ thẩm
phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Nếu người kháng cáo không phải
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc nếu chỉ có kháng nghị của Viện kiểm sát,
thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị,
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 62.
Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị.
Bản án hoặc quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị về phần nào thì phần đó chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 2 Điều 53 của Pháp lệnh này.
Khi có kháng cáo, kháng nghị đối
với toàn bộ bản án thì toàn bộ bản án chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 53 của Pháp lệnh này.
Điều 63.
Phạm vi xét xử phúc thẩm.
1- Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội
dung kháng cáo, kháng nghị và phần khác của bản án, quyết định có liên quan đến
nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2- Khi xét xử, Toà án cấp phúc thẩm
có thể sử dụng chứng cứ mới do các đương sự cung cấp hoặc do Toà án, Viện kiểm
sát thu thập thêm. Chứng cứ cũ và chứng cứ mới đều phải được xem xét tại phiên
toà.
Điều 64.
Thời hạn xét xử phúc thẩm.
1- Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm
bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn ba tháng; Toà án nhân
dân tối cao xét xử phúc thẩm trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án.
2- Thời hạn xét xử phúc thẩm quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là một tháng, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án.
Điều 65.
Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
Trước khi xét xử phúc thẩm, Toà án
có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoà giải, tự mình hoặc uỷ thác cho
Toà án khác điều tra thêm, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo
những quy định tại các chương VII, VIII, IX của Pháp lệnh này.
Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên
toà phúc thẩm thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát để nghiên
cứu trong thời hạn mười lăm ngày.
Điều 66.
Những trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định mà không mở phiên
toà.
Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải
mở phiên toà trong những trường hợp sau đây:
1- Xét kháng cáo quá hạn;
2- Xét kháng cáo, kháng nghị về
án phí;
3- Xét kháng cáo, kháng nghị những
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Điều 67.
Những người tham gia phiên toà phúc thẩm.
1- Viện kiểm sát
cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng
nghị. Đối với các trường hợp khác, Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm,
nếu thấy cần thiết.
2- Người kháng cáo, tổ chức xã hội
khởi kiện vì lợi ích chung, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị phải được triệu tập tham gia phiên toà.
3- Toà án chỉ triệu tập người giám
định, người làm chứng cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
4- Nếu kiểm sát viên phải tham gia
phiên toà mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu những người khác
đã được triệu tập mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến
hành xét xử theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Pháp lệnh này.
Điều 68.
Thủ tục phiên toà phúc thẩm.
Phiên toà phúc thẩm được tiến hành
tương tự phiên toà sơ thẩm, nhưng trước khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định
của ban án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
Điều 69.
Quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm.
Toà án cấp phúc thẩm có quyền:
1- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2- Sửa bản án sơ thẩm, nếu thấy việc
điều tra đã đẩy đủ, nhưng Toà án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng pháp
luật;
3- Huỷ bỏ bản án sơ thẩm để xét xử
sơ thẩm lại trong những trường hợp sau đây:
a) Việc điều tra của Toà án cấp sơ
thẩm không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
b) Thành phần của Hội đồng xét xử
sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về
thủ tục tố tụng;
4- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
án theo quy định tại Điều 45 hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định
tại Điều 46 của Pháp lệnh này.
Bản án phúc thẩm là chung thẩm, có
hiệu lực thi hành.
Điều 70.
Thủ tục phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Khi phúc thẩm quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp phúc thẩm không phải triệu tập
các đương sự, trừ trường hợp cần thiết phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết
định.
Nếu Viện kiểm sát cùng cấp tham gia
phúc thẩm quyết định của Toà án thì sau khi nghe ý kiến của kiểm sát viên, tuỳ
trường hợp, Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định giữ nguyên, sửa hoặc huỷ
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Quyết định phúc thẩm là chung thẩm,
có hiệu lực thi hành.
Chương
12:
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 71.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
1- Các bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
a) Việc điều tra không đầy đủ;
b) Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
c) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng;
d) Có sai lầm nghiêm trọng trong
việc áp dụng pháp luật.
Điều 72.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
1- Những người sau đây có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
a) Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cáo có quyền kháng nghị bản án, quyết
định của các Toà án các cấp;
b) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án,
quyết định của các Toà án cấp dưới;
c) Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định của các
Toà án cấp dưới.
2- Người đã kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
đó.
Điều 73.
Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.
1- Việc kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm chỉ được tiến hành trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Việc kháng nghị theo hướng không
gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào thì không bị hạn chế về thời gian.
2- Bản sao bản kháng nghị phải được
gửi ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
Toà án phải gửi ngay bản sao bản kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 74.
Thẩm quyền giám đốc thẩm.
1- Uỷ ban thẩm phán Toà án cấp tỉnh
giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án
cấp huyện;
2- Toà dân sự Toà án nhân dân tối
cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà
án cấp tỉnh;
3- Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các
Toà thuộc Toà án nhân dân tối cao;
4- Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao giám đốc thẩm những quyết định của Uỷ ban thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
Điều 75.
Thời hạn xét xử giám đốc thẩm.
Phiên toà giám đốc thẩm phải
được tiến hành trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Điều 76.
Phạm vi giám đốc thẩm; phiên toà giám đốc thẩm.
1- Hội đồng giám đốc thẩm có thể
xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
2- Phiên toà giám đốc thẩm không
mở công khai.
3- Tại phiên toà, một thành viên
của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, nội dung của kháng nghị. Nếu Toà án
đã triệu tập người tham gia tố tụng thì họ được trình bày ý kiến trước khi kiểm
sát viên trình bày ý kiến về kháng nghị. Hội đồng xét xử thảo luận và ra bản
án, quyết định.
Điều 77.
Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có
quyền:
1- Giữ nguyên bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật;
2- Giữ nguyên bản án, quyết định
đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ bỏ hoặc bị sửa;
3- Sửa bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật, nếu thấy việc điều tra đã đầy đủ, nhưng vụ án được giải quyết
không đúng pháp luật;
4- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại vì việc điều tra vụ án không
đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong những trường hợp được
quy định tại khoản 3 Điều 69 của Pháp lệnh này;
5- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 46 của
Pháp lệnh này.
Chương
13:
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 78.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những
căn cứ sau đây:
1- Mới phát hiện được tình tiết quan
trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được;
2- Đã xác định được là lời khai của
người làm chứng, kết luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch rõ ràng
không đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng;
3- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
kiểm sát viên cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận trái pháp luật;
4- Bản án hình sự, dân sự hoặc quyết
định của cơ quan, tổ chức mà Toà án đã dựa vào để giải quyết vụ án dã bị huỷ.
Điều 79.
Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.
1- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm là một năm kể từ ngày phát hiện được những tình tiết quy định tại Điêu
78 của Pháp lệnh này.
Việc kháng nghị theo hướng không
gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào không bị hạn chế về thời gian.
2- Bản sao bản kháng nghị phải được
gửi ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
Toà án phải gửi ngay bản sao bản kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 80.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Những người sau đây có quyền kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm:
a) Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp;
b) Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của các Toà án cấp huyện.
Điều
81. Thẩm quyền tái thẩm, thời hạn xét xử tái thẩm.
Các quy định tại các Điều 74, 75,
76 của Pháp lệnh này cũng áp dụng đối với việc xét xử tái thẩm.
Điều 82.
Quyền hạn của Hội đồng xét xử tái thẩm.
Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền:
1- Giữ nguyên bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật;
2- Huỷ bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung;
3- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 46 của
Pháp lệnh này.
Chương
14:
VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
CÓ NHÂN TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 83.
Quyền của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài về tố tụng dân sự.
Người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài có quyền khởi kiện tại các Toà án của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và tham gia tố tụng theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 84.
Vụ án dân sự có liện quan đến Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế
ngoại giao.
Vụ án dân sự có liên quan đến Nhà
nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao được giải quyết bằng
con đường ngoại giao, trừ trường hợp Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng
quy chế ngoại giao đồng ý tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam.
Điều 85.
Uỷ thác tư pháp giữa Toà án Việt Nam với Toà án nước ngoài.
1- Việc uỷ thác tư pháp giữa Toà
án Việt Nam với Toà án nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc bình đằng và cùng
có lợi.
2- Toà án Việt Nam thực hiện uỷ thác
tư pháp của Toà án nước ngoài, nếu việc được yêu cầu không trái với chủ quyền
và không xâm phạm đến an ninh quốc gia của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 86.
Thi hành những quy định về tố tụng dân sự trong những điều ước quốc tế về tương
trợ tư pháp và pháp lý.
Đối với những việc có liên quan đến
công dân, pháp nhân các nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết điều ước quốc tế về tư pháp và pháp lý thì tố tụng dân sự được tiến hành theo
quy định của những điều ước đó.
Chương
15:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 87.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 88.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng của mình hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này.