UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1993
|
PHÁP LỆNH
SỐ
13-L/CTN NGÀY 17/04/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
CHỦ TỊCHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106
của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh thi hành án dân sự đã được
Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX)
thông qua ngày 17 tháng 4 năm 1993.
PHÁP LỆNH
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Để bảo đảm hiệu lực của bản án,
quyết định dân sự của Toà án; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo hộ các quyền, lợi
ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Pháp lệnh này quy định việc thi hành các bản án, quyết định dân sự của Toà án.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Những bản án,
quyết định dân sự của Toà án.
Những bản án, quyết định dân sự của
Toà án nói trong Pháp lệnh này bao gồm bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân
và gia đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự
và bản án, quyết định khác do pháp luật quy định.
Điều 2
Bảo đảm
hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án.
Bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật phải được các đương sự nghiêm chỉnh thi hành, các cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân
tôn trọng.
Điều 3
Những bản án,
quyết định được thi hành.
Những bản án, quyết định được thi
hành theo Pháp lệnh này bao gồm:
1- Những bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm
đồng thời là chung thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
c) Bản án, quyết định của Toà án
cấp phúc thẩm;
d) Quyết định của Toà án cấp giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm;
đ) Bản án, quyết định của Toà án
nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận.
2- Những bản án, quyết định của Toà
án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm về
cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của công dân, mặc dù vẫn có thể bị
kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định khẩn cấp tạm thời để
bảo đảm lợi ích cấp thiết của đương sự, bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án.
Điều 4
Thẩm quyền
ra quyết định thi hành án.
1- Thủ trưởng cơ quan thi hành án
nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án hoặc uỷ thác cho cơ quan thi hành án nơi người phải
thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành án ra
quyết định thi hành.
Đối với bản án, quyết định chưa có
hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay, Toà án chuyển giao bản sao bản án,
quyết định trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó cho cơ
quan thi hành án cùng cấp nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm.
Đối với bản án, quyết định về
trả lại tài sản hoặc bồi thường thiệt hại tài sản xã hội chủ nghĩa, phạt tiền,
tịch thu tài sản và án phí, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án,
quyết định đó có hiệu lực pháp luật, Toà án chuyển giao bản sao bản án, quyết
định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản kèm theo tang vật cho cơ quan
thi hành án cùng cấp nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm.
Đối với bản án, quyết định sơ
thẩm đồng thời là chung thẩm, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra bản
án, quyết định đó, Toà án nhân dân tối cao chuyển giao bản sao bản án, quyết
định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản kèm theo tang vật cho cơ quan
thi hành án nơi mở phiên toà xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm.
2- Đối với bản án, quyết định
được thi hành theo yêu cầu của người được thi hành án, thì Toà án không chuyển
giao bản sao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án mà cấp các bản sao đó
cho người được thi hành án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và dân
sự.
3- Việc uỷ thác
thi hành án dân sự do Chính phủ quy định.
Điều 5
Căn cứ để
thi hành án.
Căn cứ để thi hành án bao gồm:
1- Những bản án, quyết định được
thi hành quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
2- Quyết định thi hành án trong trường
hợp cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành hoặc quyết định thi
hành án theo đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án.
Điều 6
Biện pháp
thi hành án.
Khi bản án, quyết định của Toà án
được đưa ra thi hành thì người phải thi hành án có nghĩa vụ tự nguyện thi hành;
nếu không tự nguyện thi hành, thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành.
Điều 7
Trách
nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân trong việc thi hành án.
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức
phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án ở địa phương mình.
2- Lực lượng cảnh sát nhân dân có
nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở, chống đối việc
cưỡng chế thi hành án theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc của
chấp hành viên.
3- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hữu quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình và công dân có trách nhiệm giúp đỡ, thực hiện yêu cầu của chấp
hành viên trong việc thi hành án.
Điều 8
Bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người có liên quan đến việc thi hành án.
Người có quyền, lợi ích hợp pháp
liên quan đến việc thi hành án được tham gia vào việc thi hành án để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 9
Kiểm sát việc
thi hành án.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cơ quan
Nhà nước khác, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá
nhân có liên quan đến việc thi hành án, nhằm bảo đảm việc thi hành án đúng pháp
luật, đầy đủ, kịp thời theo quy định tại các Điều 19, 20 và 21 của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 10
Quản lý Nhà
nước về công tác thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự.
1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà
nước về công tác thi hành án dân sự trong cả nước.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý
Nhà nước về công tác thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình,
Bộ Tư pháp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Chính phủ chuẩn bị các
dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác về công tác thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện công tác thi hành án dân sự; trực tiếp quản lý hệ thống cơ quan thi hành án
dân sự; quyết định việc thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự;
c) Thực hiện thanh tra Nhà nước về
công tác thi hành án dân sự;
d) Quản lý công tác đào tạo cán bộ
và thực hiện chế độ, chính sách đối với chấp hành viên và cán bộ làm công tác
thi hành án dân sự;
đ) Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kinh phí, phương tiện cần thiết cho công tác thi hành án dân sự.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện việc quản
lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của Chính
phủ.
Cơ quan tư pháp địa phương giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tư pháp cấp trên trong việc quản lý Nhà nước về
công tác thi hành án dân sự.
Điều 11
Quản lý Nhà
nước về công tác thi hành và tổ chức việc thi hành quyết định về tài sản trong
bản án hình sự của Toà án quân sự.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công tác thi hành quyết
định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự và tổ chức các cơ quan
thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự.
Chương 2:
CHẤP HÀNH VIÊN, CƠ QUAN
THI HÀNH ÁN
Điều 12
Chấp hành
viên.
Chấp hành viên là người được Nhà
nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Toà án quy định tại Điều
3 của Pháp lệnh này và được pháp luật bảo vệ.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình chấp hành viên phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành án được giao.
Điều 13
Nhiệm vụ,
quyền hạn của chấp hành viên.
Chấp hành viên có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1- Triệu tập đương sự, người có liên
quan đến trụ sở cơ quan thi hành án hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi thi hành án để thực hiện việc thi hành án;
2- Định cho người phải thi hành án
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành án để tự nguyện thi
hành trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành;
3- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại chương IV của Pháp lệnh này;
4- Yêu cầu chính quyền địa phương,
cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải
thi hành án hoặc phối hợp xử lý tang vật, tài sản và những việc khác có liên
quan đến việc thi hành án;
5- Đề nghị Thủ Trưởng Cơ quan thi
hành án nơi chấp hành viên công tác ra quyết định hoãn thi hành án, tạm đình
chỉ thi hành án, đình chỉ thi hành án, trả lại đơn yêu cầu thi hành án, phạt tiền
hoặc trực tiếp phạt tiền người cố tình không thi hành án theo quyết định tại Điều
47 của Pháp lệnh này;
6- Yêu cầu Toà
án đã ra bản án hoặc quyết định giải thích những điểm chưa rõ để thi hành;
7- Lập biên bản về hành vi vi
phạm pháp luật trong khi thi hành án và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người vi phạm.
Điều 14
Trách
nhiệm của chấp hành viên.
Chấp hành viên không thi hành đúng
bản án, quyết định của Toà án, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm phẩm chất đạo đức của người chấp
hành viên, thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
Điều 15
Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên, Chấp hành viên trưởng.
Công dân Việt Nam trung thành
với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có kiến thức pháp lý cần thiết và nắm vững
nghiệp vụ thi hành án, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa thì có thể
được bổ nhiệm làm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
chấp hành viên, chấp hành viên trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
chấp hành viên, chấp hành viên trưởng làm nhiệm vụ thi hành quyết định về tài
sản trong bản án hình sự của Toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định sau
khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 16
Chế độ
đối với chấp hành viên.
Chấp hành viên được cấp trang
phục, phù hiệu, thẻ chấp hành viên để sử dụng khi làm nhiệm vụ và được hưởng
thang bậc lương riêng theo quy định của Chính phủ.
Điều 17
Cơ quan quản
lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự và tổ chức việc thi hành án dân sự.
1- Các cơ quan
quản lý công tác thi hành án dân sự gồm có cơ quan quản lý công tác thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý công tác thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng và các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự địa phương.
2- Các cơ quan
thi hành án dân sự gồm có cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ quan thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự do
Chính phủ quy định.
Chương 3:
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN
Điều 18
Cấp bản sao
bản án, quyết định.
Khi bản án, quyết định của Toà án
được thi hành thì Toà án đã tuyên bản án hoặc quyết định đó phải cấp cho người được
thi hành án và người phải thi hành án bản sao bản án hoặc quyết định có
ghi:"để thi hành".
Khi cấp bản sao bản án, quyết
định, Toà án giải thích cho người được thi hành án biết quyền làm đơn yêu cầu
thi hành án.
Điều 19
Quyền yêu
cầu thi hành án.
Người được thi hành án căn cứ vào
bản sao bản án, quyết định có quyền yêu cầu người phải thi hành án thi hành.
Nếu người phải thi hành án không
tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đến cơ quan thi hành
án có thẩm quyền để yêu cầu thi hành án. Đơn yêu cầu thi hành án phải được gửi
kèm theo bản sao bản án, quyết định của Toà án.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày
nhận đơn yêu cầu cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án.
Điều 20
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được bản sao bản án, quyết định chuyển giao của Toà án, thủ trưởng cơ quan
thi hành án chủ động ra quyết định thi hành bản án, quyết định về trả lại tài
sản hoặc bồi thường thiệt hại tài sản xã hội chủ nghĩa, phạt tiền, tịch thu tài
sản và án phí; các quyết định khẩn cấp tạm thời để bảo đảm lợi ích cấp thiết của
đương sự, bảo đảm cho việc xét xử và thi hành án.
Điều 21
Thời hiệu
thi hành án.
1- Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án là cá nhân có
quyền gửi đơn đến cơ quan thi hành án để yêu cầu thi hành án. Hết thời hạn đó,
nếu người được thi hành án không yêu cầu thi hành, thì bản án, quyết định hết
hiệu lực thi hành.
Thời hạn được tính theo ngày
nhận đơn, nếu đơn được trực tiếp đưa đến cơ quan thi hành án; hoặc tính theo
ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu đơn gửi qua bưu điện.
Trong trường hợp đơn yêu cầu thi
hành án được trả lại cho người có đơn yêu cầu thi hành án do người phải thi hành
án không có tài sản để thi hành theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này,
thì thời hạn ba năm được tính từ ngày người phải thi hành án có điều kiện thi
hành.
Đối với bản án, quyết định thi hành
theo định kỳ, thì thời hạn ba năm được tính từ ngày việc thi hành bị ngừng.
2- Trong thời hạn một năm, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, cơ quan, tổ chức được thi hành án
có quyền gửi đơn đến cơ quan thi hành án để yêu cầu thi hành án. Hết thời hạn đó,
nếu cơ quan, tổ chức được thi hành án không yêu cầu thi hành, thì bản án, quyết
định hết hiệu lực thi hành.
Thời hạn được tính theo ngày
nhận đơn, nếu đơn được trực tiếp đưa đến cơ quan thi hành án; hoặc tính theo
ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu đơn gửi qua bưu điện.
3- Trong trường hợp người được thi
hành án chứng minh được do trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành
án đúng thời hạn, thì thời hạn thi hành án được tính từ khi trở ngại đó không
còn.
Việc khôi phục thời hiệu thi hành
án do thủ trưởng cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án xét và quyết
định.
Điều 22
Tự nguyện
thi hành án và cưỡng chế thi hành án.
1- Sau khi nhận được quyết định thi
hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, chấp hành viên định cho
người phải thi hành án thời hạn không quá ba mươi ngày để tự nguyện thi hành.
Nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành
mà người phải thi hành án không thi hành, thì chấp hành viên ra quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại chương IV của Pháp lệnh này.
2- Trong trường hợp cần ngăn
chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài sản, thì chấp hành viên
quyết định kê biên ngay tài sản.
3- Không được áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau,
trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc huỷ hoại tài
sản, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều 23
Chi phí cưỡng
chế thi hành án.
1- Người phải thi hành án chịu
mọi chi phí về việc cưỡng chế thi hành án.
2- Cơ quan thi hành án có thể xét
miễn hoặc giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Chi phí cưỡng
chế thi hành án, việc miễn hoặc giảm chi phí cưỡng chế thi hành án do Chính phủ
quy định.
Điều 24
Hoãn thi
hành án.
1- Thủ trưởng cơ quan thi hành án
đã ra quyết định thi hành án có quyền hoãn thi hành án trong những trường hợp
sau đây:
a) Người phải thi hành án ốm
nặng mà theo bản án quyết định thì người đó có nghĩa vụ phải tự mình thực hiện;
b) Người được thi hành án yêu
cầu hoặc đồng ý cho người phải thi hành án hoãn việc thi hành.
Khi điều kiện hoãn thi hành án không
còn, thì bản án, quyết định được tiếp tục thi hành.
2- Khi cần thiết, người có quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án được quyền yêu cầu hoãn thi hành án để
xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Cơ quan thi hành
án được yêu cầu phải ra quyết định hoãn thi hành án. Thời hạn hoãn thi hành án
không quá ba tháng, kể từ ngày ra quyết định hoãn thi hành án. Hết thời hạn đó
mà không có kháng nghị thì cơ quan thi hành án ra quyết định tiếp tục việc thi
hành án.
Điều 25
Tạm đình chỉ
thi hành án.
1- Người đã ra kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền tạm đình chỉ việc thi hành bản án,
quyết định đó.
2- Khi có một trong những căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, thì thủ trưởng cơ quan thi hành
án đã ra quyết định thi hành án có quyền tạm đình chỉ thi hành án cho đến khi điều
kiện tạm đình chỉ không còn.
Điều 26
Đình chỉ
thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã
ra quyết định thi hành án có quyền đình chỉ việc thi hành trong những trường hợp
sau đây:
1- Người phải thi hành án chết mà
theo bản án, quyết định thì nghĩa vụ thực hiện không được chuyển cho người thừa
kế;
2- Người được thi hành án chết mà
quyền và lợi ích theo bản án, quyết định không được thừa kế;
3- Người được thi hành án là cá nhân,
tổ chức kinh tế tư nhân tự nguyện yêu cầu không thi hành án nữa;
4- Bản án, quyết định bị Toà án có
thẩm quyền huỷ bỏ;
5- Thời hiệu yêu cầu thi hành án
đã hết.
Trong trường hợp quy định tại
điểm 3 Điều này, người được thi hành án sau đó không có quyền yêu cầu thi hành
án trở lại.
Điều 27
Trả lại đơn
yêu cầu thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã
ra quyết định thi hành án có quyền trả lại đơn yêu cầu thi hành án và bản sao
bản án, quyết định cho người được thi hành án trong trường hợp có quyết định đình
chỉ việc thi hành án hoặc có căn cứ xác định người phải thi hành án không có
tài sản để thi hành án. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành, thì
người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Pháp lệnh này.
Điều 28
Gửi các quyết
định về thi hành án.
Các quyết định thi hành án,
cưỡng chế thi hành án, hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, đình chỉ thi
hành án, khôi phục thời hiệu thi hành án, phạt tiền, trả lại đơn yêu cầu thi
hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Toà án đã chuyển giao bản sao
bản án, quyết định, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến
việc thi hành án.
Chương 4:
CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH ÁN
Điều 29
Kê biên tài
sản.
1- Chấp hành viên tiến hành kê biên
tài sản của người phải thi hành án. Tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước,
sau đó kê biên phần tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với
người khác. Nếu có tranh chấp về tài sản giữa người phải thi hành án với người
khác thì cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án vẫn tiến hành kê biên
và giao cho người đang giữ hoặc đang sử dụng tài sản đó bảo quản; người được
thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan đến tài
sản tranh chấp có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
2- Khi kê biên
tài sản phải có mặt người phải thi hành án hoặc người đã thành niên trong gia
đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến.
Người được thi hành án được thông báo về thời gian, địa điểm kê biên tài sản và
có quyền có mặt khi kê biên tài sản. Nếu người được thi hành án vắng mặt hoặc
người phải thi hành án hay người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt,
thì chấp hành viên vẫn quyết định tiến hành kê biên.
3- Chấp hành viên chỉ kê biên tài
sản của người phải thi hành án tương ứng với mức đủ để thi hành án và thanh toán
các chi phí về thi hành án.
Chấp hành viên phải chấp nhận đề
nghị của người phải thi hành án về việc kê biên tài sản nào trước, nếu xét thấy
đề nghị đó không trở ngại cho việc thi hành án.
Việc kê biên nhà ở chỉ được tiến
hành khi những tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
Điều 30
Tài sản không
được kê biên.
Không được kê biên những tài sản
sau đây:
1- Lương thực, thuốc men cần
thiết cho người phải thi hành án và gia đình;
2- Công cụ lao động, quần áo, đồ
dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình;
3- Đồ dùng thờ cúng thông thường.
Điều 31
Định giá tài
sản đã kê biên.
1- Tài sản đã kê biên được định giá
tại chỗ theo sự thoả thuận giữa người được thi hành án và người phải thi hành
án.
2- Nếu các đương sự không thoả thuận
được về giá hoặc việc định giá có khó khăn, thì sau khi kê biên, chấp hành viên
mời Hội đồng định giá gồm đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có
liên quan và do chấp hành viên chủ trì để đánh giá sơ bộ tài sản đã kê biên.
Người được thi hành án, người phải thi hành án được tham gia ý kiến vào việc
định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Điều 32
Giao bảo quản
tài sản kê biên.
1- Nếu người được thi hành không
đồng ý nhận tài sản đã kê biên để thi hành án, thì chấp hành viên giao tài sản đã
kê biên cho người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người đang sử dụng tài
sản đó bảo quản.
Đối với tài sản là vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý, ngoại tệ thì việc giao nhận phải theo thủ tục do Ngân hàng Nhà
nước và Bộ Tư pháp quy định.
2- Chấp hành viên phải giải thích
cho người được giao bảo quản tài sản đã kê biên về trách nhiệm của họ trong
việc bảo quản tài sản.
3- Người được giao bảo quản tài sản
được hưởng thù lao và được trả mọi chi phí cần thiết để về bảo quản tài sản, trừ
trường hợp họ là người phải thi hành án hoặc là người đang sử dụng tài sản.
Điều 33
Biên bản kê
biên, giao bảo quản tài sản.
Chấp hành viên lập biên bản kê biên,
giao bảo quản tài sản. Trong biên bản phải ghi ngày, giờ kê biên, họ và tên
chấp hành viên, người được thi hành án, người phải thi hành án và người chứng kiến,
mô tả tình trạng từng tài sản, giá đã định, họ và tên người được giao bảo quản
tài sản và những yêu cầu của đương sự hoặc ý kiến của người chứng kiến việc kê
biên.
Chấp hành viên, đương sự, người chứng
kiến và người được giao bảo quản tài sản ký tên vào biên bản. Trong trường hợp
có người từ chối ký, thì việc đó phải ghi vào biên bản và ghi rõ lý do.
Biên bản được giao cho người
được thi hành án, người phải thi hành án và người được giao bảo quản tài sản,
mỗi người một bản.
Điều 34
Bán đấu giá
tài sản đã kê biên.
1- Tài sản đã kê biên để thi hành
án được bán đấu giá. Việc định giá được tiến hành theo thủ tục quy định tại khoản
2 Điều 31 của Pháp lệnh này.
Danh mục tài sản và thời gian bán
đấu giá phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thi hành án và Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản và thông báo cho đương sự, chậm nhất
là bảy ngày, trước ngày bán đấu giá.
2- Tài sản đã kê biên được bán cho
người trả giá cao nhất, nếu không có ai trả giá cao hơn giá đã định, thì tài
sản được bán cho người mua theo giá mà Hội đồng định giá đã định.
Tài sản không
bán được thì được định giá lại để tiếp tục bán đấu giá.
Đối với tài sản không bán được, chấp
hành viên yêu cầu người được thi hành án nhận; nếu người được thi hành án không
nhận thì chấp hành viên trả tài sản cho người phải thi hành án và quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế khác.
3- Tài sản đã kê biên nhưng còn tranh
chấp quy định tại khoản 1 Điều 29 và khoản 3 Điều 40 của Pháp lệnh này chỉ được
bán đấu giá, sau khi có quyết định của Toà án xác định tài sản đó là của người
phải thi hành án.
Điều 35
Xử lý tài
sản đã tịch thu.
Tài sản đã tịch thu là vũ khí, chất
nổ, chất phóng xạ hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá được giao cho cơ
quan Nhà nước có chức năng quản lý loại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản khác sau khi đã thanh
toán các nghĩa vụ của người bị tịch thu tài sản, chấp hành viên giao cho cơ
quan tài chính xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36
Bán đấu
giá nhà.
Người muốn mua nhà phải nộp đơn và
nộp trước một phần trăm (1%) trị giá nhà tại cơ quan thi hành án. Số tiền này
được hoàn lại ngay, nếu họ không mua được nhà.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày bán đấu giá nhà, người mua được nhà phải trả đủ tiền tại cơ quan thi hành
án; nếu họ không trả đủ tiền trong thời hạn đó thì số tiền nộp trước không được
trả lại và được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 37
Thứ tự thanh
toán tiền bán tài sản.
Số tiền bán tài sản, sau khi trừ
vào các chi phí về thi hành án, được thanh toán cho người được thi hành án theo
thứ tự sau đây:
1- Tiền cấp dưỡng;
2- Tiền bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ;
3- Tiền công lao động;
4- Các khoản phải trả Nhà nước;
5- Các khoản phải trả khác.
Số tiền còn lại được trả cho
người phải thi hành án.
Điều 38
Trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án.
1- Thu nhập cùa người phải thi hành
án bao gồm: tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức, thu nhập của xã viên hợp
tác xã và các thu nhập hợp pháp khác.
2- Việc trừ vào thu nhập được áp
dụng khi thi hành án về cấp dưỡng hoặc khi đã kê biên tài sản khác của người
phải thi hành án, nhưng tài sản đó không đủ để thi hành án.
3- Mức cao nhất được trừ vào lương,
trợ cấp hưu trí hoặc trợ cấp mất sức là năm mươi phần trăm (50%). Đối với những
khoản thu nhập khác, thì mức trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng phải bảo
đảm điều kiện sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án.
Điều 39
Thực hiện
quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
1- Quyết định của chấp hành viên
về trừ vào thu nhập được gửi cho người được thi hành án, người phải thi hành án,
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người phải thi hành án làm việc hoặc nhận
thu nhập.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên
có nghĩa vụ chuyển cho người được thi hành án số tiền được trừ vào thu nhập của
người phải thi hành án và báo cho chấp hành viên đã ra quyết định đó biết.
2- Khi người phải thi hành án chuyển
đến ở nơi khác, thì nơi trả thu nhập cho người đó phải chuyển quyết định của
chấp hành viên đến nơi mới và báo cho chấp hành viên ra quyết định biết. Nơi
trả thu nhập mới của người phải thi hành án có nghĩa vụ thi hành quyết định về
việc trừ vào thu nhập của người đó.
Điều 40
Trừ vào tài
sản của người phải thi hành án đang do người khác giữ.
1- Đối với tài sản của người
phải thi hành án đang gửi ở ngân hàng, chấp hành viên yêu cầu Ngân hàng khấu
trừ và chuyển cho người được thi hành án số tiền hoặc tài sản mà người phải thi
hành án phải trả cho người đó.
2- Đối với tài sản của người
phải thi hành án đang cho người khác vay, mượn, thuê hoặc gửi giữ, gửi sửa
chữa, chấp hành viên yêu cầu người vay, mượn, thuê hoặc giữ chuyển cho người
được thi hành án số tài sản mà người phải thi hành án phải trả cho người đó
hoặc kê biên và bán tài sản đó để thi hành án theo quy định tại chương IV của
Pháp lệnh này.
3- Nếu có tranh chấp về tài sản quy
định tại khoản 2 Điều này, thì cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án
vẫn tiến hành kê biên và giao cho người vay, mượn, thuê, giữ hoặc sửa chữa bảo
quản tài sản đó; Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền, lợi ích liên quan đến tài sản tranh chấp có quyền khởi kiện theo thủ tục
tố tụng dân sự.
Điều 41
Cưỡng chế
giao đồ vật.
Trong trường hợp người phải thi hành
án bị cưỡng chế giao đồ vật cho người được thi hành án, thì chấp hành viên giao
đồ vật đó cho người được thi hành án.
Điều 42
Cưỡng chế
trả nhà.
Trong trường hợp cưỡng chế trả nhà
cho người được thi hành án, thì chấp hành viên cho chuyển đồ đạc của người phải
thi hành án ra khỏi nhà và giao nhà cho người được thi hành án.
Điều 43
Cưỡng chế
chấm dứt hành vi trái pháp luật.
Khi người phải thi hành án không
tự nguyện chấm dứt hành vi trái pháp luật thì chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng
chế chấm dứt hành vi đó.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO HÀNH VI
TRÁI PHÁP LUẬT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN, CHẤP HÀNH VIÊN VÀ KHÁNG NGHỊ
QUYẾT ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN
Điều 44
Khiếu nại,
tố cáo hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành
viên.
1- Người được thi hành án, người
phải thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan đến việc thi hành án có
quyền khiếu nại về hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án,
chấp hành viên.
2- Đối với khiếu nại hành vi
trái pháp luật của chấp hành viên thì thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi chấp
hành viên công tác giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu đương sự còn khiếu nại về quyết
định của thủ trưởng cơ quan thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thì thủ trưởng cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giải quyết và trả lời cho đương sự trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thi hành
án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực thi hành.
Nếu đương sự còn khiếu nại quyết
định của thủ trưởng cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc giải quyết khiếu nại đối với chấp hành viên thuộc cơ quan thi hành án cấp
mình, thì thủ trưởng cơ quan quản lý công tác thi hành án thuộc Bộ Tư pháp giải
quyết và trả lời cho đương sự trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan quản lý công
tác thi hành án thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
3- Đối với khiếu nại hành vi trái
pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thì thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên trực tiếp giải quyết và trả
lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Nếu đương sự còn khiếu nại, thì thủ trưởng cơ quan quản lý công tác thi
hành án thuộc Bộ Tư pháp giải quyết và trả lời cho đương sự trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của thủ trưởng cơ quan quản
lý công tác thi hành án thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Đối với khiếu nại hành vi trái pháp
luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
thì thủ trưởng cơ quan quản lý công tác thi hành án thuộc Bộ Tư pháp giải quyết
và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Nếu đương sự còn khiếu nại, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4- Việc giải quyết khiếu nại hành
vi trái pháp luật của chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân
đội do Chính phủ quy định.
5- Việc tố cáo hành vi trái pháp
luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên được giải quyết theo Pháp
lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 45
Kháng
nghị quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án và quyết định
của chấp hành viên.
1- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện
quyền kháng nghị với cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới; với chấp hành
viên trong việc thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân.
2- Cơ quan thi hành án, chấp hành
viên có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị, theo quy định tại Điều 21 của Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 46
Khen
thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thi hành án dân sự, thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà
nước.
Điều 47
Xử lý vi phạm.
1- Khi người phải thi hành án đã
được giải thích mà không tự nguyện thi hành quyết định của cơ quan thi hành án buộc
bản thân họ thực hiện hành vi nhất định, trừ việc giao nộp tài sản, thì chấp hành
viên có quyền phạt tiền người đó từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng.
2- Khi cơ quan, tổ chức phải thi
hành án không thi hành các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo yêu cầu của
chấp hành viên thì thủ trưởng cơ quan thi hành án có quyền phạt từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng.
3- Người nào cố ý không thi hành
bản án, quyết định của Toà án, mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần
thiết; lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc
chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá huỷ niêm phong hoặc có hành vi
tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại tài sản bị kê biên
trong khi thi hành án, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày
1 tháng 6 năm 1993 và thay thế Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 1 tháng 1 năm
1990.
Những quy định trước đây trái
với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 49
Các quy định của Pháp lệnh này cũng
được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, nếu điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy
định khác.
Điều 50
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
này.
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 1993