Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính Tòa án nhân dân

Số hiệu: 09/2014/UBTVQH13 Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 20/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Công bố Pháp lệnh về áp dụng biện pháp XLHC tại TAND

Vừa qua, Văn phòng Chủ tịch nước đã công bố nội dung Pháp lệnh về Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính (ADBPXLHC) tại TAND số 09/2014/UBTVQH13.

Nội dung Pháp lệnh có một số điểm nổi bật như:

- Người bị đề nghị ADBPXLHC, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình.

- Việc xem xét, quyết định ADBPXLHC, cho hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định ADBPXLHC do 01 Thẩm phán thực hiện.

- Thẩm quyền xem xét, quyết định ADBPXLHC thuộc về TA cấp huyện nơi cơ quan đề nghị có trụ sở.

- Trong 15 ngày, kể từ ngày thụ lý, TA phải ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định ADBPXLHC.

- Các trường hợp về miễn, hoãn, giảm thời hạn ADBPXLHC đã lập hồ sơ nhưng đến 20/01/2014 mà chưa giải quyết thì áp dụng quy định của Pháp lệnh.

Pháp lệnh được thông qua và có hiệu lực từ ngày 20/01/2014.

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Pháp lệnh số: 09/2014/UBTVQH13

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014

 

PHÁP LỆNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13;

Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân (sau đây gọi chung là biện pháp xử lý hành chính); trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại; khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 2. Nguyên tắc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm các quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 5 của Luật xử lý vi phạm hành chính; việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên còn phải bảo đảm các quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 134 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do một Thẩm phán thực hiện.

3. Khi xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

4. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành phiên họp.

5. Tiếng nói, chữ viết dùng trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án là tiếng Việt.

Người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người bị đề nghị) hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và phải có người phiên dịch.

6. Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người bị đề nghị là người chưa thành niên mà không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.

Tòa án bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.

7. Bảo đảm quyền của người bị đề nghị được giải trình trước Tòa án, tranh luận với cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

8. Bảo đảm quyền được xem xét theo hai cấp trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 3. Thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan đề nghị có trụ sở.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.

Điều 4. Kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh này.

3. Sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ việc tại Tòa án đã thụ lý vụ việc đó.

Điều 5. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp trái pháp luật vào việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có yêu cầu của Tòa án.

3. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan phải chấp hành quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp trong việc đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;

2. Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;

3. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;

4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của các Tòa án;

5. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

Điều 7. Thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm h khoản 2 Điều 20 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 8. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Khi nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.

Điều 9. Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Đối với việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Thẩm phán được phân công phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục và hoạt động phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

2. Thẩm phán được phân công phải từ chối xem xét, quyết định nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

3. Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 10. Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp

1. Là người thân thích của người bị đề nghị.

2. Đã tiến hành xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.

3. Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó.

4. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 11. Thông báo về việc thụ lý

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

b) Tên Tòa án đã thụ lý hồ sơ;

c) Số, ngày, tháng, năm thụ lý hồ sơ;

d) Tên cơ quan đề nghị;

đ) Họ và tên, địa chỉ của người bị đề nghị;

e) Biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng.

Điều 12. Kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Thẩm phán được phân công phải kiểm tra hồ sơ về các nội dung sau đây:

a) Tài liệu trong hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú để làm rõ tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện sống, học tập của họ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ, Thẩm phán phải quyết định về một trong các nội dung sau đây:

a) Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ;

b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 13. Quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án đã thụ lý.

2. Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ có thể được thực hiện tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện.

Điều 14. Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ

1. Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Khi tài liệu chứng minh hành vi vi phạm của người bị đề nghị, tài liệu về nhân thân, tình trạng sức khỏe của người bị đề nghị chưa rõ hoặc có mâu thuẫn mà không thể bổ sung, làm rõ tại phiên họp;

b) Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và lý do của việc yêu cầu bổ sung.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Tòa án.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung hoặc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà cơ quan được yêu cầu không bổ sung tài liệu, chứng cứ, Thẩm phán ra quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 15. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Thẩm phán quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Hết thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Người bị đề nghị đã chết;

c) Người bị đề nghị không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 hoặc khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

d) Người bị đề nghị thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 92, khoản 2 Điều 94 hoặc khoản 2 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

đ) Cơ quan đề nghị rút đề nghị;

e) Người bị đề nghị đã có bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với hành vi bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

g) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù, đang chờ chấp hành hình phạt tù hoặc hình phạt tử hình theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Hành vi của người bị đề nghị có dấu hiệu tội phạm và Tòa án phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự xem xét hoặc người bị đề nghị đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó;

b) Khi phát sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu cơ quan đề nghị tiến hành trưng cầu giám định;

c) Người bị đề nghị đang bị bệnh hiểm nghèo có xác nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.

Điều 16. Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Quyết định mở phiên họp phải có các nội dung chính sau đây:

a) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị đề nghị;

b) Cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên;

c) Tên cơ quan đề nghị;

d) Biện pháp xử lý hành chính được đề nghị áp dụng;

đ) Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp;

e) Họ và tên Thẩm phán và Thư ký phiên họp;

g) Họ và tên người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;

h) Họ và tên người phiên dịch;

i) Họ và tên những người khác được yêu cầu tham gia phiên họp.

3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho những người quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 2 Điều này và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 17. Thành phần phiên họp

1. Người tiến hành phiên họp gồm có Thẩm phán và Thư ký phiên họp.

2. Người tham gia phiên họp gồm có đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.

3. Trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện, người giám định, người phiên dịch, chuyên gia y tế, giáo dục, tâm lý, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị là người chưa thành niên học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp

1. Yêu cầu thay đổi người tiến hành phiên họp.

2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem tài liệu trong hồ sơ đề nghị.

3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, giải trình, tranh luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.

4. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia phiên họp đối với trường hợp là người bị đề nghị.

5. Được nhận các quyết định của Tòa án.

6. Được khiếu nại theo quy định của Pháp lệnh này.

7. Phải có mặt tại phiên họp theo yêu cầu của Tòa án.

8. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nội quy phiên họp.

9. Chấp hành quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

10. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tham gia phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Người tham gia phiên họp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh này phải có mặt tại phiên họp; trường hợp đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.

2. Người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án có thể hoãn phiên họp; trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc có yêu cầu xem xét vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà Tòa án không thể thay thế ngay được thì phải hoãn phiên họp.

4. Thời hạn hoãn phiên họp không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo hoãn. Tòa án phải thông báo về việc hoãn phiên họp cho những người tham gia phiên họp quy định tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do hoãn, thời gian mở lại phiên họp.

Đối với người vắng mặt tại phiên họp thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản.

Điều 20. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:

a) Phổ biến nội quy phiên họp;

b) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham dự phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.

2. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:

a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;

b) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh này;

c) Đại diện cơ quan đề nghị trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

d) Người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của cơ quan đề nghị;

đ) Người tham gia phiên họp trình bày ý kiến về điều kiện áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nhân thân của người bị đề nghị; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; hình thức, biện pháp đã giáo dục; đề nghị hoặc không đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

e) Đại diện cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

h) Thẩm phán công bố quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này.

Điều 21. Biên bản phiên họp

Biên bản phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp; quyết định của Thẩm phán.

Sau khi kết thúc phiên họp, Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký vào biên bản. Kiểm sát viên, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị, đại diện cơ quan đề nghị được xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký xác nhận.

Điều 22. Nội dung quyết định áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính và các quyết định khác

1. Các quyết định của Tòa án quy định tại điểm h khoản 2 Điều 20 của Pháp lệnh này phải có các nội dung chính sau đây:

a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Họ và tên Thẩm phán, Thư ký phiên họp;

d) Họ và tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp;

đ) Họ và tên đại diện cơ quan đề nghị;

e) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; tên và địa chỉ của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;

g) Biện pháp xử lý hành chính cụ thể được đề nghị áp dụng;

h) Lý do và các căn cứ ra quyết định;

i) Quyết định về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải nêu rõ biện pháp, thời hạn áp dụng. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đã bị tạm giữ thì thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

k) Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;

l) Quyền khiếu nại đối với quyết định;

m) Hiệu lực của quyết định;

n) Nơi nhận quyết định.

Điều 23. Hiệu lực các quyết định của Tòa án

1. Quyết định áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.

2. Các quyết định của Tòa án, trừ các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực ngay, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 24. Việc gửi quyết định của Tòa án

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính cho người được quy định tại Điều 107 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, những người có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 25. Quản lý hồ sơ về việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính

Tài liệu, văn bản do Tòa án ban hành trong quá trình xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải được lập thành hồ sơ, đánh số bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC HOÃN, MIỄN CHẤP HÀNH, GIẢM THỜI HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ HOẶC MIỄN CHẤP HÀNH PHẦN THỜI GIAN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH CÒN LẠI

Điều 26. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị hoãn hoặc miễn áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Việc gửi đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ quan đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.

4. Sau khi xem xét hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Chấp nhận đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Không chấp nhận đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

5. Quyết định về việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội dung chính sau đây:

a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Họ và tên Thẩm phán;

d) Họ và tên người có đơn đề nghị;

đ) Tên cơ quan đề nghị;

e) Căn cứ, lý do ra quyết định;

g) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

h) Nội dung việc cho hoãn hoặc cho miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

i) Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;

k) Hiệu lực của quyết định;

l) Nơi nhận quyết định.

6. Quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 27. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại

1. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính được Tòa án giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Đối với trường hợp giảm thời hạn chấp hành biện pháp xử lý hành chính thì đối tượng được xét giảm đã chấp hành được một nửa thời hạn mà Tòa án quyết định và mỗi năm chỉ được xét giảm một lần với thời hạn xét giảm không quá một phần tư thời hạn mà Tòa án quyết định.

3. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi văn bản đề nghị cho Tòa án nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc kèm theo tài liệu chứng minh người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính, các tài liệu gồm:

a) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;

c) Chứng nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo;

d) Chứng nhận của bệnh viện đối với trường hợp người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính mang thai;

đ) Văn bản đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.

4. Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

a) Chấp nhận đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;

b) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại.

5. Quyết định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại có các nội dung chính sau đây:

a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Lý do, căn cứ ra quyết định;

d) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính;

đ) Tên cơ quan đề nghị;

e) Nội dung của việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;

g) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;

h) Quyền khiếu nại đối với quyết định;

i) Hiệu lực của quyết định;

k) Nơi nhận quyết định.

6. Quyết định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh này và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 28. Hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Khi điều kiện hoãn chấp hành biện pháp xử lý hành chính không còn hoặc người đang được hoãn, tạm đình chỉ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật xử lý vi phạm hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính cư trú phải gửi văn bản thông báo cho Tòa án đã ra quyết định.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ và buộc người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Quyết định buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi cho những người có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 113 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

4. Quyết định buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội dung chính sau đây:

a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Lý do, căn cứ ra quyết định;

d) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

đ) Nội dung việc hủy bỏ quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ và buộc người đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

e) Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức thi hành quyết định;

g) Quyền khiếu nại đối với quyết định;

h) Hiệu lực của quyết định;

i) Nơi nhận quyết định.

Chương IV

KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ TRONG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

Mục 1. KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

Điều 29. Các quyết định của Tòa án có thể bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị

1. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Quyết định không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

4. Quyết định về việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

5. Quyết định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại.

Điều 30. Người có quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án

1. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Cơ quan đề nghị có quyền kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.

Điều 31. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án

1. Thời hạn khiếu nại của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp, cha mẹ hoặc người giám hộ của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định; trường hợp họ vắng mặt tại phiên họp thì thời hạn khiếu nại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.

Trường hợp ốm đau, thiên tai, địch họa hoặc trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hạn khiếu nại.

2. Thời hạn kiến nghị của cơ quan đề nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định.

Điều 32. Thủ tục khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án

1. Người khiếu nại phải gửi đơn đến Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ khiếu nại.

2. Cơ quan đề nghị kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ kiến nghị, kháng nghị gửi đến Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 33. Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị, Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải gửi đơn hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ cho Tòa án cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết; đồng thời, thông báo về việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ quan có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, cơ quan kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại và đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh này.

Người khiếu nại vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án phải hoãn phiên họp, nếu không có lý do chính đáng hoặc có đơn xin vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

Tòa án có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học tham gia phiên họp để phát biểu ý kiến về vấn đề chuyên môn có liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.

5. Người khiếu nại rút khiếu nại, cơ quan đề nghị rút kiến nghị, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án đình chỉ việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp này, quyết định đã bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu lực thi hành.

Điều 34. Trình tự tiến hành phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án

1. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:

a) Phổ biến nội quy phiên họp;

b) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập, nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.

2. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:

a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;

b) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh này;

c) Người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của họ trình bày nội dung khiếu nại; đại diện cơ quan đề nghị trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;

d) Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến, tranh luận với đại diện cơ quan kiến nghị, kháng nghị về vấn đề có liên quan;

đ) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

e) Thẩm phán công bố một trong các quyết định quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.

Điều 35. Thẩm quyền của Thẩm phán giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị

1. Không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp huyện.

2. Chấp nhận một phần khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định của Tòa án cấp huyện về thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Hủy quyết định không chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý hành chính vi phạm pháp luật của Tòa án cấp huyện; trả hồ sơ cho Tòa án cấp huyện.

4. Hủy quyết định của Tòa án cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh này.

5. Hủy quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án cấp huyện và buộc chấp hành biện pháp xử lý hành chính khi không có căn cứ quy định tại Điều 111 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

6. Hủy quyết định không chấp nhận việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án cấp huyện và chấp nhận đề nghị cho hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ quy định tại Điều 111 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

7. Hủy quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án cấp huyện khi quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại không đúng với quy định tại Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chínhĐiều 27 của Pháp lệnh này.

8. Hủy quyết định không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án cấp huyện và quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại khi có căn cứ quy định tại Điều 112 của Luật xử lý vi phạm hành chínhĐiều 27 của Pháp lệnh này.

9. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị khi người khiếu nại, cơ quan kiến nghị, kháng nghị rút toàn bộ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp này, quyết định của Tòa án cấp huyện có hiệu lực thi hành.

Điều 36. Nội dung và hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị

1. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có các nội dung chính sau đây:

a) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

b) Tên Tòa án ra quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

c) Họ và tên Thẩm phán, Thư ký phiên họp;

d) Họ và tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp;

đ) Họ và tên người khiếu nại;

e) Tên cơ quan kiến nghị, Viện kiểm sát kháng nghị;

g) Nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

h) Lý do, căn cứ và nội dung của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

i) Hiệu lực của quyết định;

k) Nơi nhận quyết định.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành ngay.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho những người được quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này và Tòa án đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và các tài liệu, văn bản do Tòa án thu thập, ban hành trong quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị phải được đánh số bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Mục 2. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH VI CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

Điều 37. Hành vi có thể bị khiếu nại trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án trong việc giao, nhận hồ sơ, thụ lý, phân công Thẩm phán, yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, gửi quyết định của Tòa án, mở phiên họp, thành phần phiên họp, thời hạn giải quyết và hành vi khác trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Khiếu nại hành vi khác không liên quan đến việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 39. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của hành vi bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi bị khiếu nại.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Thời hạn khiếu nại

Thời hạn khiếu nại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại biết được và cho rằng hành vi của người có thẩm quyền vi phạm pháp luật.

Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn khiếu nại.

Điều 41. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Khiếu nại hành vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án cấp huyện giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tòa án cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Khiếu nại hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

2. Khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã lập hồ sơ để xem xét hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại nếu đến ngày Pháp lệnh này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng quy định của Pháp lệnh này./.

 

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 09/2014/UBTVQH13

Hanoi, January 20, 2014

 

ORDINANCE

ON THE ORDER OF, AND PROCEDURES FOR, CONSIDERING AND DECIDING ON THE APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES AT PEOPLE’S COURTS (*)

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Law No.15/2012/QH13 on Handling of Administrative Violations;

The National Assembly Standing Committee promulgates the Ordinance on order of, and procedures for, considering and deciding on the application of administrative-handling measures at People's Courts,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Principles of considering and deciding on the application of administrative-handling measures

1. The consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures must comply with Clause 2 of Article 3 and Clause 2 of Article 5 of the Law on Handling of Administrative Violations; the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures to minors must also comply with Clauses 1, 2 and 4 of Article 134 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. The consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures shall be implemented by a single judge.

3. When considering and deciding on application of administrative-handling measures, judges are independent and only abide by law.

4. To ensure the impartiality of persons conducting sessions.

5. The spoken and written language used in the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures at courts is Vietnamese.

Persons subject to the proposed application of administrative-handling measures (below referred to as subject persons) or their lawful representatives, parents or guardians of subject persons being minors may use the languages and scripts of their own ethnicities but with interpreters.

6. Subject persons being minors or their parents or guardians may defend themselves or invite lawyers or other persons to defend their lawful rights and interests.

In case subject persons being minors have no defenders of their lawful rights and interests, courts shall request bar associations to assign lawyers ’ offices to nominate persons to defend their lawful rights and interests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. To ensure the subject persons’ right to explain before courts and argue with agencies proposing the application of administrative-handling measures.

8. To ensure the right to two-tier review in the application of administrative-handling measures.

Article 3. Competence to consider and apply administrative-handling measures

1. Courts competent to consider and decide on the application of administrative-handing measures are district-level People’s Courts of localities where the proposing agencies are headquartered.

2. Provincial-level People’s Courts are competent to review the complained, petitioned or protested decisions of district-level People’s Courts.

Article 4. Supervision of the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures

1. People’s Procuracies shall supervise the observance of law by courts in considering and deciding on the application of administrative-handling measures, and exercise the right to request, petition and protest, aiming to ensure the timely and lawful settlement.

2. People’s Procuracies shall participate in sessions; participate in the consideration of postponement, exemption from, reduction or suspension of the serving of decisions on application of administrative-handling measures in accordance with this Ordinance.

3. After receiving the dossier acceptance notices of the courts of the same level, the People’s Procuracies may study the case files at the courts that have accepted such cases for handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Individuals, agencies and organizations may not intervene in violation of law in the courts’ consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures.

2. Within the ambit of their respective tasks and powers, individuals, agencies and organizations shall coordinate with courts in considering and deciding on the application of administrative-handling measures, when so requested by courts.

3. Legally effective decisions of courts must be executed and respected by individuals, agencies and organizations. The concerned individuals, agencies and organizations shall comply with decisions of courts and take responsibility before law for their compliance.

Article 6. Responsibility to manage the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures

Within the ambit of its functions, tasks and powers, the Supreme People’s Court shall manage the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures by courts, having the following tasks and powers:

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate in, proposing the promulgation of, and submit to competent agencies for promulgation, legal documents on consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures;

2. To organize the making of statistics on, to establish and manage the database on consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures;

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate in, guiding, training in and fostering skills in the implementation of the law on consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures;

4. To inspect the observance of the law on handling of administrative violations in the consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures by courts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

ORDER OF, PROCEDURES FOR, CONSIDERING AND DECIDING ON APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES

Article 7. Time limit for consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures

Within 15 days after accepting a written proposal of a competent agency, a court shall issue one of the decisions prescribed at Point h, Clause 2, Article 20 of this Ordinance; for complicated cases, this time limit can be prolonged, but must not exceed 30 days.

Article 8. Receipt and acceptance for handling of dossiers proposing the application of administrative-handling measures

1. Upon receipt of a dossier sent by a competent agency, a court shall record in the delivery-receipt register; where the dossier lacks documents prescribed in Clause 2 of Article 100, Clause 2 of Article 102 or Clause+ 2 of Article 104 of the Law on Handling of Administrative Violations, the court shall return the dossier and clearly state the reason.

2. Within one working day after the receipt of a dossier, the court shall process and assign a judge to consider and settle it.

Article 9. Nomination of judges to consider and decide on the application of administrative-handling measures

1. Within the time limit prescribed in Clause 2, Article 8 of this Ordinance, the chief justice of the court shall assign a judge to consider and decide on the application of administrative-handling measures. For the consideration of, and decision on, application of measure of sending the subject person to a reformatory, the assigned judge must have necessary knowledge about psychology and educational science and activities of preventing minors ’ violations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If the assigned judge cannot continue performing his/her tasks or refuses the consideration and decision, the chief justice of the court shall assign another judge to consider and decide on the application of administrative-handling measures.

Article 10. Cases of refusal or change of judges or clerks of sessions

1. They are relatives of the subject persons.

2. They have already considered and decided on the application of administrative- handling measures in the same case.

3. They have already settled complaints, petitions or protests against the decision on application of administrative-handling measures in that same case.

4. There are clear grounds to believe that they may not be impartial in the performance of their tasks.

Article 11. Notification of case acceptance

1. Within 2 working days after accepting a case, the court shall notify in writing the acceptance to the proposing agency and the subject person or the lawful representative, parents or guardian of the subject person who is a minor, and the Procuracy of the same level.

2. A written notification must contain the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The name of the court that has accepted the dossier;

c/ The serial number and date of acceptance of the dossier;

d/ The name of the proposing agency;

dd/ The full name of the subject person;

e/ The proposed administrative-handling measure to be applied.

Article 12. Examination of dossiers of proposal on the application of administrative- handling measures

1. The assigned judge shall examine the dossier in terms of the following contents:

a/ Documents in the proposal dossier, as prescribed in Clause 2 of Article 100, Clause 2 of Article 102 or Clause 2 of Article 104 of the Law on Handling of Administrative Violations;

b/ The statute of limitations for application of administrative-handling measures as prescribed in Clause 2, Article 6 of the Law on Handling of Administrative Violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of necessity, the judge may consult medical, psychological, educational and sociological experts and representative of the commune-level People’s Committee of the locality where the subject person resides in order to clarify his/her health, psychological, living and educational conditions.

3. Within 3 working days after being assigned, the judge shall base himself/herself on the result of examination of the dossier to make one of the following decisions:

a/ To request supplementation of documents and evidence;

b/ To adjourn or suspend the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures;

c/ To open a session to consider and decide on the application of administrative- handling measures.

Article 13. Subject persons’ right to provide documents and evidence

1. From the date of receiving the acceptance notice to the time the court opens a session, the subject person or the parents or guardian of the subject person who is a minor, the defender of the lawful rights and interests of the subject person have the right to provide documents and evidence for the court that has accepted the cases.

2. The supply of documents and evidence may be made at the court or by post.

Article 14. Request to supplement documents and evidence

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Documents proving the subject person’s violation, documents on the subject person’s personal status and health conditions are unclear or contradictory and cannot be supplemented or clarified at a session;

b/ Upon detection of a serious violation of the order of, and procedures for, proposing the consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures.

2. The written request must clearly state the documents and evidence to be supplemented and the reason for the supplementation.

3. Within 2 working days after receiving the request, the requested agencies shall send the supplemented documents and evidence to the court.

4. Within 1 working day after receiving the supplemented documents and evidence or after the expiration of the time limit prescribed in Clause 3 of this Article, if the requested agency fails to supplement the documents and evidence, the judge shall issue a decision to open a session to consider and decide on the application of administrative-handling measures.

Article 15. Adjournment or suspension of the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures

1. The judge shall decide to adjourn the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures when there is one of the following grounds:

a/ The statute of limitations for application of administrative-handling measures expires;

b/ The subject person dies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The subject person falls within the cases prescribed in Clause 5 of Article 92, Clause 2 of Article 94 or Clause 2 of Article 96 of the Law on Handling of Administrative Violations;

dd/ The proposing agency withdraws its proposal;

e/ The subject person has been handed down a criminal judgment or decision by the court, which has taken legal effect, for the acts proposed for application of administrative- handling measures;

g/ The subject person is serving his/her prison term, is expected to serve his/her imprisonment or death penalty under a legally effective judgment or decision of a court.

2. The judge shall issue a decision to suspend the consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures when there is one of the following grounds:

a/ The subject person’ act shows criminal signs and the court must transfer the dossier to the agency competent to carry out the criminal procedures for consideration or the subject person is being examined for penal liability for such act;

b/ There arise new circumstances on the health or mental conditions of the subject person, which prompt the proposing agency to solicit inspection;

c/ The subject person is suffering a dangerous disease as certified by a hospital of the district or higher level.

Article 16. Decisions to open sessions to consider and decide on application of administrative-handling measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A session-opening decision must contain the following principal contents:

a/ The full name, date of birth, occupation and residence of the subject person;

b/ The parents or guardian of the subject person who is a minor;

c/ The name of the proposing agency;

d/ The proposed administrative-handling measure to be applied;

dd/ The date and site of opening the session;

e/ The full names of the judge and clerk at the session;

g/ The full name of the defender of the lawful rights and interests of the subject person;

h/ The full name of the interpreter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. At least 3 working days before a session is opened, the session-opening decision must be sent to the persons prescribed at Points a, b, c, g, h and i, Clause 2 of this Article and the Procuracy of the same level.

Article 17. Participants in a session

1. Persons conducting a session include the judge and clerk.

2. Participants in the session include a representative of the proposing agency, the procurator, the subject person or his/her lawful representative, or the parents or guardian of the subject person who is a minor, and the defender of the lawful rights and interests of the subject person.

3. If necessary, the court may request a representative of the district-level Labor, War Invalids and Social Affairs agency, the surveyor, the interpreter, medical, educational and psychological specialists, a representative of the school where the subject person being a minor studies, a representative of the commune-level People’s Committee of the locality where the subject person resides or other persons to participate in the session to present their opinions on related matters.

Article 18. Rights and obligations of session participants

1. To request change of session-conducting persons.

2. To know, read, take notes of, duplicate and see documents in the proposal dossier.

3. To provide documents and evidence, to explain and argue at the session in accordance with this Ordinance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To receive decisions of the court.

6. To lodge complaints in accordance with this Ordinance.

7. To be present at the session at the request of the court.

8. To respect the court, to abide by the regulations of sessions.

9. To abide by decisions of the court which have taken legal effect.

10. Other rights and obligations as prescribed by law.

Article 19. Participation in sessions to consider and decide on the application of administrative-handling measures

1. The participants in a session prescribed in Clause 2, Article 17 of this Ordinance must be present at the session; if the representative of the proposing agency or procurator is absent, the session must be postponed.

2. If the subject person or his/her lawful representative, the parents or guardian of the subject person being a minor, or the defender of the lawful rights and interests of the subject person is/are absent for plausible reasons, the court may postpone the session; if they are absent without plausible reasons or request permission for their absence, the court shall still conduct the session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The postponement duration must not exceed 5 working days after the issuance of a postponement notice. The court shall notify the postponement to the session participants prescribed in Clause 1 of this Article and clearly state the postponement reason and the time for re-opening the session.

For persons absent at the session, the court shall notify them in writing.

Article 20. Order of, procedures for, conducting sessions to consider and decide on application of administrative-handling measures

1. Before a session is opened, the session clerk shall perform the following tasks:

a/ To announce the internal regulations of the session;

b/ To check the presence of persons requested by the court to attend the session; if anyone is absent, to clarify the reason and report it to the judge for consideration of whether to continue with, or postpone, the session.

2. The session procedures are as follows:

a/ The judge announces to open the session;

b/ The judge explains the rights and obligations of the participants in the session. If there is a request to change the judge, the judge shall consider it; if there are grounds, he/she shall adjourn the session and report it to the chief justice of the court for consideration and decision. If the judge must be changed while another judge is not available for replacement, the session must be postponed. The postponement of the session must comply with Clause 4, Article 19 of this Ordinance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The subject person or his/her lawful representative, the parents or guardian of the subject person being a minor presents their opinions on the contents of the proposal of the proposing agency;

dd/ The participants present their opinions on conditions for application of administrative-handling measures, the personal status of the subject person; the aggravating and extenuating circumstances; the educational forms and measures already applied; propose or do not propose the application of administrative-handling measures; the time for application of administrative-handling measures;

e/ The representative of the proposing agency, the parents or guardian of the subject person being a minor, the defender of the lawful rights and interests of the subject person discuss the application of administrative-handling measures;

g/ The procurator presents his/her opinion on the observance of law in the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures;

h/ The judge announces the decision to apply or not apply the administrative- handling measure or to adjourn or suspend the consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures in the cases prescribed in Article 15 of this Ordinance.

Article 21. Minutes of sessions

The minutes of a session to consider and decide on the application of administrative- handling measures must clearly specify the date and location of the session; participants in the session; session proceedings and development; decision of the judge.

After the conclusion of a session, the judge shall examine the minutes and sign it together with the clerk. The procurator, the subject person or his/her lawful representative, the parents or guardian of the subject person being a minor, the defender of the lawful rights and interests of the subject person and representative of the proposing agency may read the minutes, request recording of modifications and supplements in the minutes and sign for certification.

Article 22. Contents of decisions to apply or not to apply administrative-handling measures and other decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Its serial number and date of issuance;

b/ Name of the decision-issuing court;

c/ Full names of the judge and clerk of the session;

d/ Full name of the procurator participating in the session;

dd/ Full name of the representative of the proposing agency;

e/ Full name, birth date, residence place, occupation and educational level of the subject person; names and addresses of the representative and defender of the lawful rights and interests of the subject person;

g/ The specific administrative-handling measure proposed for application;

h/ The reason and grounds for issuance of the decision;

i/ The decision on the application or non-application of administrative-handling measures, the termination or suspension of the consideration of, and decision on, the application of administrative-handling measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k/ Responsibilities of individuals, agencies and organizations that execute the decision;

l/ The right to complaint about the decision;

m/ Effect of the decision;

n/ Decision recipients.

Article 23. Effect of court decisions

1. Decisions on application or non-application of administrative-handling measures and decisions on termination or suspension of application of administrative-handling measures take effect after the time limit prescribed in Article 31 of this Ordinance expires without complaints, petitions or protests.

2. Court decisions, excluding the decisions prescribed in Clause 1 of this Article, take effect on the date of their issuance

Article 24. Sending of court decisions

1. Within 2 working days after the decision on application or non-application of administrative-handling measures is announced, the court shall send the decision to the persons prescribed in Article 107 of the Law on Handling of Administrative Violations and the Procuracy of the same level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Management of dossiers on consideration and application of administrative- handling measures

Materials and documents issued by courts in the process of considering and applying administrative-handling measures must be compiled in dossiers, which are numbered and archived in accordance with law.

Chapter III

ORDER OF AND PROCEDURES FOR, CONSIDERING AND DECIDING ON THE POSTPONEMENT OF, OR EXEMPTION FROM SERVING, REDUCTION OF SERVING DURATION, SUSPENSION OF OR EXEMPTION FROM SERVING OF THE REMAINING DURATION OF APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES

Article 26. Receipt and acceptance for handling of dossiers of proposal on postponement of, or exemption from, the application of administrative-handling measures

1. The sending of appeals for postponement of, or exemption from, serving of decisions on application of administrative-handling measures must comply with the law on handling of administrative violations.

2. Within 2 working days after receiving a dossier enclosed with the appeal, the court shall accept it for handling and assign a judge to consider and settle it and concuưently notify the proposing agency and the Procuracy of the same level thereof.

3. Within 3 working days after being assigned, the judge shall consider and issue a decision; in case of necessity, the proposing agency and the Procuracy of the same level shall give their written opinions before the court issues a decision.

4. After examining the dossier enclosed with the appeal for postponement ofj or exemption from, serving of the decision on application of administrative-handling measures, the judge shall issue one of the following decisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To reject the appeal.

5. The decision on postponement of, or exemption from, serving of the decision on application of administrative-handling measures must contain the following principal details:

a/ Serial number and date of issuance;

b/ Name of the decision-issuing court;

c/ Full name of the judge;

d/ Full name of the appellant;

dd/ Name of the proposing agency;

e/ Grounds and reason for issuance of the decision;

g/ Full name, birth date, residence place, occupation and educational level of the person requesting the postponement of, or exemption from, serving of the decision on application of administrative-handling measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i/ Responsibilities of individuals, agencies and organizations that execute the decision;

k/ Effect of the decision;

l/ Decision recipients.

6. Within 2 working days after being issued, decisions on postponement of, or exemption from, serving of administrative-handling measures take effect after the expiry of the complaint, petition or protest time limit prescribed in Article 31 of this Ordinance and must be sent to the persons prescribed in Clause 3, Article 111 of the Law on Handling of Administrative Violations and the Procuracy of the same level.

Article 27. Reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures

1. If a person currently serving an administrative-handling measure falls into a case prescribed in Clauses 1 and 2, Article 112 of the Law on Handling of Administrative Violations, he/she is entitled to reduction of the duration, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of the administrative-handling measure as decided by the court based on the proposal of the director of the reformatory, compulsory education establishment, or compulsory detoxication establishment.

2. For the case of reducing the duration of serving an administrative-handling measure, the subject person to be considered for reduction must have served half of the duration decided by a court and he/she shall be considered for reduction only once a year with the reduction time equal to at most a quarter of the duration decided by the court.

3. Directors of reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxication establishments shall send written proposals to the courts of the localities where the reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxication establishments are located, together with documents proving that the persons who are serving the administrative-handling measures, fall into one of the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 112 of the Law on Handling of Administrative Violations. Such documents include:

a/ Copy of the decision on application of administrative-handling measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Written certification of a hospital of the district or higher level of the sickness, for the case where the person serving the administrative-handling measure suffers a serious sickness or a dangerous disease;

d/ Written certification of a hospital, for the case where the person serving the administrative-handling measure is pregnant;

dd/ Written proposal of the director of the reformatory, compulsory education establishment or compulsory detoxication establishment.

Within 2 working days after receiving a dossier of proposal on reduction of the duration of, suspension of, or exemption from serving the remaining duration of, application of administrative-handling measures, the court shall process the case and assign a judge to consider and settle it, and concurrently notify the Procuracy of the same level thereof.

Within 3 working days after being assigned, the judge shall consider and issue a decision; if necessary, the proposing agency and the Procuracy of the same level may give their written opinions before the court issues a decision.

4. After examining the dossier of proposal, the judge shall issue one of the following decisions:

a/ To approve the proposal;

b/ To disapprove the proposal.

5. The decision on reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures must contain the following principal details:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Name of the decision-issuing court;

c/ Reason and grounds for issuance of the decision;

d/ Full name, birth date, residence place, occupation and educational level of the person serving the administrative-handling measures;

dd/ Name of the proposing agency;

e/ Contents of the reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures;

g/ Responsibilities of agencies, organizations and individuals that execute the decision;

h/ The right to complaint about the decision;

i/ Effect of the decision;

k/ Decision recipients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Cancellation of decisions on postponement or suspension of serving of decisions on application of administrative-handling measures

1. When the conditions for postponement of serving of an administrative-handling measure no longer exist or the person entitled to the postponement or suspension falls into one of the cases prescribed in Clause 2, Article 113 of the Law on Handling of Administrative Violations, the commune-level People’s Committee of the locality where the person eligible for postponement or suspension of serving of an administrative- handling measure shall send a written notification to the court that has issued the decision.

2. Within 3 working days after receiving a written notification of the commune-level People’s Committee, the court shall consider and cancel the postponement or suspension decision and compel the person who is enjoying the postponement or suspension to serve the decision on application of administrative-handling measures.

3. The decision on compulsory serving of the decision on application of administrative- handling measures takes effect immediately and, within 2 working days after being issued, shall be sent to persons concerned prescribed in Clause 3, Article 113 of the Law on Handling of Administrative Violations and the Procuracy of the same level.

4. A decision on compulsory serving of the decision on application of administrative- handling measures must contain the following principal details:

a/ Serial number and date of issuance of the decision;

b/ Name of the decision-issuing court;

c/ Reasons and grounds for issuance of the decision;

d/ Full name, birth date, residence place, occupation and educational level of the person being subject to the application of administrative-handling measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Responsibilities of individuals, agencies and organizations that execute the decision;

g/ The right to complaint about the decision;

h/ Effect of the decision;

i/ Decision recipients.

Chapter IV

COMPLAINTS, PETITIONS AND PROTESTS; SETTLEMENT OF COMPLAINTS, PETITIONS AND PROTESTS IN THE APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES

Section 1. COMPLAINTS, PETITIONS AND PROTESTS; SETTLEMENT OF COMPLAINTS, PETITIONS AND PROTESTS AGAINST COURT DECISIONS IN THE APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES

Article 29. Court decisions which can be complained about, petitioned or protested against

1. Decisions on application of administrative-handling measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Decisions on termination of the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures.

4. Decisions on postponement of, or exemption from, serving of decisions on application of administrative-handling measures.

5. Decisions on reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures.

Article 30. Persons having the right to complaint about, petition or protest against court decisions

1. Subject persons or their lawful representatives, parents or guardians of subject persons being minors have the right to complain about court decisions on application of administrative-handling measures.

2. The proposing agencies have the right to petition, the Procuracies of the same level have the power to protest against court decisions on application of administrative-handling measures when they have grounds to believe that such decisions are illegal.

Article 31. Time limits for complaint about, petition or protest against, court decisions

1. The time limit for subject persons or their lawful representatives, parents or guardians of subject persons being minors to lodge their complaints is 3 working days after the court announces the decision; if they are absent from the session, such time limit is 3 working days after the receipt of the court’s decision.

If due to sickness, a natural disaster, enemy sabotage or other objective hindrances, the complainants cannot exercise their right to complaint within the above time limit, the time where such hindrance exists must not be counted into the time limit for complaint.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Procedures for lodging complaints about, petitions or protests against, court decisions

1. A complainant shall file a complaint clearly stating the reason and grounds for the complaint, with the court that has considered and decided on the application of administrative-handling measures.

2. The proposing agency or the Procuracy of the same level shall file a written petition or protest, clearly stating the reasons and grounds for the petition or protest, with the court that has considered and decided on the application of administrative-handling measures.

Article 33. Procedures for settlement of complaints about, petitions and protests against, court decisions

1. Within 2 working days after receiving the written complaint, petition or protest, the court that has considered and decided on the application of administrative-handling measures shall send it together with the dossier to its immediate higher-level court for consideration and settlement; and concurrently notify the concerned individual or agency and the Procuracy of the same level of the complaint, petition or protest.

2. Within 2 working days after receiving the written complaint, petition or protest enclosed with the dossier, the immediate higher-level court shall process and assign a judge to consider and settle it, and concurrently notify the complainant, the petitioning agency and the Procuracy of the same level thereof.

3. Within 5 working days after being assigned, the judge shall open a session to consider and settle. At least 3 working days before the session opens, die judge shall notify in writing the opening of the session to the persons prescribed in Clause 4 of this Article.

4. A session to consider and settle a complaint, petition or protest shall bỡ participated by the complainant, his/her lawful representative and representatives of the proposing agency and the Procuracy of the same level; if the representatives of the proposing agency and the procurator are absent, the session must be postponed. The postponement must comply with Clause 4, Article 19 of this Ordinance.

If the complainant is absent for the first time with a plausible reason, the court shall postpone the session; if he/she is absent without a plausible reason, or with a written request for permission for absence, or is absent for the second time, the court shall proceed with the session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If the complainant withdraws his/her complaint, the proposing agency withdraws its petition or the Procuracy withdraws its protest, the court shall stop the consideration of the complaint, petition or protest; in this case, the complained, petitioned or protested decision will take effect.

Article 34. Order of conducting sessions to consider and settle complaints about, petitions or protests against, court decisions

1. Before a session opens, the session clerk shall perform the following tasks:

a/ To announce the regulations of the session;

b/ To check the presence of persons summoned by the court; if someone is absent, he/she shall clarify the reason therefor and report such to the judge for consideration of whether to continue with or postpone the session.

2. The procedures for conducting a session are as follows:

a/ The judge announces the opening of the session;

b/ The judge explains the rights and obligations of participants in the session. If there is a request for change of the judge, the judge shall consider; if there are grounds, the judge shall halt the session and report it to the chief justice of the court for consideration and decision. If the judge must be changed while another judge is not available for replacement, the session must be postponed. The postponement must comply with Clause 4, Article 19 of this Ordinance.

c/ The complainant or his/her lawful representative presents the contents of the complaint; the representative of the proposing agency presents the contents of the petition or the procurator presents the contents of the protest;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd/ The procurator presents his/her opinions on the observance of law in the consideration of the complaint, petition or protest;

e/ The judge announces one of the decisions prescribed in Article 35 of this Ordinance.

Article 35. Judges’ jurisdiction to settle complaints, petitions and protests

1. To reject complaints, petitions or protests; to uphold decisions of district-level courts.

2. To accept part of complaints, petitions or protests; to amend the district-level courts’ decisions regarding the time limit for application of administrative-handling measures.

3. To cancel the district- level courts’ illegal decisions on non-acceptance of application of administrative-handling measures; to return the dossiers to the district-level courts.

4. To cancel the district-level courts’ decisions, terminate the consideration and application of administrative-handling measures when there is one of the grounds prescribed in Clause 1, Article 15 of this Ordinance.

5. To cancel the district-level courts’ decisions on postponement of, or exemption from, serving of decisions on application of administrative-handling measures and to compel the serving of administrative-handling measures when there are no grounds prescribed in Article 111 of the Law on Handling of Administrative Violations.

6. To cancel the district-level courts’ decisions on non-acceptance of the postponement of, or exemption from, serving of decisions on application of administrative-handling measures, and accept the proposal to postpone or exempt the serving of decisions on application of administrative-handling measures when there are no grounds prescribed in Article 111 of the Law on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. To cancel the district-level courts’ decisions on non-acceptance of proposals on reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures and decisions on reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving of the remaining duration of, application of administrative-handling measures when there are no grounds prescribed in Article 112 of the Law on Handling of Administrative Violations and Article 27 of this Ordinance.

9. To terminate the settlement of complaints, petitions or protests when the complainants, petitioning agencies or protesting procuracies withdraw the whole of their complaints, petitions or protests; in this case, the district-level courts’ decisions shall take effect.

Article 36. Contents and effect of decisions on settlement of complaints, petitions or protests

1. A decision on settlement of a complaint, petition or protest must contain the following principal details:

a/ The serial number, date of issuance of the decision;

b/ Name of the decision-issuing court;

c/ Full names of the judge and clerk of the session;

d/ Full name of the procurator participating in the session;

dd/ Full name of the complainant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g/ Contents of the complaint, petition or protest;

h/ Reasons and grounds for, and contents of, the settlement of the complaint, petition or protest;

i/ Effect of the decision;

k/ Decision recipients.

2. Decisions on settlement of complaints, petitions or protests are final and take effect immediately.

Within 2 working days after announcing the decision, the court shall send it to the persons prescribed in Article 24 of this Ordinance and the court that has issued the complained, petitioned or protested decision.

3. Decisions on settlement of complaints, petitions or protests and the materials and documents collected or issued by courts in the process of considering and settling the complaints, petitions or protests shall be numbered and archived in accordance with law.

Section 2. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT ACTS OF COMPETENT PERSONS OF COURTS IN THE APPLICATION OF ADMINISTRATIVE-HANDLING MEASURES

Article 37. Acts that can be complained about in the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Complaints about other acts not related to the consideration of, and decision on, application of administrative-handling measures at courts shall be considered and settled in accordance with law.

Article 38. Rights and obligations of complainants

1. A complainant has the following rights:

a/ To lodge complaints on his/her/its own or through a lawful representative;

b/ To lodge complaints at any stage of the process of considering and deciding on application of administrative-handling measures;

c/ To withdraw his/her/its complaints at any stage of the process of complaint settlement;

d/ To receive written replies on acceptance of complaints for settlement, to receive the complaint settlement decisions;

dd/ To have his/her/its lawful rights and interests, which have been infringed upon, restored, to be compensated for damage in accordance with law.

2. A complainant has the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To present the matters honestly, to provide information and documents to the complaint-settling person; to be accountable before law for the contents and the information and documents he/she/it has presented or provided;

c/ To abide by the complaint settlement decisions which are legally effective.

Article 39. Rights and obligations of complained persons

1. A complained person has the following rights:

a/ To produce evidence of the legality of the complained act;

b/ To receive the complaint settlement decision.

2. A complained person has the following obligations:

a/ To explain the complained act; to provide relevant information and documents when so requested by competent persons;

b/ To abide by the complaint settlement decision which is legally effective;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Time limit for lodging complaints

The time limit for lodging a complaint is 3 working days after the complainant knows and believes that an act of a competent person breaches the law.

If due to force majeure events or objective obstacles, the complainant cannot exercise his/her right to complaint within the time limit prescribed in this Article, the time during which the force majeure event or objective obstacle exists must not be included in the time limit for complaint.

Article 41. Complaint-settling competence and time limits

1. Complaints about acts of judges or clerks shall be settled by chief justices of district-level courts within 3 working days after the receipt of complaints; if disagreeing with the settlement result, the complainant may lodge a complaint with the provincial- level court. Within 5 working days after receiving the complaint, the chief justice of the provincial-level court shall examine and settle it. The decision of the chief justice of the provincial-level court is final.

Complaints about acts of chief justices of district-level courts shall be settled by chief justices of provincial-level courts within 5 working days after the receipt of complaints. Decisions of the chief justices of provincial-level courts are final.

2. Complaints about acts of chief justices, judges or clerks of provincial-level courts shall be settled by chief justices of provincial-level courts. Within 3 working days after receiving the complaints, chief justices of provincial-level courts shall examine and settle them. Decisions of chief justices of provincial-level courts are final.

3. Within 2 working days after issuing a complaint settlement decision, the court shall send it to the complainant and the Procuracy of the same level.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 42. Effect

1. This Ordinance takes effect on the date of its signing.

2. The provisions of this Ordinance will apply to dossiers which have been compiled by competent agencies for consideration of the postponement of, or exemption from, serving of decisions on application of administrative-handling measures, the reduction of the duration of, suspension of, or exemption from, serving the remaining duration of, application of administrative-handling measures but have not yet been settled by the effective date of this Ordinance.-

 

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Sinh Hung

(*) Công Báo Nos 199-200 (10/02/2014)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


126.292

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.141.202
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!