Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Pháp lệnh 02/2012/UBTVQH13 chi phí giám định, định giá trong tố tụng

Số hiệu: 02/2012/UBTVQH Loại văn bản: Pháp lệnh
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 28/03/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Pháp lệnh số: 02/2012/UBTVQH13

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2012

PHÁP LỆNH

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;

Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng và người phiên dịch trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính (sau đây gọi chung là chi phí trong tố tụng).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc giám định, định giá, làm chứng và phiên dịch trong tố tụng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chi phí giám định là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tạm tính để thực hiện giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

3. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc định giá do Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tạm tính để tiến hành việc định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

5. Chi phí thẩm định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc thẩm định giá do Tổ chức thẩm định giá tính theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của pháp luật về giá.

6. Chi phí cho người làm chứng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng là số tiền do cơ quan tiến hành tố tụng tạm tính để chi trả cho người làm chứng.

8. Chi phí cho người phiên dịch là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc thu, chi tiền chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng

Tiền chi phí giám định, định giá; tiền chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng phải được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp, miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định, tạm ứng chi phí định giá, tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định giải quyết cuối cùng.

Khiếu nại về nghĩa vụ nộp chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch và mức chi phí theo bản án, quyết định của Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng.

2. Tố cáo và việc giải quyết tố cáo của cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Chương 2.

CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TỐ TỤNG

MỤC 1. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH

Điều 6. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 7. Thủ tục tạm ứng chi phí giám định

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định xác định và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này về mức tiền tạm ứng, thời gian nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

2. Cơ quan tiến hành tố tụng nộp tiền tạm ứng theo thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

Điều 8. Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định

1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định theo mức, thời hạn, phương thức mà tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định thông báo. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng không chịu trách nhiệm trả chi phí giám định. Người bị hại phải hoàn trả cho cơ quan tiến hành tố tụng chi phí giám định đã nộp.

2. Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định không có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Nếu kết quả giám định có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án thì bên đương sự thua kiện phải nộp chi phí giám định theo trình tự quy định tại mục 2 của Chương này. Số tiền tạm ứng chi phí giám định được hoàn lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đã nộp.

Điều 9. Xác định chi phí giám định

1. Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định;

b) Chi phí vật tư tiêu hao;

c) Chi phí sử dụng dịch vụ;

d) Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;

đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 10. Chi phí giám định bổ sung, giám định lại

Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại thì phải nộp tiền tạm ứng và thanh toán chi phí giám định theo quy định tại mục này.

MỤC 2. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU

Điều 11. Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

Người yêu cầu giám định được Tòa án chấp nhận ra quyết định trưng cầu giám định có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, bao gồm:

1. Đương sự trong vụ việc dân sự;

2. Đương sự trong vụ án hành chính.

Điều 12. Đối tượng được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định

Người nghèo theo quy định của Chính phủ được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định.

Điều 13. Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định

1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì được giảm tiền tạm ứng chi phí, chi phí giám định.

2. Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với người có yêu cầu giám định, được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc giám định do tổ chức giám định công lập thực hiện.

Điều 14. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

2. Trong trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì các bên cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

Điều 15. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của Tòa án, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải thông báo cho Tòa án biết về số tiền tạm ứng chi phí giám định.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, Tòa án có trách nhiệm thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định cho người yêu cầu giám định biết để họ đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí giám định, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

Điều 16. Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Đối tượng trưng cầu giám định;

d) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

Điều 17. Thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám định như sau:

a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do;

b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội đồng xét xử được công bố tại phiên tòa và được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.

2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.

Điều 18. Thủ tục đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được giảm quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định.

2. Đơn đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;

b) Lý do, căn cứ xin giảm tiền tạm ứng chi phí giám định;

c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do giảm tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.

Điều 19. Thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định như sau:

a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Trường hợp chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định của Tòa án phải được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định;

b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội đồng xét xử được công bố ngay tại phiên tòa. Trường hợp chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định của Hội đồng xét xử được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của người đề nghị. Nếu chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 20. Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định trong thời hạn sau đây:

a) 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh này. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày;

b) 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định không chấp nhận đề nghị miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định hoặc quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Pháp lệnh này.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có quyền từ chối thực hiện giám định khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu giám định không nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

Điều 21. Xác định chi phí giám định

Chi phí giám định được xác định theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.

Điều 22. Thanh toán chi phí giám định

1. Sau khi có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định thông báo cho Tòa án, người yêu cầu giám định về chi phí giám định.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu giám định biết để đến Tòa án nộp chi phí giám định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu giám định phải nộp chi phí giám định. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí giám định thì được trả lại phần tiền chênh lệch.

3. Người đã thanh toán chi phí giám định mà không có nghĩa vụ nộp chi phí giám định theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này được hoàn trả số chi phí giám định đã nộp.

4. Trường hợp người yêu cầu giám định được miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định thì cơ quan tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán số tiền đã miễn, giảm đó cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định.

Điều 23. Thủ tục đề nghị miễn chi phí giám định

1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị miễn chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn chi phí giám định.

2. Đơn đề nghị miễn chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;

b) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.

Điều 24. Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định

1. Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định được thực hiện như sau:

a) Trường hợp vụ án được giải quyết mà không phải mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định;

b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định;

c) Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định.

2. Việc miễn chi phí giám định phải được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 25. Thủ tục đề nghị giảm chi phí giám định

1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được giảm chi phí giám định quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị giảm chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm chi phí giám định.

2. Đơn đề nghị giảm chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;

b) Lý do, căn cứ đề nghị giảm chi phí giám định;

c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do giảm chi phí giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.

Điều 26. Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định

Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định, được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này.

Điều 27. Thủ tục quyết định giảm chi phí giám định

Người được quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm chi phí giám định; nếu chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định phải được thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và người có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Quyết định giảm hoặc không giảm chi phí giám định của Hội đồng xét xử được công bố tại phiên tòa và được thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và người có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 28. Giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định

Mức tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được giảm cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này không được vượt quá 50% tiền tạm ứng, chi phí mà người đó phải nộp.

Điều 29. Nghĩa vụ nộp chi phí giám định

1. Trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nghĩa vụ nộp chi phí giám định được xác định như sau:

a) Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần, thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;

b) Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần, thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.

2. Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí giám định, miễn, giảm chi phí giám định, hoàn trả chi phí giám định của các bên đương sự trong bản án, quyết định.

Điều 30. Chi phí giám định bổ sung, giám định lại

Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định đối với giám định bổ sung, giám định lại do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.

MỤC 3. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC

Điều 31. Chi phí giám định để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự

Đối với phần dân sự được giải quyết trong cùng vụ án hình sự mà nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu giám định và được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận thì không phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Trách nhiệm nộp tiền tạm ứng, thanh toán chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương này.

Điều 32. Chi phí giám định trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu cầu giám định

Theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đã yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.

Chương 3.

CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG

MỤC 1. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ

Điều 33. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này.

Điều 34. Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản xác định số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và thông báo cho cơ quan quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh này.

2. Thời gian, phương thức nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được thực hiện theo yêu cầu của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

Điều 35. Chi phí định giá tài sản

1. Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;

b) Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;

c) Chi phí vật tư tiêu hao;

d) Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;

đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 36. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại

Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản đối với định giá bổ sung, định giá lại do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định được thực hiện theo quy định tại mục này.

Điều 37. Trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản

1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản theo mức, thời hạn, phương thức đã thông báo.

2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh này cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính, có trách nhiệm thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của Tòa án là không có căn cứ. Nghĩa vụ thanh toán chi phí định giá tài sản thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương này.

MỤC 2. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU

Điều 38. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập hoặc nhận được quyết định yêu cầu định giá của Tòa án, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản phải thông báo cho Tòa án và người yêu cầu định giá tài sản biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; thông báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn và phương thức nộp tiền.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

Điều 39. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá hoặc Tòa án quyết định định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức do Tòa án quyết định.

3. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản có quyền từ chối thực hiện việc định giá tài sản khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu định giá không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

Điều 40. Thanh toán chi phí định giá tài sản

1. Sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản thông báo cho Tòa án, người yêu cầu định giá về chi phí định giá tài sản.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.

3. Người đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả chi phí định giá đã nộp.

Điều 41. Chi phí định giá tài sản

Chi phí định giá tài sản được xác định theo quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.

Điều 42. Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của người đó là không có căn cứ;

2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá tài sản của người có yêu cầu phải nộp chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;

3. Trường hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định;

4. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá được xác định như sau:

a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;

b) Tòa án trả chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là không có căn cứ;

5. Trường hợp định giá để chia tài sản chung, chia di sản thừa kế thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;

6. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá tài sản mà không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản số tiền mà họ đã nộp;

7. Tòa án căn cứ vào các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản, hoàn trả chi phí định giá tài sản của các bên đương sự trong bản án, quyết định.

Điều 43. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại

Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng, chi phí đối với định giá bổ sung, định giá lại tài sản do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.

Điều 44. Chi phí thẩm định giá tài sản

Chi phí thẩm định giá tài sản trong trường hợp đương sự đề nghị Tòa án yêu cầu Tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì người đề nghị thẩm định giá tài sản phải trả chi phí cho tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức, thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu.

Chương 4.

CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG

MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP

Điều 45. Cơ quan có trách nhiệm trả chi phí cho người làm chứng

Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người làm chứng có trách nhiệm trả chi phí cho người làm chứng. Chi phí cho người làm chứng được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Điều 46. Mức chi phí cho người làm chứng

1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng;

b) Chi phí đi lại;

c) Chi phí lưu trú;

d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

MỤC 2. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU

Điều 47. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng

1. Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng. Người yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số người làm chứng, nơi làm việc, nơi cư trú của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ sở để Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự triệu tập người làm chứng, Tòa án thông báo cho người có yêu cầu đến Tòa án để nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng, trong thông báo phải nêu rõ số tiền, thời gian nộp tiền.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

Điều 48. Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng

Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng được tính bằng mức chi phí cho người làm chứng xác định theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.

Điều 49. Nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng được quy định như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp chi phí cho người làm chứng, nếu lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc nhưng không đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng hoặc lời khai của người làm chứng không phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc;

2. Trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc và đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng, thì chi phí cho người làm chứng do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng nộp;

3. Tòa án căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng, hoàn trả lại chi phí cho các bên đương sự trong bản án, quyết định.

Điều 50. Thủ tục chi trả chi phí cho người làm chứng

1. Tòa án chi trả chi phí cho người làm chứng.

2. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa đủ chi phí thì người có nghĩa vụ nộp tiền chi phí cho người làm chứng phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí cho người làm chứng thì được trả lại phần tiền chênh lệch. Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng không có nghĩa vụ phải trả theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh này thì được hoàn trả số tiền đã nộp.

Chương 5.

CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG

MỤC 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP

Điều 51. Trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch

Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người phiên dịch có trách nhiệm thanh toán chi phí cho người phiên dịch. Chi phí cho người phiên dịch được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Điều 52. Mức chi phí cho người phiên dịch

1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền công cho người phiên dịch;

b) Chi phí đi lại;

c) Chi phí lưu trú;

d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

MỤC 2. CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU

Điều 53. Nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch

Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu tập người phiên dịch có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch theo thỏa thuận.

Điều 54. Mức chi phí cho người phiên dịch

Mức chi phí cho người phiên dịch do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chương 6.

KINH PHÍ THANH TOÁN CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG

Điều 55. Nguồn kinh phí chi trả

1. Kinh phí thanh toán chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch mà cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả theo quyết định của Pháp lệnh này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi trả phần chi phí giám định đối với trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí giám định theo quy định của Pháp lệnh này.

Điều 56. Lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí chi trả

Hằng năm, căn cứ thực tế chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch của năm trước, cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.

Điều 57. Thủ tục thanh toán chi phí

Cơ quan tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch theo thủ tục do Chính phủ quy định.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Hiệu lực thi hành

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Điều 59. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng

THE NATIONAL ASSEMBLY
------- 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

Ordinance No. 02/2012/UBTVQH

Hanoi, March 28, 2012

 

ORDINANCE

ON ASSESSMENT AND VALUATION EXPENSES AND EXPENSES FOR WITNESS AND INTERPRETER IN LEGAL PROCEDURES

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;

Pursuant to the Resolution No. 07/2011/QH13, of August 6, 2011, of National Assembly on the 2012 legislative program and adjusting the 2011 legislative program;

The National Assembly Standing Committee promulgates the Ordinance on Assessment and Valuation Expenses and Expenses for witness and interpreter in Legal Procedures,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Subjects of application

This Ordinance applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals relating to assessment, valuation, witness and interpretation activities in legal procedures.

Article 3. Interpretation of terms

In this Ordinance, the terms below are construed as follows:

1. Assessment expense means necessary and reasonable amounts to be paid for assessment work which is calculated by assessment organization or individual in accordance with this Ordinance and other relevant provisions of law.

2. Advance on assessment expense means an amounts temporarily calculated by an assessment organization or individual for performing assessment work at the request of a procedure-conducting agency.

3. Property valuation expense means necessary and reasonable amounts to be paid for valuation work which is calculated by a property valuation council or organization in accordance with this Ordinance and other relevant provisions of law.

4. Advance on property valuation expense means an amounts temporarily calculated by a property valuation council or organization for performing valuation work at the request of a procedure-conducting agency.

5. Property price appraisal expense means necessary and reasonable amounts to be paid for price appraisal work calculated by a price appraisal organization under this Ordinance and the law on pricing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Advance on expense for witness means an amounts temporarily calculated by a procedure-conducting agency for payment to a witness.

8. Expense for interpreter means necessary and reasonable amounts to be paid to an interpreter which is calculated by a procedure-conducting agency in accordance with this Ordinance and other relevant provisions of law.

Article 4. Principles of collection and payment of assessment and valuation expenses; expenses for witness and interpreter in legal procedures

Assessment and valuation expenses; expenses for witness and interpreter in legal procedures must be collected and paid in accordance with this Ordinance and other relevant provisions of law.

Article 5. Settlement of complaints and denunciations relating to assessment and valuation expenses; expenses for witness and interpreter in legal procedures

1. Individuals and organizations may file complaints with chief judges within 3 working days after receiving court’s notices of payment, exemption from or reduction of advance on assessment expense, assessment expense, advance on valuation expense, and advance on expense for witness.

Chief judges shall consider and settle complaints within 3 working days after receiving written complaints. Decisions of chief judges are final.

Complaints about the obligation to pay assessment and valuation expenses; expenses for witness and interpreter and expense levels under court judgments or decisions shall be settled in accordance with the procedure law.

2. Denunciations filed by individuals and their settlement comply with the law on denunciations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ASSESSMENT EXPENSE IN LEGAL PROCEDURES

Section 1: ASSESSMENT EXPENSE REQUESTED BY PROCEDURE-CONDUCTING AGENCIES

Article 6. Agencies being responsible for paying advance on assessment expense

1. Criminal procedure-conducting agencies as prescribed by the Criminal Procedure Code.

2. Courts as prescribed by the Law on Administrative Procedures.

Article 7. Procedures for paying advance on assessment expense

1. An assessment-conducting organization or individual shall determine and notify the procedure-conducting agency specified in Article 6 of this Ordinance of the level of advance on assessment expense and the time limit for paying this advance.

2. Procedure-conducting agencies shall pay advances according to notices of assessment-conducting organizations or individuals.

Article 8. Responsibility for paying assessment expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The court specified in Clause 2, Article 6 of this Ordinance shall pay assessment expense in case the assessment result is meaningless for the settlement of the case. If the assessment result is meaningful for the settlement of the case, the losing party shall pay assessment expense in the order specified in Section 2 of this Chapter. The paid advance on assessment expense shall be returned to the procedure-conducting agency which has paid such advance.

Article 9. Determination of assessment expense

1. Based on the characteristics of a specific object and content of assessment, assessment expense may include one or some of the following items:

a/ Salary and remuneration for assessors;

b/ Expense for expendable supplies;

c/ Expense for service use;

d/ Expense for machine, device and means depreciation;

e/ Other expenses as provided by law.

2. The Government shall detail Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Procedure-conducting agencies specified in Article 6 of this Ordinance which have issued decisions to request additional assessment or re­assessment shall pay an advance on assessment expense and such expense in accordance with this Section.

Section 2: ASSESSMENT EXPENSE REQUESTED BY INVOLVED PARTIES

Article 11. Persons being obliged to pay advance on assessment expense

Persons who request for an assessment and accepted to issue decision on request for assessment by a court are obliged to pay an advance on assessment expense, including:

1. Involved parties in civil matters or cases;

2. Involved parties in administrative cases

Article 12. Persons enjoyed exemption from paying advance on assessment expense and such expense

The poor as prescribed by the Government is exempted from paying advance on assessment expense and such expense.

Article 13. Persons enjoyed reduction of advance on assessment expense and such expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The exemption from and reduction of advance on assessment expense and such expense stipulated in Article 12 and Clause 1 of this Article are applicable to persons who have request assessment which are accepted by a procedure-conducting agency and the assessment is conducted by a public assessment organization.

Article 14. The obligation to pay advance on assessment expense

A person requesting a court to request assessment must pay advance on assessment expense, unless otherwise agreed by the involved parties or be enjoyed exemption from paying such advance as prescribed in Article 12 of this Ordinance.

2. In case the involved parties request the court to request assessment of the same object, they shall jointly pay advance on assessment expense, unless otherwise agreed by the involved parties or they are enjoyed exemption from paying such advance as prescribed in Article 12 of this Ordinance.

Article 15. Procedures for paying advance on assessment expense

1. Within 5 working days after receiving the court's decision on request of assessment, the assessment-conducting organization or individual must notify the court of the amount of advance on assessment expense.

2. Within 2 working days after receiving the notice of the assessment-conducting organization or individual, the court shall notify the payment of advance on assessment expense to the assessment requester for paying such advance to the court as prescribed in Article 20 of this Ordinance.

3. Within 2 working days after receiving an advance on assessment expense, the court must transfer this money to the assessment-conducting organization or individual.

Article 16. Procedures for request of exemption from paying advance on assessment expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A written application for exemption from paying advance on assessment expense must contain the following main contents:

a/ Date of its making;

b/ Full name of the applicant;

c/ Object to be requested for assessment;

d/ Reason and ground for applying for exemption from paying advance on assessment expense as prescribed in Article 12 of this Ordinance.

Article 17. Competence to decide on exemption from paying advance on assessment expense

1. For civil and administrative cases, the competence to decide on exemption from paying advance on assessment expense is as follows:

a/ Before opening a court hearing, the judge assigned to settle the case may consider applications for exemption from paying advance on assessment expense and decide to accept or reject such applications within 05 working days after receiving them. Within 02 working days after being issued, this decision must be sent to the applicant and assessment-conducting organization or individual. In case of rejection, this decision must clearly state the reason therefore;

b/ During a court hearing, the trial panel may consider applications for exemption from paying advance on assessment expense and decide to accept or reject them. The decision of the trial panel must be announced at the hearing and sent to the applicant and assessment-conducting organization or individual within 2 working days after being issued. In case of rejection, this decision must clearly state the reason therefore:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Procedures for request of reduction of advance on assessment expense

1. Within 05 working days after receiving notice of payment of advance on assessment expense, the person obliged to pay such advance but be subject to reduction of advance as prescribed in clause 1, Article 13 of this Ordinance must file with the court a written application enclosed with a certified copy of a paper evidencing on subject of reduction of advance on assessment expense.

2. An application for reduction of advance on assessment expense must contain the following main contents:

a/ The contents specified at Points a, b and c, Clause 2, Article 16 of this Ordinance;

b/ Reason and ground for applying for reduction of advance on assessment expense;

c/ Certification of the People's Committee of the commune, ward or township in which the applicant resides or the agency or organization for which he/she works of the reason for reduction of the advance on assessment expense as prescribed in Clause 1, Article 13 of this Ordinance.

Article 19. Competence to decide on reduction of advance on assessment expense

1. For civil and administrative procedures, the competence to decide on reduction of advance on assessment expense is as follows:

a/ Before opening a court hearing, the judge assigned to settle the case may consider applications for reduction of advance on assessment expense and decide to accept or reject such applications within 05 working days after receiving them. In case of acceptance, this decision must clearly state the reduced amounts; in case of rejection, it must clearly state the reason therefore. Within 02 working days after being issued, this decision must be notified to the applicant and assessment-conducting organization or individual.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For civil matters, the judge assigned to settle the matter may consider applications for reduction of advance on assessment expense and decide to accept or reject such applications within 05 working days after receiving them. In case of acceptance, this decision must clearly state the reduced amounts; in case of rejection, it must clearly state the reason therefore. Within 02 working days after being issued, this decision must be sent to the applicant and assessment-conducting organization or individual.

Article 20. Time limit for paying advance on assessment expense

1. The person requesting a court to request assessment shall pay advance on assessment expense within the following time limit:

a/ Ten working days after receiving the notice of the court specified in Clause 2, Article 15 of this Ordinance. This time limit may be extended but not exceeding 5 days in case because of force majeure event or an objective obstacle;

b/ Five working days after receiving the decision on rejection of the application for exemption from paying or reduction of advance on assessment expense or the decision on reduction of such advance specified in Article 17 and article 19 of this Ordinance.

2. Assessment-conducting organizations or individuals may refuse to perform assessment upon receiving a court’s notice of the assessment-requesting person’s failure to pay advance on assessment expense.

Article 21. Determination of assessment expense

Assessment expense shall be determined in accordance to Article 9 of this Ordinance.

Article 22. Payment of assessment expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 02 working days after receiving the notice, the court shall notify to the requesting-assessment person to come Court and pay assessment expense. Within 10 working days after receiving the court's notice, the assessment-requesting person must pay assessment expense. This time limit may be extended but not exceeding 15 days in case of force majeure event or an objective obstacle.

In case the paid advance on assessment expense is lower than the expense, the deficit must be paid; if the paid advance is higher than the expense, the difference shall be returned.

3. Persons who have paid assessment expense but are not obliged to do so as prescribed in Article 29 of this Ordinance shall be returned the paid amount.

4. In case assessment-requesting persons are exempted from or reduced of advance on assessment expense or such expense, procedure-conducting agencies which have requested assessment shall pay exempted or reduced amounts to assessment-conducting organizations or individuals.

Article 23. Procedures for requesting exemption from assessment expense

1. The person obliged to pay assessment expense but is subject to be exempted from such expense as prescribed in Article 12 of this Ordinance shall file with the court an application enclosed with a certified copy of a paper evidencing on subjection of exemption from assessment expense.

2. An application for exemption from assessment expense must contain the following main contents:

a/ The contents specified at Points a, b and c, Clause 2, Article 16 of this Ordinance;

b/ Reason and ground for applying for exemption from assessment expense as prescribed in Article 12 of this Ordinance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The competence to decide on exemption from assessment expense is as follows:

a/ If the case has been settled without having to open a court hearing, the judge assigned to settle the case may decide on exemption from assessment expense;

b/ During a court hearing, the trial panel may decide on exemption from assessment expense;

c/ For civil matters, the judge assigned to settle the civil matter may decide on exemption from assessment expense.

2. The exemption from assessment expense must be written in court's judgments and decisions.

Article 25. Procedures for requesting reduction of assessment expense

1. The person obliged to pay assessment expense but is subject to be reduced such expense as prescribed in Clause 1, Article 13 of this Ordinance shall file with the court an application enclosed with a certified copy of a paper evidencing on subject of reduction of assessment expense.

2. An application for reduction of assessment expense must contain the following main contents:

a/ The contents specified at Points a, b and c, Clause 2, article 16 of this Ordinance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Certification of the People's Committee of the commune, ward or township where the applicant resides or the agency or organization for which he/she works of the reason for the reduction as prescribed in Clause 1, Article 13 of this Ordinance.

Article 26. Competence to decide on reduction of assessment expense

The competence to decide on reduction of assessment expense complies with Article 24 of this Ordinance.

Article 27. Procedures for deciding reduction of assessment expense

Persons specified in Article 26 of this Ordinance may consider applications for reduction of assessment expense and decide to accept or reject them; in case of acceptance, this decision must clearly state the reduced amount; in case of rejection, it must clearly state the reason therefore. Within 02 working days after being issued, this decision must be notified to the assessment-conducting organization or individual and the applicant.

Decision on reduction or non-reduction of assessment expense of the trial panel is announced at the court hearing and notified to the assessment-conducting organization or individual and the applicant within 02 working days after being issued.

Article 28. Reduction of advance on assessment expense and assessment expense

The level of reduction of advance on assessment expense or of assessment expense for persons specified in Clause 1, Article 13 of this Ordinance must not exceed 50% of the advance on assessment expense or of assessment expense which they are obliged to pay.

Article 29. The obligation to pay assessment expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The assessment-requesting person shall pay assessment expense if the assessment result proves that his/her request is unfounded. If the assessment result proves that his/her request is only partly well-founded, he/she shall pay assessment expense with respect to the part of his/her request proved to be unfounded;

b/ The person rejecting the assessment request of another involved party in a case shall pay assessment expense if the assessment result proves that the assessment request is well-founded. If the assessment request is only partly well-founded, the person rejecting such assessment request shall pay assessment expense corresponding to the part of the request proved to be well-founded.

2. The court shall, pursuant to Clause 1 of this Article, decide on the obligation to pay assessment expense, exemption from and reduction of assessment expense and refund of assessment expense to involved parties in its judgments or decisions.

Article 30. Expense for additional assessment and re-assessment

The order and procedures for payment and settlement of advance on assessment expense and of assessment expense for additional assessment and re-assessment requested by involved parties comply with the provisions of this Section.

Section 3: ASSESSMENT EXPENSE IN OTHER CASES

Article 31. Expenses for assessment to settle civil matters in criminal cases

For a civil matter concurrently settled in a criminal case for which the civil plaintiff, the civil defendant or a person with related interests and obligations files an assessment request and such request is accepted by the procedure-conducting agency, advance on assessment expense or assessment expense is not required to be paid. The responsibility for payment of advance on assessment expense or assessment expense complies with Section 1 of this Chapter.

Article 32. Assessment expense in case assessment-requesting persons make assessment requests on their own

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

EXPENSE FOR PROPERTY VALUATION IN LEGAL PROCEDURES

Section 1: EXPENSE FOR PROPERTY VALUATION DECIDED BY PROCEDURE-CONDUCTING AGENCIES

Article 33. Agencies responsible for paying advance on property valuation expense

1. For criminal cases, procedure-conducting agencies which have issued property valuation decisions shall pay advance on property valuation expense to the property valuation council or organization.

2. For civil or administrative cases, the courts which have issued decisions on property valuation do not have to pay advance on valuation expense to the property valuation council or organization. Involved parties shall pay advance on valuation expense according to Section 2 of this Chapter.

Article 34. Notice of payment of advance on property valuation expense

1. The property valuation council or organization shall determine the advance on property valuation expense and notify it to an agency specified in Article 33 of this Ordinance.

2. The time and method of payment of advance on property valuation expense comply with the request of the property valuation council or organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Based on the characteristics of the object to be valued, expense for property valuation includes one or some of the following items:

a/ Salary and remuneration for valuators;

b/ Expense for collection and analysis of information on the object need to be valued;

c/ Expense for expendable supplies;

d/ Expense for use of other necessary services;

e/ Other expenses as prescribed by law.

2. The Government shall detail Clause 1 of this Article.

Article 36. Expense for additional valuation or re-valuation

The order and procedures for payment and settlement of advance on property valuation expense and of valuation expense for additional valuation or re-valuation decided by procedure-conducting agencies comply with this Section.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For criminal cases, procedure-conducting agencies which have issued property valuation decisions under Clause 1, Article 33 of this Ordinance shall pay property valuation expense to the property valuation council or organization at the level, within the time limit and by the method already notified.

2. For civil or administrative cases, the courts which have issued property valuation decisions as prescribed in Clause 2, Article 33 of this Ordinance in the cases specified at Point b, Clause 1, Article 92 of the Civil Procedure Code or in cases deemed necessary by the courts as prescribed in Clause 1, Article 85 of the Law on Administrative Procedures shall pay valuation expense to the property valuation council or organization, if the valuation result proves that the valuation request of the court is unfounded. The obligation to pay property valuation expense complies with Section 2 of this Chapter.

Section 2: EXPENSE FOR PROPERTY VALUATION REQUESTED BY INVOLVED PARTIES

Article 38. Procedures for paying advance on property valuation expense

1. Within 05 working days after being established or receiving the court's decision requesting valuation, the property valuation council or organization shall notify to the court and valuation-requesting person to come Court and pay advance on property valuation expense; such notice must clearly state the advance amount, time limit and method of payment.

2. Within 02 working days after receiving the notice of the property valuation council or organization, the court shall notify the valuation-requesting person for paying advance on valuation expense to the court.

3. Within 10 working days after receiving the notice of the court as prescribed in Clause 2 of this Article, the valuation-requesting person shall pay advance on valuation expense, unless otherwise agreed upon by involved parties or provided by law. This time limit may be extended but not exceeding 15 days in case of a force majeure event or an objective obstacle.

4. Within 02 working days after receiving the advance on valuation expense, the court shall transfer it to the property valuation council or organization.

Article 39. The obligation to pay advance on property valuation expense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case the involved parties fail to agree on the price and request the court to price or the court decides on price as prescribed in Point b, Clause 1, Article 92 of the Civil Procedure Code or in cases deemed necessary by the court under Clause 1, Article 85 of the Law on Administrative Procedures, each party shall pay half of the advance on property valuation expense. For a case involving many parties, the parties shall jointly pay advance on property valuation expense at the levels decided by the court.

3. The property valuation council or organization may refuse to perform property valuation when receiving a court’s notice of the valuation- requesting person's failure to pay advance on property valuation expense.

Article 40. Settlement of property valuation expense

1. After having the valuation result, the property valuation council or organization shall notify the court and assessment-requesting person of the valuation expense.

2. Within 02 working days after receiving the notice, the court shall notify such to the valuation-requesting person for paying valuation expense to the court. Within 10 working days after receiving the court's notice, the valuation-requesting person shall pay such expense. This time limit may be extended nut not exceeding 15 days in case of a force majeure event or an objective obstacle.

In case the paid advance on valuation expense is lower than the expense, the deficit shall be paid; if the paid advance is higher than the expense, the difference shall be returned.

3. Persons who have paid property valuation expense but are not obliged to do so as prescribed in Article 42 of this Ordinance shall be returned the paid evaluation expense.

Article 41. Expense for property valuation

Expense for property valuation shall be determined as prescribe in Article 35 of this Ordinance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Unless otherwise agreed upon by involved parties or provided by law, the obligation to pay expense for property valuation shall be determined as follows:

1. The valuation-requesting person shall pay valuation expense if the valuation result proves that his/her request is unfounded.

2. The person rejecting a valuation request shall pay valuation expense if the valuation result proves that such request is well-founded.

3. In case the involved parties fail to agree on the property price and jointly request the court to decide on its valuation, each party shall pay half of the advance on property valuation expense. For a case involving many parties, the parties shall jointly pay advance on property valuation expense at the levels decided by the court.

4. In case the court issues a property valuation decision as prescribed in Point b, Clause 1, Article 92 of the Civil Procedure Code or in cases deemed necessary by the court as prescribed in Clause 1, Article 85 of the Law on Administrative Procedures, the obligation to pay valuation expense shall be determined as follows:

a/ Each involved party shall pay half of the valuation expense, if the valuation result proves that the court's valuation decision is well-founded;

b/ The court shall pay valuation expense if the valuation result proves that the court's valuation decision is unfounded.

5. In case of property valuation for division of property under common ownership or division of inheritance property, each person entitled to property division shall pay part of valuation expense in proportion to the property value divided to him/her.

6. In case the person who has paid advance on property valuation expense or property valuation expense is not obliged to do so, the person who is obliged to pay such expense under the court's decision shall return the former the paid amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 43. Expense for additional valuation or re-valuation

The order and procedures for payment and settlement of advance on valuation expense and of valuation expense for additional valuation or re-valuation requested by involved parties comply with this Section.

Article 44. Expense for property price appraisal

For property price appraisal expense in case involved parties request the court to request a property price appraisal organization as prescribed in Clause 5, Article 92 of the Civil Procedure Code, or Clause 1, Article 85 of the Law on Administrative Procedures, the person requesting property price appraisal shall pay such expense to the property price appraisal organization at the level and within the time limit requested by such organization.

Chapter IV

EXPENSE FOR WITNESS IN LEGAL PROCEDURES

Section 1: EXPENSE FOR WITNESSES SUMMONED BY PROCEDURE-CONDUCTING AGENCIES

Article 45. Agencies responsible for paying expense to witness

Procedure-conducting agencies which summon witnesses shall pay expense to them from annual operation funds of procedure-conducting agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Based on each particular case, expense for witnesses summoned by procedure-conducting agencies includes one or several of the following items:

a/ Salary and remuneration for witnesses;

b/ Travel expense;

c/ Accommodation expense;

d/ Other expenses as prescribed by law.

2. The Government shall detail Clause 1 of this Article.

Section 2: EXPENSES FOR WITNESSES REQUESTED BY INVOLVED PARTIES

Article 47. Procedures for paying advance on expense for witness

1. For civil matters and cases and administrative cases, persons requesting the court to summon witnesses shall pay advance on expense for witness. The requestors shall provide information on the number of witnesses and their workplaces and residences and other necessary information as the basis for the court to determine the amount of advance on expense for witness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 05 working days after receiving the court's notice, persons requesting the court to summon witnesses shall pay advance on expense for witness.

Article 48. Level of advance on expense for witness

The level of advance on expense for witness is calculated equal to the level of expense for witness determined under Article 46 of this Ordinance.

Article 49. The obligation to pay expense for witness

Unless otherwise agreed by involved parties or provided by law, the obligation to pay expense for witness is prescribed as follows:

1. The person requesting the court to summon witnesses shall pay expense for witness, if the statements of witnesses conform to the objective facts of the case but not right with the request of the person having requested the court to summon witnesses or such statements do not conform to the objective facts of the case.

2. In case the statements of witnesses conform to the objective facts of the case and right with the request of the person having requested the court to summon witnesses, the involved party who has a request independent from the request of the person having requested the court to summon witnesses shall pay expense for witness.

3. The court shall, in pursuance to Clauses 1 and 2 of this Article, decide on the obligation to pay expense for witness and return such expense to involved parties in its judgments or decisions.

Article 50. Procedures for paying expense for witness

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case the paid advance on expense for witness is lower than the expense, persons obliged to pay expense for witness shall additionally pay the deficit; if the paid advance is higher than the expense, they shall be returned the difference. Persons who have paid advance on expense for witness but are not obliged to do so as prescribed in Article 49 of this Ordinance shall be returned the paid amount.

Chapter V

EXPENSE FOR INTERPRETER IN LEGAL PROCEDURES

Section 1: EXPENSE FOR INTERPRETERS SUMMONED BY PROCEDURE-CONDUCTING AGENCIES

Article 51. Responsibility to pay expense for interpreter

Procedure-conducting agencies that summon interpreters shall pay expense for interpreter from their annual operation funds.

Article 52. Level of expense for interpreter

1. Based on each particular case, expense for interpreters summoned by procedure-conducting agencies includes one or several of the following items:

a/ Interpretation fee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Accommodation expense;

d/ Other expenses as prescribed by law.

2. The Government shall detail Clause 1 of this Article.

Section 2: EXPENSE FOR INTERPRETERS REQUESTED BY INVOLVED PARTIES

Article 53. Obligation to pay expense for interpreter

For civil matters and cases and administra­tive cases, persons requesting the court to summon interpreters shall pay expense to interpreters as agreed upon.

Article 54. Level of expense for interpreter

The level of expense for interpreters requested by involved parties complies with Article 52 of this Ordinance, unless otherwise agreed upon.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 55. Funding sources for payment

1. Funds for paying assessment and valuation expenses and expenses for witness and interpreter payable by procedure-conducting agencies according to decisions issued in accordance with this Ordinance shall be provided by the state budget and incorporated in annual budget estimates of these agencies.

2. State budget funds shall be provided for paying assessment expenses in cases in which involved parties are exempted from or reduced assessment expense in accordance with this Ordinance.

Article 56. Estimation of funds and allocation of funds for payment

Annually, based on the previous year's actual assessment and valuation expenses and expenses for witness and interpreter, procedure-conducting agencies shall coordinate with finance agencies at the same level in preparing payment estimates for incorporation in their budget estimates and submit them to competent state agencies for decision in accordance with the law on state budget and allocation to procedure-conducting agencies for payment.

Article 57. Procedures for settlement of expenses

Procedure-conducting agencies shall pay expenses to assessment- or valuation- conducting organizations and individuals and expenses to witnesses and interpreters according to the procedures regulated by Government.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Ordinance takes effect on January 1, 2013.

Article 59. Implementation detailing and guidance

The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their tasks and powers, detail the articles and clauses as assigned, and guide the implementation of this Ordinance.

 

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY
STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Sinh Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Ordinance No. 02/2012/UBTVQH of March 28, 2012, on assessment and valuation expenses and expenses for witness and interpreter in legal procedures

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.190

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.159.163
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!