TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2005/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 04 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY
ĐỊNH TẠI CHƯƠNG VIII "CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI" CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Để thi
hành đúng và thống nhất các quy định tại Chương VIII "Các biện pháp khẩn
cấp tạm thời" (sau đây viết tắt là BPKCTT) của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau
đây viết tắt là BLTTDS);
Sau khi
có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ
1. Về quy
định tại khoản 1 Điều 99 của BLTTDS
1.1.
Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án) chỉ có
những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một
hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:
a) Đương
sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;
b) Cơ
quan về dân số, gia đình và trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án hôn
nhân và gia đình trong trường hợp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định;
c) Công
đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do Bộ luật Lao
động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.
1 2. Chỉ
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây, cá nhân, cơ quan, tổ chức được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều
BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:
a) Để tạm
thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án
đang được Tòa án giải quyết và cần phải được giải quyết ngay, nếu không được
giải quyết sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân
phẩm... của đương sự;
b) Để bảo
vệ chứng cứ trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy
hoặc sau này khó có thể thu thập được;
c) Để bảo
toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là
bảo toàn mối quan hệ, đối tượng hiện có liên quan đến vụ án đang được Tòa án
giải quyết;
d) Để bảo
đảm việc thi hành án tức là làm cho chắc chắn các điều kiện để khi bản án,
quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
2. Về quy
định tại khoản 2 Điều 99 của BLTTDS
2.1. Chỉ
khi có đầy đủ các điều kiện sau đây đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn
khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 164 của
BLTTDS), thì cá nhân, cơ quan, tổ chức mới có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 102 của
BLTTDS:
a) Do
tình thế khẩn cấp, tức là cần phải được giải quyết ngay, không chậm trễ
b) Cần
phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy,
có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
c) Ngăn
chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (có thể là hậu quả về vật chất hoặc phi
vật chất).
2.2.
Trong trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý đơn
khởi kiện và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của mình, nhưng cần phải sửa
đổi, bổ sung một số nội dung khác, thì Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp
dụng BPKCTT ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của BLTTDS
và hướng dẫn tại Mục 6 Nghị quyết này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện và thụ lý vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 169
và Điều 171 của BLTTDS.
2.3. Tòa
án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT là Tòa án có thẩm quyền thụ lý
đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các điều 33,
34, 35 và 36 của BLTTDS và hướng dẫn tại Mục 1 Phần I Nghị
quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những
quy định chung" của BLTTDS.
3. Về quy
định tại khoản 3 Điều 99 của BLTTDS
3.1. Tòa
án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của BLTTDS trong trường hợp đương
sự không có yêu cầu áp dụng BPKCTT.
3.2. Tòa
án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều
kiện do BLTTDS quy định đối với BPKCTT đó.
Ví dụ:
Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT "Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại Điều 104 của BLTTDS khi
có đẩy đủ các điều kiện sau đây:
- Việc
giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng;
- Xét
thấy yêu cầu cấp dưỡng đó là có căn cứ; '
Nếu không
buộc thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng;
- Đương
sự, người thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự chưa có điều
kiện thực hiện được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT.
3.3. Khi
tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng
quy định tại điều luật tương ứng của BLTTDS, Tòa án cần phải căn cứ vào các
quy định của pháp luật liên quan để có quyết định đúng.
Ví dụ:
Khi tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT "Giao người chưa thành niên cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục", ngoài
việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 103 của BLTTDS,
Tòa án phải căn cứ vào quy định liên quan của Bộ luật dân sự về giám hộ để có
quyết định đúng; cụ thể thực hiện như sau:
Tòa án
chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT này, nếu việc giải quyết vụ án có liên
quan đến người chưa thành niên chưa có người giám hộ. "Chưa có người
giám hộ" là trường hợp không có người giám hộ đương nhiên, nhưng những
người thân thích của người chưa thành niên chưa cử được ai trong số họ
hoặc một người khác làm người giám hộ và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cũng chưa cử được người hoặc tổ chức từ
thiện đảm nhận việc giám hộ; .
- Trong
trường hợp có cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định
tự nguyện đảm nhận việc giám hộ, thì Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao
người chưa thành niên cho cá nhân, tổ chức đó trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục;
- Trong
trường hợp không có cá nhân, tổ chức nào tự nguyện đảm nhận việc giám hộ, thì
Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao người chưa thành niên cho một người
trong số những người thân thích của người chưa thành niên có đủ điều kiện
giám hộ do pháp luật quy định trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Nếu
không có người thân thích hoặc không có ai trong số người thân thích có đủ điều
kiện giám hộ, thì Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao người chưa thành
niên cho một người khác có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định hoặc một
tổ chức từ thiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
4. Về quy
định tại khoản 2 Điều 101 của BLTTDS
Để bảo
đảm việc áp dụng BPKCTT đúng pháp luật, tránh việc gây thiệt hại cho người bị
áp dụng BPKCTT hoặc người thứ ba do Tòa án áp dụng BPKCTT không đúng, cần phải
thực hiện như sau:
4.1. Khi
tự mình áp dụng BPKCTT phải thực hiện đúng hướng dẫn tại Mục 3 của Nghị quyết
này.
4.2. Khi
có cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, thì Tòa án yêu
cầu họ phải làm đơn yêu cầu theo đúng quy định tại Điều 117 của
BLTTDS. Tòa án chỉ xem xét để quyết định áp dụng hay không áp dụng BPKCTT
cụ thể được ghi trong đơn. Nếu xét thấy yêu cầu áp dụng BPKCTT đó là có căn cứ
thì ra quyết định áp dụng BPKCTT đó; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết. Trong trường hợp họ có thay đổi
yêu cầu áp dụng BPKCTT khác, thì Tòa án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu mới
theo đúng quy định tại Điều 117 của BLTTDS.
Ví dụ: Anh A
có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT kê biên tài sản đang tranh chấp, thì Tòa
án chỉ có quyền xem xét để chấp nhận hoặc không chấp nhận mà không được áp
dụng BPKCTT phong tỏa tài sản ở nơi giữ.
4.3. Khi
xem xét để quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể, Tòa án chỉ có quyền chấp nhận
toàn bộ, một phần hoặc không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT cụ thể đó của cá
nhân, cơ quan, tổ chức. Tuyệt đối không được áp dụng BPKCTT vượt quá yêu cầu
áp dụng BPKCTT của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp họ có thay đổi
yêu cầu vượt quá yêu cầu ban đầu, thì Tòa án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu bổ
sung theo đúng quy định tại Điều 117 của BLTTDS.
Ví dụ:
Công ty A có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT phong tỏa tài khoản năm trăm
triệu đồng tại ngân hàng Z của Công ty B, thì Tòa án chỉ có quyền chấp nhận
phong tỏa tài khoản của Công ty B tại ngân hàng Z từ năm trăm triệu đồng trở
xuống hoặc không chấp nhận yêu cầu phong tỏa tài khoản.
5. Về quy
định tại khoản 2 Điều 117 của BLTTDS
5.1.
Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án) mà nhận
được đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, thì Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án (sau đây gọi tắt là Thẩm phán) phải xem xét người yêu cầu có thuộc
một trong các đối tượng được hướng dẫn tại tiểu Mục 1.1 và lý do yêu cầu có
thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu Mục 1.2 Mục 1 Nghị
quyết này hay không. Nếu không đúng đối tượng hoặc không đúng lý do yêu cầu
thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu cho họ. Nếu đúng đối tượng, đúng lý do yêu
cầu, thì Thẩm phán tiếp tục xem xét, giải quyết.
5.2.
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, Thẩm phán
phải xem xét đơn và các chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp
dụng BPKCTT đó. Nếu đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 117 của BLTTDS, thì Thẩm phán yêu cầu họ phải sửa
đổi, bổ sung đơn yêu cầu. Nếu chứng cứ chưa đủ thì đề nghị người yêu cầu cung
cấp bổ sung chứng cứ. Thẩm phán cũng có thể hỏi thêm ý kiến của họ.
Trong trường
hợp có thể hỏi được ý kiến của người bị áp dụng BPKCTT và việc hỏi ý kiến đó
không làm ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định áp dụng BPKCTT, nhưng lại bảo
đảm cho việc ra quyết định áp dụng BPKCTT đúng đắn, thì Thẩm phán hỏi ý kiến
của người bị áp dụng BPKCTT trước khi ra quyết định áp dụng BPKCTT.
5.3. Sau
khi xem xét và nghe ý kiến, nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 12 và 13 Điều 102 của BLTTDS,
thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT. Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng
BPKCTT quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của
BLTTDS, thì Thẩm phán buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
Ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện biện pháp bảo đảm, thì
Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT.
5.4.
Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT, thì Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
5.5. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, thì Hội đồng
xét xử phải xem xét đơn và các chứng cứ kèm theo, hỏi ý kiến của người yêu cầu
và người bị yêu cầu áp dụng BPKCTT, thảo luận và thông qua tại phòng xử án như
sau:
a) Trong
trường hợp chấp nhận mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm,
thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT;
b) Trong
trường hợp chấp nhận mà người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm, thì
Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT khi họ xuất trình chứng cứ đã
thực hiện xong biện pháp bảo đảm;
c) Trong
trường hợp không chấp nhận, thì hội đồng xét xử không phải ra quyết định, nhưng
phải thông báo công khai tại phiên tòa việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và
phải ghi vào biên bản phiên tòa.
6. Về quy
định tại khoản 3 Điều 117 của BLTTDS
6.1.
Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn
chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra mà cá nhân, cơ quan, tổ chức cùng với
việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án, nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, thì
Chánh án Tòa án đó chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu
Nếu nhận được đơn ngoài giờ làm việc (kể cả trong ngày nghỉ), thì người tiếp
nhận đơn phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án. Chánh án Tòa án chỉ định ngay
một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn.
6.2.
Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT,
Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định đơn khởi
kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án mà họ yêu cầu áp dụng
BPKCTT hay không. Nếu không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu áp dụng BPKCTT và các chứng cứ kèm theo cho họ. Nếu thuộc thẩm quyền thì
tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT theo hướng dẫn tại các
tiểu Mục 5.2, 5.3 và 5.4 Mục 5 Nghị quyết này.
7. Về quy
định tại khoản 4 Điều 117 của BLTTDS
Khi áp
dụng BPKCTT quy định tại Điều 112 và Điều 113 của BLTTDS cần
phân biệt như sau:
7.1.
Trong trường hợp người yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT yêu cầu phong tỏa tài
khoản, tài sản có giá trị thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT
có nghĩa vụ thực hiện, thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá
trị từ mức yêu cầu trở xuống.
7.2.
Trong trường hợp người yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT yêu cầu phong tỏa tài
khoản, tài sản để bảo đảm nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa
vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản,
tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản đó trở xuống.
7.3.
Trong trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản không thể phân chia được
(không thể phong tỏa một phần tài sản đó) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản
mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì
Tòa án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong
tỏa tài sản khác hoặc áp dụng BPKCTT khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu,
thì Tòa án căn cứ vào khoản 4 Điều 117 của BLTTDS không
chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT của họ.
8. Về quy
định tại khoản 1 Điều 120 của BLTTDS
8. 1.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng một trong các BPKCTT quy định
tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của BLTTDS, thì
Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử (nếu tại phiên tòa) buộc người yêu cầu phải gửi
một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Thẩm phán hoặc Hội
đồng xét xử ấn định, nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có
nghĩa vụ phải thực hiện.
a)
"Nghĩa vụ tài sản" là nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại thực tế có
thể xảy ra cho người bị áp dụng BPKCTT hoặc cho người thứ ba do việc yêu cầu
áp dụng PKCTT không đúng gây ra.
b)
"Người có nghĩa vụ phải thực hiện" là người có yêu cầu áp dụng
BPKCTT không đúng. Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT là người
đại diện theo Ủy quyền của đương sự thì người có nghĩa vụ phải thực hiện là đương
sự. Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT là người đại diện theo pháp
luật của đương sự là cơ quan, tổ chức, thì người có nghĩa vụ phải thực hiện là
cơ quan, tổ chức.
8.2. Vì
thiệt hại thực tế do việc áp dụng BPKCTT không đúng gây ra chưa xảy ra, cho nên
để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương
với nghĩa vụ tài sản, thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải dự kiến và tạm
tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra.
8.3. Việc
dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra tùy thuộc vào từng BPKCTT
cụ thể, từng trường hợp cụ thể và được thực hiện như sau:
a) Thẩm
phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu cầu áp dụng BPKCTT dự kiến và tạm
tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Trong trường hợp có hỏi ý kiến của người
bị áp dụng BPKCTT được hướng dẫn tại tiểu Mục 5.2 và tiểu Mục 5.5 Mục 5 Nghị
quyết này, thì đề nghị họ dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra.
b) Dự
kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra phải được làm thành văn bản,
trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức thiệt hại có thể xảy ra, các căn
cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu tại phiên tòa thì không phải làm
thành văn bản, nhưng phải ghi vào biên bản phiên tòa.
c) Thẩm
phán hoặc Hội đồng xét xử xem xét các dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có
thể xảy ra, căn cứ vào các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá và buộc
người yêu cầu áp dụng BPKCTT thực hiện biện pháp bảo đảm.
Ví dụ:
Anh A đang chiếm giữ một chiếc xe tô tải. Anh B cho rằng chiếc xe đó thuộc sở
hữu của anh hoặc sở hữu chung của hai người và có tranh chấp. Anh B cho rằng
anh A có ý định bán chiếc xe tô đó nên đề nghị Tòa án áp dụng BPKCTT kê biên
tài sản đang tranh chấp là chiếc xe tô tải. Sau khi anh A dự kiến, tạm tính
thiệt hại thực tế có thể xảy ra do áp dụng BPKCTT không đúng (nếu sau này Tòa
án quyết định chiếc xe tô đó thuộc quyền sở hữu của anh A
Việc ấn
định một khoản tiền, kim khí quý đá quý hoặc giấy tờ có giá phải tùy từng trường
hợp cụ thể như sau:
- Trong
trường hợp anh B có căn cứ cho rằng anh A bán chiếc xe tô đó (có bản sao hợp
đồng mua bán) thì căn cứ vào hợp đồng mua bán, các quy định của pháp luật về
hợp đồng mua bán để ấn định. Giả sử trong hợp đồng có tiền đặt cọc mà quá hạn
không giao ôtô thì bên mua không mua, bên bán phải trả cho bên mua tiền đặt cọc
và một khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ôtô bị kê biên vẫn giao cho anh A quản
lý, sử dụng, thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra chỉ là khoản tiền bằng tiền
đặt cọc; nếu ôtô bị kê biên được giao cho người thứ ba bảo quản, thì thiệt
hại thực tế có thể xảy ra còn bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo
quản cho người bảo quản và thiệt hại do không khai thác công dụng ôtô.
- Trong
trường hợp anh B chỉ có các thông tin là anh A đang muốn bán ôtô và ôtô bị kê
biên được giao cho người thứ ba quản lý, thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra
bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo quản cho người bảo quản và
thiệt hại do không khai thác công dụng ôtôl nếu ôtô bị kê biên vẫn giao cho anh
A quản lý, sử dụng thì có thể không có thiệt hại thực tế xảy ra.
9. Về khoản 2 Điều 120 của BLTTDS
9.1. Về
nguyên tắc chung khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được
gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định
áp dụng BPKCTT. Trong trường hợp nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng
BPKCTT có nhiều ngân hàng, thì người phải thực hiện biện pháp bảo đảm được
lựa chọn một ngân hàng trong số các ngân hàng đó và thông báo tên, địa chỉ của
ngân hàng mà mình lựa chọn cho Tòa án biết để ra quyết định thực hiện biện pháp
bảo đảm.
Trong trường
hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm có tài khoản hoặc có tiền, kim khí
quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết
định áp dụng BPKCTT mà họ đề nghị Tòa án phong tỏa một phần tài khoản hoặc một
phần tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng đó tương đương
với nghĩa vụ tài sản của họ, thì Tòa án chấp nhận.
9.2. Thời
hạn thực hiện biện pháp bảo đảm được phân biệt như sau:
a) Đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 của BLTTDS,
nếu trong giai đoạn từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi mở phiên tòa, thì
thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm là hai ngày làm việc kể từ thời điểm Tòa
án ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn đó có thể dài hơn, nhưng trong mọi trường hợp phải được
thực hiện trước ngày Tòa án mở phiên tòa.
Nếu tại
phiên tòa thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội
đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng phải xuất
trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử
vào Phòng nghị án để nghị án.
b) Đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của BLTTDS,
thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời
điểm nộp đơn yêu cầu và được Tòa án chấp nhận.
9.3.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ, thì
Tòa án chỉ nhận tiền đồng Việt Nam (VNĐ) và tiến hành như sau:
a) Thẩm
phán yêu cầu thủ quỹ Tòa án đến trụ sở Tòa án và mười thêm người làm chứng.
b) Người
gửi tiền cùng thủ quỹ Tòa án giao nhận từng loại tiền. Thẩm phán lập biên bản
giao nhận và niêm phong, trong đó cần ghi đầy đủ cụ thể và mô tả đúng thực
trạng vào biên bản.
c) Gói,
niêm phong tiền và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản trong thời
gian gửi giữ tại Tòa án. Thẩm phán yêu cầu người gửi, thủ quỹ Tòa án, người
làm chứng phải có mặt vào ngày làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ hoặc
ngày nghỉ để mở niêm phong và giao nhận lại tiền.
d) Ngày
làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ hoặc ngày nghỉ, những người có mặt
khi niêm phong cùng chứng kiến mở niêm phong. Thủ quỹ cùng người gửi giao nhận
lại từng loại tiền theo biên bản giao nhận và niêm phong. Thẩm phán phải lập
biên bản mở niêm phong và giao nhận lại.
đ) Người
phải thực hiện biện pháp bảo đảm mang khoản tiền đó đến gửi vào tài khoản phong
tỏa tại ngân hàng dưới sự giám sát của thủ quỹ Tòa án. Thủ quỹ Tòa án yêu cầu
ngân hàng giao cho mình chứng từ về việc nhận khoản tiền vào tài khoản phong
tỏa tại ngân hàng và nộp cho Thẩm phán lưu vào hồ sơ vụ án.
Trong trường
hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm không đến Tòa án, thì Thẩm phán
mười thêm người làm chứng (có thể là Hội thẩm nhân dân) đến Tòa án chứng kiến
việc mở niêm phong và giao trách nhiệm cho thủ quỹ Tòa án thực hiện việc gửi
tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng. Thẩm phán phải lập biên bản mở niêm
phong vắng mặt người phải thực hiện biện pháp bảo đảm và giao trách nhiệm cho
thủ quỹ Tòa án thực hiện việc gửi tiền. Người phải thực hiện biện pháp bảo đảm
phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện yêu cầu của Tòa án.
e) Việc
niêm phong, mở niêm phong phải được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Biên bản giao nhận và niêm phong, biên bản mở niêm phong và giao nhận lại phải
được lập thành hai bản có chữ ký của Thẩm phán, người gửi, thủ quỹ Tòa án và
người làm chứng. Một bản được giao cho người gửi và một bản lưu vào hồ sơ vụ
án.
10. Về quy định tại Điều 121
của BLTTDS
10.1.
Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT có đơn yêu cầu Tòa án thay đổi
hoặc áp dụng bổ sung BPKCTT khác, thì thủ tục thay đổi, áp dụng BPKCTT khác được
thực hiện theo quy định tại Điều 117 của BLTTDS và hướng
dẫn tại các Mục 5, 6 và 7 Nghị quyết này.
10.2.
Trong trường hợp thay đổi BPKCTT mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp
bảo đảm hoặc phải thực hiện biện pháp bảo đảm ít hơn biện pháp bảo đảm mà họ đã
thực hiện, thì Tòa án xem xét quyết định cho họ được nhận lại toàn bộ hoặc một
phần khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá mà họ đã gửi trong tài
khoản phong tỏa tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 101 của BLTTDS.
11. Về quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 125 của BLTTDS
11.1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự,
kiến nghị của Viện kiểm sát về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc
về viện Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT, Chánh
án Tòa án phải xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị và ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Không
chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu
nại, kiến nghị không có căn cứ;
b) Chấp
nhận đơn khiếu nại của đương sự kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu nại,
kiến nghị có căn cứ. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Chánh án Tòa án giao
cho Thẩm phán đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến nghị ra quyết định thay đổi,
áp dụng bổ sung BPKCTT; hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp
dụng BPKCTT.
11.2.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng
và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều
123 của BLTTDS.
12. Về quy định tại khoản 3 Điều
125 của BLTTDS
12.1.
Trong trường hợp trước khi mở phiên tòa Thẩm phán ra quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT mà đương sự có
khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị, thì theo quy định tại Điều
124 của BLTTDS, chỉ có Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án mới có thẩm
quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó. Nếu tại phiên tòa đương sự,
Viện kiểm sát có yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó, thì Hội đồng xét
xử không chấp nhận và giải thích cho đương sự biết là họ có quyền yêu cầu Hội
đồng xét xử thay đổi áp dụng bổ sung BPKETT; hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng
hoặc ra quyết định áp dụng BPKCTT theo quy định chung của BLTTDS và hướng dẫn
tại Nghị quyết này.
12.2. Nếu
đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị về quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ BPKCTT của Hội đồng xét xử hoặc việc Hội đồng xét xử không ra quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT tại phiên tòa, thì Hội đồng xét xử xem
xét, thảo luận và thông qua tại phòng xử án.
12.3.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì
không phải ra quyết định bằng văn bản, nhưng phải thông báo công khai tại
phiên tòa việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên bản phiên
tòa.
Trong trường
hợp Hội đồng xét xử chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì phải ra quyết định bằng
văn bản. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết đinh này theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của BLTTDS. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
13. Về quy định tại Điều 261
của BLTTDS
13.1.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nếu có
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT, thì việc xem
xét, giải quyết được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng của Chương
VIII "Các biện pháp khẩn cấp tạm thời" của BLTTDS và hướng dẫn tại
Nghị quyết này.
13.2.
Trong trường hợp đương sự kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm mà trong đơn
kháng cáo hoặc kèm theo đơn kháng cáo đương sự khiếu nại quyết định áp dụng,
thay đổi hoặc hủy bỏ BPKCTT của Tòa án cấp sơ thẩm, thì Tòa án cấp phúc thẩm
thông báo ngay cho họ biết là Tòa án cấp phúc thẩm không có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại và giải thích cho họ biết họ có quyền yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm thay đổi, áp dụng bổ sung BPKCTT; hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc ra
quyết định áp dụng BPKCTT theo quy định chung của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị
quyết này.
14. Về một số mẫu văn bản tố tụng liên quan đến việc áp dụng Ban
hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
14.1. Các
mẫu văn bản tố tụng dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được phân
công thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT:
a) Quyết
định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (Mẫu số 01a);
b) Quyết
định áp dụng BPKCTT (Mộu số 01b) ;
c) Quyết
định thay đổi BPKCTT (Mộu số 01c);
d) Quyết
định hủy bỏ BPKCTT (Mộu số 01d).
14.2. Các
mẫu văn bản tố tụng dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc
thẩm:
a) Quyết
định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (Mẫu số 02a);
b) Quyết
định áp dụng BPKCTT (Mẫu số 02b)
c) Quyết
định thay đổi BPKCTT (Mẫu số 02c);
d) Quyết
định hủy bỏ BPKCTT (Mẫu số 02d).
15. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết Nghị quyết này đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2005 và có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có
hiệu lực về các vấn đề được hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bãi bỏ./.
|
TM. HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Hiện
|
MẪU SỐ 01A
DÙNG CHO THẨM PHÁN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM, CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM HOẶC ĐƯỢC PHÂN CÔNG PHỤ LÝ
GIẢI QUYẾT QUYÊN ĐƠN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số L02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN.........(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./LQĐ-BPBĐ(2)
|
...........,
ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Căn cứ
vào Điều 120 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
................................................................................................................................... (3)
của.....................................................
(4);địa chỉ:........................................................ (5)
Là ................................................. (6)
trong vụ án ....................................................... (7)
Đối với ............................................... (8);
địa chỉ ..................................................... : (9)
Là ............................................................................................. (l0)
trong vụ án nói trên;
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời hoặc cho người
thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc .................................................................................................................... (11)
phải gửi
tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là ........ ......... (12),
vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng....................................................................................................... (13)
địa chỉ:....................................................................................................................... (14)
2. Thời
hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là (15) ngày, kể từ ngày........
tháng........ năm........
3. Ngân
hàng ...................................................... (16) có trách nhiệm
nhận vào tài khoản phong tỏa của mình và quản lý theo quy định của ' pháp luật
cho đến khi có quyết định khác của Tòa án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp áp dụng khẩn cấp tạm thời; để
thi hành
- Ngân hàng...............................; để thi hành
- Lưu hồ sơ vụ án. để thi hành
|
TÒA……………..
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01a
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện
gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân
huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân
dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (ví dụ: Số. 02/2005/QĐ-PBĐ).
(3) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi.trong đơn yêu cầu ví dụ:
"kê biên tài sản đang tranh chấp" hoặc "phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng).
(4) và
(5) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
(6) và
(7) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang
giải quyết.
(8) và
(9) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(10) Ghi
địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú
ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì không ghi các Mục (6), (7) và (10).
(11) Ghi
đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi
giá trị được tạm tính theo hướng dẫn tại Mục 8 Nghị quyết số 02/2005/NQ -
HĐTP ngày 27-4'2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(13) và
(14) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của Ngân hàng, nơi người phải thực hiện biện pháp
bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(15) Căn
cứ vào hướng dẫn tại Mục 9 Nghị quyết số 02/2005/NQ-RĐTP ngày 27-4-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để ấn định số ngày.
(16) Ghi
đầy đủ tên của Ngân hàng.
MẪU SỐ 01B
DÙNG CHO THẨM PHÁN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG GIAI
ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM, CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM HOẶC ĐƯỢC PHÂN CÔNG
THỤ LÝ GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết Số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN........(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./….
LQĐ-BPKCTT(2)
|
...........,
ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Căn cứ
vào khoản 1 Điều 100 và khoản.. .. .. .. .. .. .. (3) Điều 99 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
của..................................................(5); địa chỉ:
....................................……… (6)
Là...........................................(7)
trong vụ án .................................. ………..(8)
Đối
với........................................(9); địa chỉ:
...................................……….(l0)
Là..............................................(11)
trong vụ án nói trên;
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ...................................
(12) là cần thiết……………………………………………………………………….(13)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều
.........................(14) của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được toà án.
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Tố tụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA...........................
THẨM PHÁN
|
Ghi
chú:
-
Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ "áp dụng' ghi thêm hai chữ "bổ
sung”.
-
Nếu thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung)
biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì bỏ từ "sau khi xem xét đơn yêu cầu' cho
đến "trong vụ án nói trên".
Hướng
dẫn sử dụng Mẫu số 01b
(l) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (ví dụ: Số 02/2005/QĐ-BPKCTT.
(3) Nếu
trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 99 của Bộ luật Tốtụng dân sự) thì ghi khoản l; nếu cùng với việc nộp
đơn khởi kiện (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99
của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 2; nếu Tòa án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.
(4) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ:
"buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng bị xâm phạm" hoặc "kê biên tài sản đang tranh chấp").
(5) và
(6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời. (7) và (8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ
thể mà Tòa án đang giải quyết.
(9) và
(10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(11) Ghi
địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú
ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì không ghi các Mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(13) Ghi
lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của
Bộ luật Tố tụng dân sự [ví dụ: "để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp
bách của đương sự" hoặc "để bảo vệ chứng cứ ' hoặc "để bảo đảm
việc thi hành án" (khoản 1 Điều 99 của
Bộ luật Tố tụng dân sự); "do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay
bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra" (khoản
2 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự] .
(14) áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi Điều l04).
(15) Ghi
quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ I: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi:
"Buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
số tiền là. .. đồng (hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 112 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì ghi: "Phong tỏa tài khoản của Công ty TNHH Đại D
ương tại Ngân hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là…. đồng).
MẪU SỐ 01C
DÙNG CHO THẨM PHÁN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG GIAI
ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM, CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM HOẶC ĐƯỢC PHÂN CÔNG
THỤ LÝ GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tô cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN.. .. .. .. .(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./….
LQĐ-BPKCTT(2)
|
...........,
ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Căn cứ
vào khoản 1 Điều 100 và Điều 121 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời ……………(3) bằng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.......……………………………………………. (4) của.........………………………….(5); đia
chỉ: ……………………………(6)
Là…………………………………..7)
trong vụ án…………………………..(8)
Đối
với……………………………..(9); đia chỉ:………………………… ….(l0)
Là.. ..
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .(11) trong vụ án nói
trên,
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời ………………………..(12) đã được áp dụng bằng
biện pháp khẩn cấp tạm thời ………………………..(14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay
đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều ………………...(15) của Bộ luật Tố
tụng dân sự đã được Tòa……………………………….. áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số.. .. .. . ./.. .. .. . .LQĐ -BPKCTT. ngày........
tháng........ năm........
Bằng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều.. .. .. (16) của Bộ luật Tố tụng dân
sự; ...............................................................................…….(17)
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số.. .. .. . ./.. .. .. .. /QĐ-BPKCTT ngày.. .. .. .. tháng..
.. . năm......….. của Tòa án nhân
dân.................................................
3. Quyết
định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi nhận Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Tố tụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA...........................
THẨM PHÁN
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01c
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số 02/2005/QĐ - BPKCTT).
(3) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản
đang tranh chấp).
(4) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(5) và
(6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
(7) và
(8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang
giải quyết.
(9) và
(10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(11) Ghi
địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý:
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.
(13) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.
(14) Ghi
lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của
Bộ luật Tố tụng dân sự [ví dụ: "để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp
bách của đương sự" hoặc "để bảo vệ chứng cứ” hoặc "để bảo đảm
việc thi hành án” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự);
"do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả
nghiêm trọng có thể xảy ra" (khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
Tố tụng dân sự].
(15) Biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng quy định tại điều luật nào thì ghi điều
luật đó.
(16) Biện
pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi quy định tại điều luật nào thì
ghi điều luật đó.
(17) Ghi
quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ I: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 110 của Bộ luật Tố tụng dân sự bằng biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 108 của Bộ luật Tố tụng dân
sự thì ghi: "kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản này
cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án).
MẪU SỐ 01D
DÙNG CHO THẨM PHÁN ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM, CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM HOẶC ĐƯỢC PHÂN CÔNG THỤ LÝ
GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU ẬP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN NHÂN DÂN ... (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
… /...LQĐ-BPKCTT(2)
|
...........,
ngày .. tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Căn cứ
vào khoản 1 Điều 100 và Điều 122 của BỘ luật Tốtụng dân sự;
Xét
thấy………………………………………………………………………..(3)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều .....................……..(4) của
BỘ luật TỐ tụng dân sự đã được Tòa................................…………. áp
dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số.. .. .. . ./.. .. ..
.. /QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........
2.
............................................................................................………………....(5)
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Tô'tụng dân sự, Ngân hàng nhớn tài sản bảo đảm
(nếu có) và lưu hồ sơ vụ án).
|
TOÀ
...........................
THẨM PHÁN
|
Hướng dẫn
sử dụng Mẫu số 01d
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố HỒ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số 2/2005/QĐ' BPKCTT).
(3) Tòa
án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp nào quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi: "Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề
nghị hủy bỏ").
(4) Biện pháp
khẩn cấp tạm thời được áp dụng quy định tại điều luật nào của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì ghi điều luật đó.
(5) Ghi
quyết định của Tòa án về việc xử lý tài sản bảo đảm đang được gửi tại ngân
hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; cụ thể theo một trong các phương án như sau:
a) Cho người
đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại toàn bộ hoặc một phần (cụ thể là
bao nhiêu) tài sản bảo đảm.
b) Tiếp
tục gửi giữ tại Ngân hàng.… số tài sản bảo đảm do (ghi đầy đủ tên của ng ười
đã thực hiện biện pháp bảo đảm) đã gửi.
MẪU
SỐ 02A
DÙNG CHO HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ PHÚC THẨM
(ban
hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN NHÂN DÂN ... (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
… /...LQĐ- BPBĐ (2)
|
...........,
ngày .. tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC
HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TOÀ.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Với
Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm
phán - Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà)..........................................................................
(Các)
Thẩm phán: Ông (Bà)
Các
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông
(Bà)......................................................................................................................
2. Ông
(Bà) .....................................................................................................................
3. Ông
(Bà) .....................................................................................................................
Căn cứ
vào Điều 120 của Bộ luật Tố tụng dân sự;.............................................................
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời…………(4)
Của
……………………………… (5); địa chỉ: ................................................................... (6)
Là…………………………………(7)
trong vụ án ................................................................ 8)
Đối
với............................................(9); địa chỉ:
.................................……….(10)
Là..............................................(II)
trong vụ án nói trên;
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người
thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng,
QUYẾT ĐỊNH
1. Buộc ................................................................................................................................... (12)
phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá
trị là:…..(13)
Vào tài
khoản phong tỏa tại Ngân hàng…………………………………….(14) địa chỉ
……………………………………………………………………… (15)
2. Thời
hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là.. .. .. .. .. .. .. .. .. . (16)
ngày, kể từ ngày........ tháng........ năm........
3. Ngân
hàng..………………(7) có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong tỏa của mình và quản lý
theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Tòa án xử lý tài
sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- Ngân hàng…………………
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
|
Hướng
dẫn sử dụng Mẫu số 02a
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phổ trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) .
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (ví dụ: Số. 02/2005/QĐ-BPBĐ).
(3) Nếu
Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán – Chủ tọa
phiên Tòa, bỏ dòng "Thẩm phán ; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và
tên hai Hội thẩm nhân dân, nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì
ghi họ và tên Thẩm phán ' Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba
Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề
nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên
thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng "Các Hội
thẩm nhân dân".
(4) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ:
"kê biên tài sản đang tranh chấp" hoặc "phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng”.
(5) và
(6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
(7) và
(8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang
giải quyết.
(9) và
(l0) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(11) Ghi
địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý:
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ Bộ luật
Tố tụng dân sự thì không ghi các Mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi
đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. (13) Ghi giá
trị được tạm tính theo hướng dẫn tại Mục 8 Nghị quyết số 02/2005/NQ- HĐTP ngày
27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(14) và
(15) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của Ngân hàng, nơi người phải thực hiện biện pháp
bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(16) Căn
cứ vào hướng dẫn tại Mục 9 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để ấn định số ngày.
(17) Ghi
đầy đủ tên của Ngân hàng.
MẪU SỐ 02B
DÙNG CHO HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THAM VÀ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TOÀ
ÁN NHÂN DÂN …….. (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../….
LQĐBPKCTT(2)
|
..........,
ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Với Hội
đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có: ................................................................ (3)
Thẩm phán
- Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà)…………………………………….
(Các)
Thẩm phán: Ông (Bà)……………………………………………………
Các Hội
thẩm nhân dân:
1. Ông
(Bà) ……………………………………………………………………..
2. Ông
(Bà) …………………………………………………………………….
8. Ông
(Bà) …………………………………………………………………….
Căn cứ
vâo khoản 2 Điều 100 và khoản(…………..(4) Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
………………………………………………………..…………………….(5) của ………………………………(6) ; địa chỉ……………………………..
(7 )
Là………………………………....(8)
trong vụ án………………………….(9)
Đối
với……………………………(10); địa chỉ:…………………………(11)
Là……………………………………(12)
trong vụ án nói trên.
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ...................................
(1a) là cần thiết………………………………………………………………… (14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều……...………..(15) của Bộ luật Tố
tụng dân sự.…………………………………………………………(16)
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Tôtụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).
|
TM. HỘI
ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Ghi chú:
- Nếu áp
dụng bổ sung thì sau hai chữ "áp dụng" ghi thêm hai chữ "bổ
sung'.
- Nếu
thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp
khẩn cấp tạm thời, thì bỏ từ "sau khi xem xét đơn yêu cầu” cho đến trong
vụ án nói trên".
Hướng dẫn
sử dụng Mẫu sô 02b
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết đinh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa ân
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tôa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (ví dụ: Số. 02/2005/QĐ-BPKCTT)
(3) Nếu
Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ tọa
phiên Tòa, bỏ dòng "Thẩm phán; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên
hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi
họ và tên Thẩm phán Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội
thẩm nhân dân Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề
nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đông xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên
Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng "Các Hội
thẩm nhân dân".
(4) Nếu
tại phiên Tòa (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99
của Bộ luật Tố tụng dân sự thi ghi khoản 1; nếu Hội đồng xét xử tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.
(5) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ:
"buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng bị xâm phạm" hoặc "kê biên tài sản đang tranh chấp”).
(6) và
(7) Ghi đẩy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
(8) và 9)
Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải
quyết.
(10) và
(11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(12) Ghi
địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý:
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì không ghi các Mục (8), (9) và (12).
(13) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(14) Ghi
lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của
Bộ luật Tố tụng dân sự [ví dụ: "để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp
bách của đương sự, hoặc để bảo vệ chứng cứ” hoặc "để bảo đảm việc thi
hành ấn” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự);
"do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả
nghiêm trọng có thể xảy ra"(khoản 2 Điều 99 của Bộ luật Tố
tụng dân sự] .
(15) Áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi Điều 104).
(16) Ghi
quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi: "Buộc ông Nguyễn
Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là... đồng
(hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B"; Víí dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 112 của Bộ luật Tố Tụng dân sự
thì ghi: "Phong tỏa tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân hàng B,
chi nhánh tại thành phố H. số tiền là…. đồng).
MẪU SỐ 02C
DÙNG CHO HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dờn tối cao)
TÒA
ÁN NHÂN DÂN .....(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….LQĐ-BPKCTT(2)
|
...........
, ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Với
Hội đồng xét xử sơ (phúc) thảm gồm có: (3)
Thẩm phán
- Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà)………………………………….
(Các)
Thẩm phán. Ông (Bà)……………………………………………….…
Các Hội
thẩm nhân dân:
1. Ông
(Bà)
........................................................................................
2. Ông
(Bà)
........................................................................................
3. Ông
(Bà) ........................................................................................
Căn cứ
vào khoản 2 Điều 100 và Điều 121 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi
xem xét đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời ……………………. (4) bằng
biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................... (5) của……………………………….(6);
địa chỉ:……………………………. (7)
Là………………………………...(8)
trong vụ án………………………… (9)
Đối
với…………………………..(10); địa chỉ: …………………………(11)
Là………………………………...(12)
trong vụ án nói trên;
Sau khi
xem xét các chứng cứ liên quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy
việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời ............................…..(13)
đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp tạm
thời...................................…….(14) là cần
thiết………………………………………………………………………(15)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay
đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều …………………(16) của Bộ luật Tố
tụng dân sự đã được Tòa.................................... áp dụng tại Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số……………/………….LQĐ-BPKCTT ngày........
tháng........ năm........
Bằng biện
pháp khẩn cấp tạm thời 'quy định tại Điều……………(17) của Bộ luật Tố tụng dân
sự…………………………………………………………………….(18)
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số…………./…………LQĐ-BPKCTT
Ngày……tháng…….năm......…
của Tòa án nhân dân.
3. Quyết
định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi
những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của
Bộ luật Tô'tụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).
|
TM. HỘI
ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 02c
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (ví dụ: Số. 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu
Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ tọa
phiên Tòa, bỏ dòng "Thẩm phán"; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ
và tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người,
thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên Thẩm phán, họ và tên
ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu
thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và
tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng "Các
Hội thẩm nhân dân".
(4) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản
đang tranh chấp).
(5) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: cấm tha y đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(6) và
(7) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu thay đổi biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
(8) và
(9) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang
giải quyết.
(10) và
(11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
(12)
Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú
ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luậtTố
tụng dân sự thì không ghi các Mục (8), (9) và (12).
(13) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.
(14) Ghi
biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.
(15) Ghi lý
do tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng
dân sự [ví dụ: "để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự'
hoặc "để bảo vệ chứng cứ hoặc "để bảo đảm việc thi hành án’ (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật Tố tụng dân sự] .
(16) Biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng quy định tại điều luật nào thìghi điều luật
đó.
(17) Biện
pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi quy định tại điều luật nào thì
ghi điều luật đó.
(18) Ghi
quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 110 của Bộ luật Tố tụng dân sự bằng biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại Điều 108 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
ghi: "kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản này cho... quản
lý cho đến khi có quyết định của Tòa án) .
MẪU SỐ 02D
DÙNG CHO HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ HỘI ĐONG XÉT XỬ PHÚC THẨM
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4
năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN NHÂN DÂN .....(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….LQĐ-BPKCTT(2)
|
...........
, ngày...... tháng....... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. . .
Với
Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán
- Chủ tọa phiên Tòa: Ông (Bà)………………………………..
(Các)
Thẩm phán: Ông (Bà)……………………………………………….
Các Hội
thẩm nhân dân:
1 Ông
(Bà)
.........................................................................................
2. Ông
(Bà)
.........................................................................................
3. Ông
(Bà)
.........................................................................................
Căn cứ
vào khoản 2 Điều 100 và Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Xét
thấy………………………………………………………………….(4)
QUYẾT ĐỊNH
1. Hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều………………. (5) của Bộ luật Tố tụng
dân sự đã được Tòa..................................... áp dụng tại Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số………. /………..QĐ-BPKCTT ngày........
tháng........ năm........
2………………………………………………………………………………6)
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại
khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Ngân hàng nhận tài sản bảo đảm
(nếu có) và lưu hồ sơ vụ án).
|
TM.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
|
Hướng
dẫn sử dụng Mẫu số 02d
(1) Ghi
tên Tòa án nhân dân ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là
Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H),
nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ghi rõ Tòa án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc
thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) .
(2) Ô thứ
nhất ghi số, Ô thứ hai ghi năm ra quyết đinh (vỉ dụ: Số. 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu
Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ tọa
phiên Tòa, bỏ dòng "Thẩm phán; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên
hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi
họ và tên Thẩm phán Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội
thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề
nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên Thẩm
phán - Chủ tọa phiên Tòa, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng "Các Hội thẩm
nhân dân".
(4) Tòa
án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp nào quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 của bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi: "Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề
nghị hủy bỏ").
(5) Biện pháp
khẩn cấp tạm thời được áp dụng quy định tại điều luật nào của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì ghi điều luật đó.
(6) Ghi
quyết định của Tòa án về việc xử lý tài sản bảo đảm đang được gửi tại ngân
hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; cụ thể theo một trong các phương án như sau:
a) Cho người
đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại toàn bộ hoặc một phần (cụ thể là
bao nhiêu) tài sản bảo đảm.
b) Tiếp
tục gửi giữ tại Ngân hàng... số tài sản bảo đảm do (ghi đầy đủ tên của người
đã thực hiện biện pháp bảo đảm) đã gửi.