|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2011/NQ-HĐTP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Trương Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2011/NQ-HĐTP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2010/QH12 NGÀY
24-11-2010 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ
chức Toà án nhân dân;
Để thi hành
đúng và thống nhất các quy định của Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24-11-2010
của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là NQ số
56);
Sau khi có ý kiến
thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật tố tụng hành
chính có hiệu lực
1. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật tố tụng hành chính được công bố (ngày
07-12-2010) thì áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
69 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính; cụ thể như sau:
a) Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của
Toà án có hiệu lực pháp luật;
b) Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị
biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại khoản
2 Điều 67 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
2. Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật từ ngày Luật tố tụng hành chính được công bố (ngày 07-12-2010)
đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày 01-7-2011) thì áp dụng theo
quy định tại Điều 215 và Điều 236 của Luật tố tụng hành chính;
cụ thể như sau:
a) Trường hợp
đương sự không có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì
thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 02 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật;
b) Trường hợp
đương sự có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 215 của Luật tố tụng hành chính (hết thời hạn 02
năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật nhưng chưa
có kháng nghị mà phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định
thì người có quyền kháng nghị được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với
bản án, quyết định đó);
c) Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết
được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều
233 của Luật tố tụng hành chính.
3. Để có căn cứ
tính thời hạn kháng nghị theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 2 NQ số 56 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, Toà án có thẩm quyền
giám đốc thẩm phải có sổ thụ lý đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
và thông báo việc thụ lý đơn đề nghị cho đương sự biết. Trường hợp được hướng dẫn
tại điểm b khoản 2 Điều này thì người kháng nghị giám đốc thẩm phải chứng minh
là đã nhận được đơn đề nghị giám đốc thẩm của đương sự trong thời hạn quy định.
Trường hợp cần thiết, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm có thể yêu cầu đương sự
chứng minh là đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời
hạn quy định.
Điều 2. Áp dụng pháp
luật tố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật tố tụng
hành chính có hiệu lực
1. Kể từ ngày Luật
tố tụng hành chính có hiệu lực pháp luật (ngày 01-7-2011), việc kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật trước ngày này thì thủ tục áp dụng theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
2. Đối với những vụ
án hành chính đã được Toà án giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật
tố tụng hành chính tại thời điểm giải quyết và bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày
01-7-2011) thì không căn cứ vào quy định của Luật tố tụng hành chính để kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 3. Áp dụng pháp luật tố tụng hành chính để xét xử vụ án hành chính
Kể từ ngày Luật tố
tụng hành chính có hiệu lực pháp luật (ngày 01-7-2011), việc xét xử sơ thẩm đối
với những vụ án hành chính đã được Toà án thụ lý trước ngày Luật tố tụng hành
chính có hiệu lực; việc xét xử phúc thẩm những vụ án hành chính đã được Tòa án
xét xử sơ thẩm trước ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực mà có kháng cáo,
kháng nghị; việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày Luật tố
tụng hành chính có hiệu lực thì đều được thực hiện theo quy định tương ứng của
Luật tố tụng hành chính.
Điều 4. Điều kiện thụ
lý khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai quy
định tại Điều 3 NQ số 56
1. Toà án chỉ thụ
lý giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai (nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại khoản
2 Điều 6 của Luật đất đai năm 2003) quy định tại Điều 3 NQ số
56 khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc khởi kiện
được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu
lực (ngày 01-7-2011);
b) Người khởi kiện
đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực (ngày
01-7-2011) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng họ
không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và họ chưa khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án nhân dân hoặc đã khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân
dân, nhưng Toà án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án
hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính.
2. Đối với trường
hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án nêu tại điểm b khoản
1 Điều này và đương sự có đơn khởi kiện thì Tòa án căn cứ vào Điều
3 NQ số 56 để thụ lý giải quyết.
3. Khi thụ lý giải
quyết các khiếu kiện quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này, ngoài việc yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ theo
quy định tại Điều 72 của Luật tố tụng hành chính thì phải
yêu cầu người khởi kiện cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc họ
đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương từ ngày 01-6-2006 đến ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực. Trường hợp
người khởi kiện không thể cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc
họ đã thực hiện việc khiếu nại thì Toà án yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ về việc người khởi kiện đã
thực hiện việc khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có). Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo là người khởi kiện chưa thực
hiện việc khiếu nại thì Toà án không thụ lý giải quyết.
4. Việc giải quyết
các khiếu kiện theo quy định tại Điều 3 NQ số 56 và được hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã
được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 30 tháng 6 năm
2011 và có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Uỷ ban pháp luật của Quốc hội;
- Uỷ ban tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Toà án nhân dân các cấp;
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC;
- Lưu: VP, Viện KHXX (TANDTC).
|
TM.
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Trương Hoà Bình
|
Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
THE JUDGES COUNCIL OF THE SUPREME PEOPLES COURT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No. 01/2011/NQ-HDTP
|
Hanoi, July 29, 2011
|
RESOLUTION GUIDING A NUMBER OF PROVISIONS OF THE NATIONAL
ASSEMBLY'S RESOLUTION NO. 56/2010/QH12 OF NOVEMBER 24, 2010, ON THE
IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ADMINISTRATIVE PROCEDURES THE JUDGES COUNCIL OF THE SUPREME
PEOPLES COURT Pursuant to the Law on People's Courts: For proper and uniform implementation of the provisions of the National
Assembly's Resolution No. 56/2010/QH12 of November 24, 2010, on the
implementation of the Law on Administrative Procedures (below referred to as
Resolution No. 50): After reaching agreement with the Director of the Supreme People's
Procuracy and the Minister of Justice, RESOLVES: Article 1. The time limit for
filing protests according to cassation or reopening procedures against court
judgments or rulings which take legal effect before the effective date of the
Law on Administrative Procedures ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Law
on Administrative Procedures (December 7, 2010) complies with Clauses 1 and 2.
Article 69 of the Ordinance on Procedures for Handling of Administrative Cases,
specifically as follow s: a/
The lime limit for filing a protest according to cassation procedures against a
court judgment or ruling is one year counting from the dale this judgment or
ruling lakes legal effect; b/
The time limit for filing a protest according to reopening procedures is one
year counting from the date the person competent to protest knows the ground
for filing a protest according to reopening procedures specified in Clause 2,
Article 67 of the Ordinance on Procedures for Handling of Administrative Cases. 2.
The time limit for filing a protest according to cassation or reopening
procedures against a court judgment or ruling which takes legal effect during
the period from the date of promulgation of the Law on Administrative
Procedures (December 7.2010) to the effective date of the Law on Administrative
Procedures (July 1, 2011) complies with Articles 215 and 236 of the Law on
Administrative Procedures, specifically as follows: a/
In case involved parties make no written request for a protest to be filed according
to cassation procedures against a court judgment or ruling within one year
after this judgment or ruling takes legal effect, the time limit for filing a
protest according to cassation procedures is two years after this court
judgment or ruling takes legal effect: b/
In case involved parties make a written request for a protest to be filed
according to cassation procedures against a court judgment or ruling within one
year counting from the date this judgment or ruling takes legal effect, the
time limit for filing a protest according to cassation procedures complies with
Clause 2. Article 215 of the Law on Administrative Procedures (upon the
expiration of the time limit of two years counting from the date a court
judgment or ruling takes legal effect without being protested against, if a
serious law-violation is delected in this legally effective court judgment or
ruling, the person with the right to protest may file a protest according to
cassation procedures against this judgment or ruling); c/
The time limit for filing a protest according to reopening procedures is one
year counting from the date the person with the right to protest knows the
ground for filing a protest according to reopening procedures specified in
Article 233 of the Law on Administrative Procedures. 3.
In order to have a ground for counting the time limits for filing a protest
specified at Points a and b. Clause 1. Article 2 of Resolution No. 56 and
guided in Clause 2 of this Article, a court with cassation jurisdiction shall
compile a book for recording accepted written requests for protests according
to cassation procedures and notify the acceptance of written requests to
involved parties. In the case guided at Point b. Clause 2 of this Article, a
person filing a protest according to cassation procedures shall prove that
he/she has received an involved party's written request for a cassation hearing
within a specified time limit. When necessary, a court with cassation
jurisdiction may request the involved party to prove that he/she has made a
written request for protest according to cassation procedures within a
specified time limit. Article 2. Application of the
administrative procedure law to filing protests according to cassation or
reopening procedures against court judgments or rulings which took legal effect
before the effective date of the Law on Administrative Procedures ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2.
For administrative cases already settled by courts according to the order and
procedures specified by the administrative procedure law at the time of
settlement and court judgments and rulings which took effect before the
effective date of the Law on Administrative Procedures (July 1. 2011). the
filing of protests according to cassation or reopening procedures will not be
based on the Law on Administrative Procedures. Article 3. Application of the
administrative procedure law to adjudicating administrative cases As
from the effective date of the Law on Administrative Procedures (July 1, 2011).
the first-instance adjudication of administrative cases accepted by courts
before such date: the appellate adjudication of administrative cases
adjudicated by courts according to first-instance procedures before such date
which are appealed or protested against: and the cassation or reopening
adjudication of legally effective court judgments and rulings which are
appealed or protested against according to cassation or reopening procedures
before such date shall be conducted according to relevant provisions of the Law
on Administrative Procedures. Article 4. Conditions for
acceptance for settlement of lawsuit petitions about administrative decisions
on or administrative acts in land administration specified in Article 3 of
Resolution No. 56 1.
A court shall accept for settlement a lawsuit petition about an administrative
decision on or an administrative act in land administration (the contents of
state administration of land specified in Clause 2. Article 6 of the 2003 Land
Law) specified in Article 3 of Resolution No. 56 only when the following
conditions are fully met: a/
The lawsuit is initiated within one year counting from the effective dale of
the Law on Administrative Procedures (July 1. 2011): b/
The litigator filed a complaint with the chairperson of the People's Committee
of the district, town or provincial city or the chairperson of the
provincial-level People's Committee during the period from June I. 2006. to the
effective date of the Law on Administrative Procedures (July 1. 2011) but such
complaint has not yet been settled or he/ she disagreed with the complaint
settlement but has not yet initiated an administrative lawsuit at a people's
court or he/she initiated an administrative lawsuit at a people's court but the
court has returned his/her lawsuit petition or terminated the settlement of the
administrative case according to Clause 3, Article 41 of the Ordinance on
Handling of Administrative Cases. 2.
For cases the settlement of which has been terminated under court rulings as
specified at Point b. Clause 1 of this Article but about which involved parties
file lawsuit petitions, courts shall accept these petitions for settlement
under Article 3 of Resolution No. 56. 3.
Upon accepting for settlement lawsuit petitions specified in Article 3 of
Resolution Xo.56 and guided in Clause 1 of this Article, courts shall, in
addition to requesting involved parties to provide evidence under Article 72 of
the Law on Administrative Procedures, request litigators to provide documents
and evidence proving the filing of their complaints with chairpersons of
People's Committees of districts, towns or provincial cities or chairpersons of
provincial-level People's Committees during the period from June 1. 2006. to
the effective date of the Law on Administrative Procedures. In case litigators
cannot provide documents and evidence proving the filing of their complaints,
courts shall request agencies competent to settle complaints to provide
documents and evidence proving the tiling of complaints by these litigators and
dossiers of complaint settlement (if any). In case agencies competent to settle
complaints notify that litigators have not yet filed their complaints, courts
will not accept their lawsuit petitions for settlement. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 5. Effect This
Resolution was adopted on June 30, 2011, by the Judges' Council of the Supreme
People's Court and lakes effect 45 days after the date of its signing for
promulgation.- ON BEHALF OF THE JUDGES' COUNCIL
PRESIDENT OF THE SUPREME PEOPLES COURT
Truong Hoa Binh
Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
31.255
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|