CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 76/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 10 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TỐ CÁO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật thi đua khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết các
điều sau đây của Luật tố cáo:
1. Khoản 2 và Khoản 3
Điều 19 về trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung.
2. Khoản 3 Điều 30
về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo.
3. Điều 40 về bảo
vệ người tố cáo.
4. Điều 45 về chế
độ khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với công
dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc tố cáo; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết
tố cáo.
2. Người tố cáo và người thân thích của
người tố cáo được bảo vệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo
vệ người tố cáo.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người thân thích của người tố cáo
gồm: Vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng,
con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người tố cáo.
2. Người có thẩm quyền bảo vệ người tố
cáo gồm: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố cáo, cơ quan công an
các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.
Chương 2.
TRƯỜNG HỢP NHIỀU
NGƯỜI CÙNG TỐ CÁO; CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI
VI PHẠM BỊ TỐ CÁO
MỤC 1. CỬ NGƯỜI ĐẠI
DIỆN TRÌNH BÀY TỐ CÁO
Điều 4. Số lượng
người đại diện
1. Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.
2. Việc cử người đại diện được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố
cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người trở lên
thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.
Điều 5. Văn bản cử
người đại diện
1. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện.
Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày nội
dung tố cáo.
Việc cử đại diện để trình bày tố cáo
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 của
Luật tố cáo, Điều 4 của Nghị định này và được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản cử người đại diện tố cáo
phải có những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ tên và địa chỉ của người đại diện;
c) Nội dung được đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người
tố cáo;
đ) Các nội dung khác có liên quan (nếu
có).
3. Người đại diện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI
CÙNG TỐ CÁO
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người
cùng tố cáo ở xã, phường, thị trấn
1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ tiếp đại diện của
những người tố cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn
công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp tố cáo phức tạp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tiếp đại diện của những người tố
cáo để nghe trình bày nội dung tố cáo;
b) Chỉ đạo công an cấp xã giữ gìn trật
tự công cộng nơi người tố cáo tập trung.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ
lý, giải quyết theo quy định của pháp luật tố cáo thuộc thẩm quyền; nếu tố cáo
không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
3. Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng bảo đảm trật tự công cộng nơi
người tố cáo tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người
cùng tố cáo ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung tại cơ quan thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người
tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền
tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng
cơ quan tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.
Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết
theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo
không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc nơi tiếp công dân của cấp huyện, người
phụ trách tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe đại diện của
những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công dân thực
hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
Khi cần thiết, người phụ trách tiếp
công dân trực tiếp tiếp đại diện của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các cơ quan, tổ chức có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại
diện của những người tố cáo.
3. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện) trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp và nghe
đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết,
yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc cơ quan,
tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm
tham gia tiếp đại diện người tố cáo.
4. Trưởng công an cấp xã quản lý địa
bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng; xử lý
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trưởng công an cấp huyện có trách nhiệm
theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý các
tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp
bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người
cùng tố cáo ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung tại cơ quan của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan
cử cán bộ tiếp và nghe đại diện của những người tố cáo trình bày nội dung vụ việc;
giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của
pháp luật. Trường hợp tố cáo phức tạp, Thủ trưởng cơ quan tiếp, nghe đại diện của
những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.
Thủ trưởng cơ quan thụ lý, giải quyết
theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo
không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, người phụ
trách Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp và nghe đại diện của
những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo.
Khi cần thiết, người phụ trách Trụ sở
tiếp công dân trực tiếp tiếp đại diện của những người tố cáo; yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo và các cơ quan, tổ chức
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia
tiếp đại diện của những người tố cáo.
3. Đối với vụ việc phức tạp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) trực tiếp hoặc cử nguời có trách nhiệm tiếp, nghe đại diện
của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo hoặc cơ
quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách
nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo.
4. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện
quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo đảm trật tự công
cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trưởng công an cấp tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện
pháp bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người
cùng tố cáo đến các cơ quan Trung ương
1. Khi nhiều người cùng cố cáo tập
trung tại cơ quan Trung ương, Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ tiếp, nghe đại diện
của những người tố cáo trình bày nội dung tố cáo; giải thích, hướng dẫn công
dân thực hiện quyền tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tố cáo
phức tạp, Thủ trưởng cơ quan tiếp, nghe đại diện của những người tố cáo trình
bày nội dung tố cáo.
Thủ trưởng cơ quan thụ lý, giải quyết
theo quy định của pháp luật đối với tố cáo thuộc thẩm quyền; đối với tố cáo
không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết.
2. Khi nhiều người cùng tố cáo tập
trung tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, người phụ trách
Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ hoặc chủ trì, phối hợp với
người đại diện thường trực của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để tiếp
công dân;
b) Khi xét thấy cần thiết, đề nghị
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo tham gia
hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người tố cáo;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu; tham gia tiếp đại diện của những người tố
cáo;
d) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện nơi xảy ra vụ việc tố cáo có trách nhiệm:
a) Trực tiếp hoặc cử người có trách
nhiệm phối hợp với người phụ trách Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và
Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của
những người tố cáo;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ
việc tố cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền
hoặc chỉ đạo cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý giải quyết tố cáo theo quy định
của pháp luật;
d) Vận động, thuyết phục, có biện
pháp để công dân trở về địa phương.
4. Thủ trưởng cơ quan có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu và cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện
của những người tố cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
cáo.
5. Trưởng công an cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh quản lý địa bàn nơi người tố cáo tập trung có trách nhiệm bảo vệ cơ
quan, cán bộ tiếp công dân và đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Công an có trách nhiệm theo
dõi, nắm tình hình tố cáo để tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết tố cáo; thực hiện các biện pháp
bảo đảm trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm
thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan công
an, cơ quan thanh tra các cấp trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng tố
cáo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hỗ trợ,
phối hợp với Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Trụ sở tiếp công
dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng tố
cáo khi được yêu cầu.
MỤC 3. CÔNG KHAI KẾT
LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO
Điều 11. Công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ,
việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 30 của
Luật tố cáo và được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ
chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo,
người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo
phải trước 3 ngày làm việc;
b) Niêm yết tại Trụ sở làm việc hoặc
nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
c) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng gồm: Báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Người giải quyết
tố cáo có thể lựa chọn một trong các hình thức thông báo trên báo nói, báo
hình, báo viết hoặc báo điện tử để thực hiện việc công khai. Trường hợp cơ quan
có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, người có thẩm quyền giải
quyết phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử.
Số lần thông báo trên báo nói ít nhất
là 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít
nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin
điện tử hoặc trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất
là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Đối với tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, việc công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một
trong các hình thức được quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này.
Chương 3.
CÁC BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGƯỜI TỐ CÁO VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN
TRONG VIỆC BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
MỤC 1. BẢO VỆ BÍ
MẬT THÔNG TIN NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 12. Bảo vệ
bí mật thông tin về người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết
tố cáo
1. Khi tiếp nhận
tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi
cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người
tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các
thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ
thông tin mật.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo,
nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn
phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.
3. Trường hợp phát hiện người không
có thẩm quyền có hành vi thu thập thông tin về người tố cáo, người giải quyết tố
cáo có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 13. Trách
nhiệm bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, phối hợp giải quyết tố cáo, thi
hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp cần thiết, phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.
MỤC 2. BẢO VỆ
TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, TÀI SẢN, DANH DỰ, NHÂN PHẨM, UY TÍN VÀ CÁC QUYỀN NHÂN THÂN
KHÁC CỦA NGƯỜI TỐ CÁO VÀ NGƯỜI THÂN THÍCH CỦA NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 14. Bảo vệ
tính mạng, sức khỏe của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo
1. Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo
có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình hoặc người thân thích của
mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an
nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc, học tập
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Yêu
cầu bảo vệ của người tố cáo phải bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp, người tố
cáo có thể yêu cầu trực tiếp bằng miệng hoặc thông qua các phương tiện thông
tin khác, nhưng sau đó phải thể hiện ngay bằng văn bản.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo
nếu có căn cứ cho thấy có nguy cơ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của người
tố cáo, người thân thích của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ) thì
người giải quyết tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công
an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo
vệ biết.
3. Trường hợp xác định hành vi xâm hại
người được bảo vệ đang diễn ra hoặc có nguy cơ xảy ra ngay tức khắc, tùy theo
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo phải chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư
trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để áp
dụng ngay các biện pháp bảo vệ sau:
a) Bố trí lực lượng, phương tiện,
công cụ để bảo vệ an toàn cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết;
b) Tạm thời di chuyển người được bảo
vệ đến nơi an toàn.
4. Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm
hại đến tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ, tùy theo từng trường hợp cụ
thể, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công
an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi xâm hại;
b) Trường hợp xác định việc xâm phạm
tính mạng, sức khỏe của người được bảo vệ có nguy cơ tái diễn thì ra quyết định
bảo vệ và xây dựng kế hoạch bảo vệ. Kế hoạch bảo vệ phải có các nội dung: Người
được bảo vệ; biện pháp bảo vệ; thời hạn bảo vệ; lực lượng bảo vệ; trách nhiệm,
hình thức, nội dung phối hợp giữa cơ quan, tổ chức có liên quan và kinh phí bảo
vệ.
5. Căn cứ vào tính chất, mức độ và khả
năng xảy ra trên thực tế của hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của người
được bảo vệ, cơ quan ra quyết định bảo vệ xem xét, áp dụng các biện pháp được
quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Luật tố cáo và các biện
pháp sau đây:
a) Hạn chế phạm vi đi lại, quan hệ
giao tiếp, thăm gặp, làm việc, học tập của người được bảo vệ trong một thời hạn
nhất định;
b) Di chuyển và giữ bí mật chỗ ở, nơi
làm việc, học tập của người được bảo vệ;
c) Xử lý hành chính hoặc kiến nghị xử
lý hình sự đối với hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công, xâm hại;
d) Áp dụng các biện pháp hành chính
khác nhằm ngăn chặn hành vi tấn công, xâm hại hoặc đe dọa tấn công xâm hại người
được bảo vệ;
đ) Thay đổi tung tích, lai lịch, đặc
điểm nhân thân, nhân dạng của người được bảo vệ. Biện pháp này chỉ áp dụng khi
có sự đồng ý của người được bảo vệ và hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại là đặc
biệt nguy hiểm có liên quan đến tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm về
ma túy hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật
hình sự.
Điều 15. Bảo vệ
tài sản của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
1. Khi có căn cứ cho rằng, việc tố
cáo có thể xâm hại đến tài sản của mình hoặc người thân thích của mình, người tố
cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi có tài sản hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Yêu cầu
bảo vệ phải bằng văn bản.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo
nếu xét thấy có nguy cơ xâm hại đến tài sản của người được bảo vệ, người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ về tài sản biết.
3. Trường hợp xác định hành vi xâm hại
tài sản đang xảy ra hoặc có thể xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ
nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối
hợp với cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ. Khi đã ngăn chặn được hành vi xâm hại,
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, phối hợp với
cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ sau đây:
a) Yêu cầu người có hành vi xâm hại đến
tài sản của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bảo vệ
uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo, người
thân thích của người tố cáo
1. Khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo
có thể xâm hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm hoặc các quyền nhân thân khác của
mình, người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết
tố cáo, cơ quan công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư
trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, người có thẩm quyền bảo vệ áp dụng các biện pháp bảo vệ sau
đây:
a) Yêu cầu người có hành vi xâm hại
chấm dứt hành vi vi phạm và buộc xin lỗi, cải chính công khai;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm;
c) Đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan khôi phục danh dự, uy tín, nhân phẩm và các quyền nhân thân
khác của người được bảo vệ bị xâm hại.
MỤC 3. BẢO VỆ VỊ
TRÍ CÔNG TÁC, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI THÂN THÍCH CỦA NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 17. Bảo vệ
vị trí công tác, việc làm của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
là cán bộ, công chức, viên chức
1. Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo
của mình bị người có thẩm quyền quản lý, sử dụng có hành vi trù dập, phân biệt
đối xử hoặc thuyên chuyển công tác dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có
quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết.
Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra, xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp
có căn cứ cho rằng yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất là 05
ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ được quy định tại
Khoản 4 Điều 37 của Luật tố cáo và các biện pháp sau đây:
a) Thuyên chuyển công tác của người
được bảo vệ sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nếu có sự đồng ý của họ để tránh
bị trù dập, phân biệt đối xử;
b) Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người được bảo vệ.
Điều 18. Bảo vệ
việc làm đối với người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là người làm
việc theo hợp đồng lao động mà không phải là viên chức
1. Người tố cáo, người thân thích của
người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động có quyền yêu cầu tổ chức
công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ở địa
phương nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo có biện pháp bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Yêu cầu bảo vệ phải bằng văn bản.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu bảo vệ, người có thẩm quyền bảo vệ có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp thấy
yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất trong thời gian 03 ngày
làm việc, người có thẩm quyền bảo vệ phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp để bảo vệ sau đây:
a) Yêu cầu người sử dụng lao động chấm
dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí công tác, việc làm, các khoản thu nhập và
lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;
b) Kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG NGƯỜI
CÓ THÀNH TÍCH TRONG VIỆC TỐ CÁO
Điều 19. Nguyên
tắc khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo
Việc khen thưởng phải chính xác, công
bằng, kịp thời, bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen
thưởng, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng
lợi ích vật chất. Việc xét khen thưởng chỉ thực hiện một lần đối với một thành
tích của mỗi đối tượng.
Điều 20. Hình thức
khen thưởng
1. Huân chương Dũng cảm.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bằng khen của cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương).
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban, ngành, đoàn thể
Trung ương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị
khác có thẩm quyền.
Điều 21. Tiêu
chuẩn khen thưởng
1. Huân chương Dũng cảm để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Không sợ hy sinh về tính mạng, lợi
ích vật chất, tinh thần của mình và người thân đã đũng cảm tố cáo, tích cực cộng
tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh,
thành phố, khu vực trở lên;
b) Hy sinh tính mạng của mình hoặc bị
thương tích, bị tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên do tố
cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
đẻ tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã dũng cảm tố cáo, tích cực cộng
tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả rất nghiêm trọng; thành tích đạt được
có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi khu vực hoặc của
nhiều Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trở lên;
b) Bị thương tích hoặc tổn hại cho sức
khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến dưới 61% do tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm
pháp luật.
3. Bằng khen của cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Đã tố cáo, tích cực cộng tác với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; thành tích đạt được có tác
dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương trở lên;
b) Bị thương tích hoặc tổn hại cho sức
khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31% do tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Giấy khen để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo, phát hiện, ngăn chặn hành
vi vi phạm pháp luật được các cơ quan, đơn vị cấp cơ sở trở lên công nhận;
thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm
vị đơn vị cấp cơ sở trở lên.
Điều 22. Đề nghị
khen thưởng
1. Sau khi kết luận nội dung tố cáo,
người giải quyết tố cáo đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng
đối với người có thành tích trong việc tố cáo theo quy định tại Nghị định này.
2. Người có thành tích trong việc tố
cáo có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan giải quyết tố
cáo (gọi chung là cơ quan có thẩm quyền) xem xét, quyết định việc khen thưởng đối
với mình. Trường hợp người có thành tích trong việc tố cáo đã chết thì gia đình
hoặc cơ quan, tổ chức, người đại diện hợp pháp của người tố cáo có quyền đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen thưởng đối với người đó.
Điều 23. Hồ sơ,
thủ tục khen thưởng
1. Việc khen thưởng đối với người có
thành tích trong việc tố cáo được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Người có thẩm quyền đề nghị khen thưởng ngay sau khi người tố cáo lập được
thành tích xuất sắc, đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Tờ trình đề nghị của người giải
quyết tố cáo;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của người
tố cáo hoặc cơ quan trình khen thưởng ghi rõ hành động, thành tích đề nghị khen
thưởng;
c) Đề nghị khen thưởng của người tố
cáo (nếu có).
Điều 24. Quỹ
khen thưởng và mức thưởng
1. Nguồn kinh phí khen thưởng đối với
người có thành tích trong việc tố cáo được trích từ quỹ khen thưởng của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ quy định cụ thể về việc lập, quản lý và sử dụng
quỹ khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo.
2. Cá nhân có thành tích trong việc tố
cáo ngoài việc được khen thưởng Huân chương, Bằng khen, Giấy khen theo quy định
tại Nghị định này còn được kèm theo một khoản tiền thưởng. Mức thưởng dựa trên
cơ sở mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Đối với cá nhân có thành tích trong
việc tố cáo hành vi tham nhũng thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 11 năm 2012 và thay thế các quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo trong Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 26. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KNTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|