CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 21 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày
20 tháng 6 năm 2017 về việc thi hành Bộ luật Hình sự
số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của
Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết việc thành lập
và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định
giá tài sản trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình
sự.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu thành lập Hội đồng định giá tài sản;
cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức cử
người và cá nhân được cử tham gia Hội đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tài sản cần định giá là tài sản được
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá để giải quyết
vụ án hình sự.
2. Phương pháp định giá tài sản là những
cách thức để tiến hành xác định giá trị bằng tiền của tài sản cần định giá.
3. Tài sản tương tự là tài sản cùng
loại, tương đồng với tài sản cần định giá về một số đặc trưng cơ bản như mục
đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và một số đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu, bao gồm nguyên lý cấu tạo, tính năng kỹ thuật và tính năng sử dụng.
4. Hàng cấm là hàng hóa cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa chưa được phép lưu
hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
định giá tài sản
1. Phù hợp với giá thị trường của tài
sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm
và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
2. Trung thực, khách quan, công khai,
kịp thời.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản trong tố tụng
hình sự
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cử
người tham gia Hội đồng định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá và có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để
cá nhân được cử trên tham gia định giá tài sản. Việc cử
người phải bằng văn bản và đúng thời gian theo đề nghị của cơ quan thành lập Hội
đồng định giá.
2. Cá nhân được Hội đồng định giá yêu
cầu hoặc được cơ quan, tổ chức cử tham gia Hội đồng định giá có trách nhiệm
tham gia và thực hiện việc định giá tài sản theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan khác có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần
định giá; tạo điều kiện để Hội đồng định giá thực hiện việc khảo sát giá, thu
thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, phục vụ cho việc định giá của
Hội đồng theo quy định của Nghị định này.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Thành lập
Hội đồng định giá theo vụ việc
1. Hội đồng định
giá theo vụ việc được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở trung ương.
2. Hội đồng định giá theo vụ việc cấp
huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá tài sản khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Hội đồng định giá theo vụ việc cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá các loại tài sản
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc thực hiện định
giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
4. Hội đồng định
giá theo vụ việc ở trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau
đây gọi chung là bộ) thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần
định giá theo quy định của pháp luật quyết định thành lập để thực hiện định giá
lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ
thể cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần định
giá, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản.
5. Thành phần, hoạt động, quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng định giá theo vụ việc, quyền và nghĩa vụ của thành viên
và Chủ tịch Hội đồng định giá theo vụ việc thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này.
Điều 7. Thành lập
Hội đồng định giá thường xuyên
1. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng định giá thường xuyên để định giá tài sản.
2. Hội đồng định giá thường xuyên cấp
huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá tài sản khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Hội đồng định giá thường xuyên cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính cùng cấp để định giá khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và thực hiện định giá lại trong các trường
hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
4. Quyết định thành lập Hội đồng định
giá thường xuyên được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để cơ
quan này gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14
Nghị định này.
5. Thành phần, hoạt động, quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng định giá thường xuyên, quyền và nghĩa vụ của thành viên
và Chủ tịch Hội đồng định giá thường xuyên thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này.
6. Đối với cùng một tài sản được cơ
quan có thẩm quyền trưng cầu định giá, trường hợp Hội đồng định giá thường
xuyên đã được thành lập để tiến hành định giá đối với tài sản này thì không
thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc theo quy định tại Điều 6 Nghị định
này.
Điều 8. Thành phần
của Hội đồng định giá tài sản
1. Thành phần của Hội đồng định giá cấp
huyện bao gồm:
a) Một lãnh đạo của cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một chuyên viên của cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành viên thường trực Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ
vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các
thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
2. Thành phần của Hội đồng định giá cấp
tỉnh bao gồm:
a) Một lãnh đạo của cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cấp phòng của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là thành viên Thường trực Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ
vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các
thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
3. Thành phần của
Hội đồng định giá ở trung ương bao gồm:
a) Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ
hoặc lãnh đạo cơ quan chuyên môn được ủy quyền của bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện
chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần định giá theo quy định của
pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;
b) Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản
cần định giá theo quy định của pháp luật là thành viên Thường trực Hội đồng;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên của Hội đồng. Căn cứ
vào yêu cầu định giá tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện
chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về tài sản cần định giá quyết định các thành
viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ việc.
4. Số lượng thành
viên của Hội đồng định giá phải là số lẻ, tối thiểu là 03 người đối với Hội đồng
định giá cấp huyện, tối thiểu là 05 người đối với Hội đồng định giá cấp tỉnh và
ở trung ương. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập
Hội đồng định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng.
Điều 9. Hoạt động
của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá hoạt động theo
cơ chế tập thể. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc Chủ tịch
Hội đồng phải đóng dấu vào các văn bản của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tư
cách pháp lý của Hội đồng.
2. Hội đồng định giá tiến hành định
giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại
Nghị định này và các quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Hội đồng định giá chấm dứt hoạt động
sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng hoặc khi
có Quyết định của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng về việc chấm dứt hoạt
động của Hội đồng.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá có quyền:
a) Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
việc định giá;
b) Thuê tổ chức
giám định để thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng
của tài sản; thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản.
Việc thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá được tiến hành trong
các trường hợp cần thiết do Hội đồng định giá tài sản quyết định;
c) Từ chối thực hiện định giá tài sản
trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá; không đủ các điều kiện
cần thiết để tiến hành định giá; các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không
có giá trị để định giá; nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết
chuyên môn của mình;
d) Được bảo đảm về tài chính đầy đủ,
kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành định giá tài sản theo quy
định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng định giá có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật
khác liên quan;
b) Thông báo kịp thời bằng văn bản tới
các thành viên Hội đồng về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm phiên họp
định giá tài sản;
c) Thực hiện định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản theo đúng thời
hạn được yêu cầu; trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện định giá
thì phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan yêu cầu định giá biết;
d) Xác định trung thực, khách quan
giá trị của tài sản được yêu cầu định giá và chịu trách nhiệm về kết luận định
giá tài sản đó;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
1. Thành viên của Hội đồng định giá
có quyền:
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có
liên quan đến tài sản cần định giá;
b) Đưa ra nhận định, đánh giá độc lập
của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá; về cách thức thực hiện
nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá và giá của tài sản cần định giá;
c) Biểu quyết để xác định giá của tài
sản; ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp định giá tài sản nếu không thống
nhất với kết luận của Hội đồng định giá;
d) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi tham gia định giá;
đ) Từ chối tham gia định giá tài sản
nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thành viên của Hội đồng định giá
có nghĩa vụ:
a) Giữ bí mật điều tra mà mình biết
được khi thực hiện định giá tài sản;
b) Tham gia các phiên họp của Hội đồng
định giá khi được yêu cầu;
c) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này;
d) Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định,
đánh giá của mình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
1. Chủ tịch Hội
đồng định giá có quyền:
a) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng;
điều hành và phân công nhiệm vụ cho thường trực Hội đồng và các thành viên Hội
đồng; quy định nhiệm vụ cho Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) theo các quy định tại
Nghị định này; đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
b) Triệu tập và điều hành phiên họp định
giá tài sản, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề liên quan
đến định giá tài sản để thảo luận tại phiên họp;
c) Các quyền khác của thành viên Hội
đồng định giá theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Chủ tịch Hội đồng định giá có
nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá về hoạt động của Hội đồng;
b) Thay mặt Hội đồng hoặc ủy quyền
cho thành viên Hội đồng giải thích để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá
tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tố
tụng yêu cầu định giá tài sản;
c) Các nghĩa vụ khác của thành viên Hội
đồng định giá theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Các trường
hợp không được tham gia định giá tài sản
Người thuộc một trong các trường hợp
sau đây thì không được tham gia định giá tài sản:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là
người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo.
2. Đã tham gia định giá hoặc định giá
lại tài sản đang được trưng cầu định giá.
3. Đã tham gia với tư cách là người
bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật
trong vụ án đó.
4. Đã tiến hành tố tụng trong vụ án
đó.
5. Có căn cứ rõ ràng để chứng minh
người đó không vô tư trong khi thực hiện định giá.
6. Người đang trong thời gian thi
hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 14. Tiếp nhận
yêu cầu định giá tài sản
1. Văn bản yêu cầu
định giá tài sản kèm theo các tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu cầu định giá
tài sản được gửi đến Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu đối với Hội đồng định
giá thường xuyên hoặc được gửi đến cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng đối
với Hội đồng định giá theo vụ việc.
Nội dung, thời hạn gửi văn bản yêu cầu
định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Tố
tụng hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng định giá thường xuyên hoặc theo vụ việc có trách nhiệm yêu cầu
các cơ quan chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá lựa chọn và cử những
người am hiểu về loại tài sản cần định giá, có kiến thức chuyên môn để tham gia
thành viên Hội đồng định giá theo quy định của Nghị định này.
3. Thời hạn định giá tài sản thực hiện
theo quy định tại Điều 216 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 15. Căn cứ
định giá tài sản
1. Việc định giá tài sản không phải
là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ sau:
a) Giá thị trường của tài sản;
b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, quyết định;
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá
cung cấp;
d) Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo
tài sản cần định giá (nếu có);
đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị
của tài sản cần định giá.
2. Việc định giá tài sản là hàng cấm
phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Giá mua bán thu thập được trên thị
trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu
định giá hoặc tại địa phương khác;
b) Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn
mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);
c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá
cung cấp;
d) Giá thị trường trong khu vực hoặc
thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp
thông tin;
đ) Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng
hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh
doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
e) Giá thị trường trong khu vực và thế
giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị
trường này;
g) Các căn cứ khác giúp xác định giá
trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.
3. Các mức giá từ các nguồn thông tin
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định tại thời điểm và tại nơi
tài sản được yêu cầu định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá
tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều
chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
Điều 16. Khảo
sát tài sản cần định giá; khảo sát giá; thu thập thông tin liên quan đến tài sản
cần định giá
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định
giá khảo sát trực tiếp tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá.
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm, tình
hình thực tế của tài sản cần định giá, Hội đồng định giá trực tiếp hoặc giao Tổ
giúp việc Hội đồng (nếu có) thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin liên
quan đến tài sản cần định giá bằng ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Khảo sát giá thị trường theo giá
bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại hoặc tài sản tương tự;
b) Nghiên cứu giá tài sản do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định đã được áp dụng tại địa
phương;
c) Tham khảo giá do doanh nghiệp thẩm
định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá, các
nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản cần định giá.
Điều 17. Phương
pháp định giá tài sản
1. Căn cứ vào loại tài sản; thông tin
và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến
tài sản cần định giá; Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản theo tiêu
chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và
các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên
quan đến tài sản cần định giá.
2. Đối với một số trường hợp cụ thể,
việc định giá tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời
tiến hành như sau:
a) Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng
định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản giống hệt còn mới hoặc
tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản giống hệt);
b) Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định
giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị thực tế của tài sản;
c) Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một
phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại
tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy
hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở
chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư
hỏng một phần hoặc toàn bộ;
d) Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản
bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của
tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá xác định giá của tài
sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về
tài sản cần định giá;
đ) Tài sản là hàng giả: Hội đồng định
giá xác định giá tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương tự
theo quy định của Bộ luật Hình sự;
e) Tài sản không mua bán phổ biến
trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá
trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá xác định
giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền
và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản.
Điều 18. Phiên họp
định giá tài sản
1. Phiên họp định giá tài sản chỉ được
tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng định giá tham
dự. Trường hợp Hội đồng định giá chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt
đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng định giá điều hành phiên họp định giá tài sản.
2. Mỗi thành viên của Hội đồng định
giá có mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản
trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định
giá tài sản quy định tại Nghị định này.
3. Trước khi tiến hành phiên họp định
giá tài sản, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng
nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản cần định
giá.
4. Hội đồng định giá tài sản kết luận
về giá của tài sản theo ý kiến đa số của những thành viên Hội đồng có mặt tại
phiên họp. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định
thì thành viên của Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến bảo
lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp định giá tài sản.
5. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng
định giá biết; khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng thì có quyền đưa ra ý
kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá của tài sản.
Điều 19. Biên bản
phiên họp định giá tài sản
1. Hội đồng định giá phải lập biên bản
phiên họp định giá tài sản. Biên bản phiên họp định giá tài sản phải ghi đầy đủ
và trung thực toàn bộ nội dung phiên họp định giá tài sản.
2. Biên bản phiên họp định giá tài sản
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên Chủ tịch Hội đồng; các
thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp; các thành viên Hội đồng vắng mặt tại
phiên họp và lý do vắng mặt (nếu có);
b) Họ, tên những người tham dự phiên
họp định giá tài sản;
c) Thời gian, địa điểm tiến hành và
hoàn thành phiên họp định giá tài sản;
d) Kết quả khảo
sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
đ) Ý kiến của các thành viên Hội đồng
và những người tham dự phiên họp định giá tài sản; ý kiến bằng văn bản của
thành viên vắng mặt;
e) Kết quả biểu quyết của Hội đồng định
giá về giá của tài sản;
g) Chữ ký các thành viên của Hội đồng
có mặt tại phiên họp;
h) Dấu của cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
3. Đối với định giá tài sản là hàng cấm,
ngoài các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều này, Biên bản phiên họp định
giá tài sản phải bao gồm những hạn chế về việc áp dụng các căn cứ định giá tài
sản đối với hàng cấm; về quá trình thực hiện khảo sát giá; thu thập thông tin
liên quan đến tài sản cần định giá là hàng cấm; về phương pháp định giá tài sản
và các hạn chế khác (nếu có) khi định giá tài sản là hàng cấm.
4. Biên bản phiên họp định giá tài sản
được lập thành ít nhất 03 bản, trong đó 02 bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản
và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định
giá tài sản.
Điều 20. Kết luận
định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản thực hiện
theo các quy định tại Điều 101 và Điều 221 Bộ luật Tố tụng hình
sự. Căn cứ kết quả biểu quyết theo đa số về giá của tài sản cần định giá tại
Biên bản phiên họp định giá tài sản quy định tại Điều 19 Nghị định này, Hội đồng
định giá lập kết luận định giá tài sản bằng văn bản. Kết
luận về giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.
Kết luận định giá được gửi cơ quan
yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Hội đồng định giá tài
sản lập kết luận định giá tài sản.
2. Kết luận định giá tài sản phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
b) Tên Hội đồng định giá tài sản được
yêu cầu; họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng;
c) Số của văn bản yêu cầu định giá và
ngày nhận văn bản yêu cầu định giá;
d) Quyết định thành lập Hội đồng định
giá tài sản;
đ) Tên tài sản cần định giá;
e) Thông tin, tài liệu có liên quan đến
tài sản cần định giá;
g) Kết luận về giá của tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên của Hội
đồng có mặt tại phiên họp định giá tài sản và dấu của cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
3. Kết luận định giá tài sản được lập
thành ít nhất 03 bản, 02 bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản và 01 bản gửi cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản.
Điều 21. Định
giá lại tài sản
1. Định giá lại trong trường hợp có nghi
ngờ về kết luận định giá lần đầu được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận trên.
2. Định giá lại lần thứ hai trong trường
hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá
của tài sản cần định giá được thực hiện khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện
sau:
a) Kết luận định giá lại khác với kết
luận định giá lần đầu khi việc định giá lần đầu và định giá lại đều tuân thủ
đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá quy định tại Nghị định này; áp dụng
đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về kết luận định giá lại.
3. Việc định giá
lại quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá cấp trên thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh định
giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp huyện định giá lần đầu;
b) Hội đồng định giá ở trung ương định
giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lần đầu.
4. Việc định giá lại lần thứ hai quy
định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định giá cùng cấp với Hội đồng định giá
được thành lập để định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Hội đồng định giá cấp tỉnh định
giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu
của Hội đồng định giá cấp huyện và kết luận định giá lại của Hội đồng định giá
cấp tỉnh.
b) Hội đồng định
giá ở trung ương định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết
luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp tỉnh và kết luận định giá lại của
Hội đồng định giá ở trung ương.
5. Các trường hợp sau đây không thuộc
trường hợp định giá lại tài sản theo quy định tại Điều này:
a) Hội đồng định giá chưa thực hiện
đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có kết luận về giá của tài sản cần định
giá; hoặc thành viên Hội đồng thuộc một trong các trường hợp không được tham
gia định giá tài sản;
b) Có sự thay đổi về thông tin, đặc
điểm của tài sản cần định giá, thay đổi về nội dung yêu cầu định giá khi có yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
c) Việc định giá tài sản đối với những
trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này được thực hiện như trường hợp định
giá lần đầu.
6. Việc định giá
lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.
Điều 22. Định
giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đặc
biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần
hai của Hội đồng định giá.
2. Việc định giá
lại tài sản trong trường hợp đặc biệt do Hội đồng định giá theo vụ việc ở trung
ương quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thực hiện.
3. Việc định giá lại tài sản quy định
tại Điều này được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá
chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.
Điều 23. Hồ sơ định
giá tài sản
1. Hồ sơ định giá
tài sản do Hội đồng định giá lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu định giá tài sản;
b) Quyết định thành lập Hội đồng định
giá;
c) Biên bản phiên họp Hội đồng định
giá;
d) Kết luận định giá tài sản;
đ) Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu giáp lai của cơ quan yêu cầu định giá tài
sản);
e) Các tài liệu khác có liên quan đến
việc định giá tài sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội
đồng định giá có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ định giá tài sản. Hồ sơ định giá tài
sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Chi phí
định giá, định giá lại tài sản
1. Chi phí định giá, định giá lại tài
sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng. Hàng năm, căn cứ thực tế chi phí định giá, định giá lại tài sản,
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp
lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản để tổng
hợp chung trong dự toán ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.
2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh
toán chi phí định giá, định giá lại tài sản của Hội đồng định giá, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh
toán chi phí định giá, định giá lại tài sản cho Hội đồng định giá.
Thủ tục tạm ứng và
thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo các quy định của
pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp những vụ việc do Hội đồng
định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy định tại Nghị định số
26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP .
Điều 26. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh việc
thực hiện các quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của Bộ
Tài chính.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thành lập Hội đồng định giá tài sản trong
tố tụng hình sự và đảm bảo các quy định về định giá tài sản trong tố tụng hình
sự có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|