QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Luật số:
64/2010/QH12
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
LUẬT
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật tố tụng hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành
chính, thi hành án hành chính
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.
Điều 2. Hiệu lực của Luật tố tụng
hành chính
1. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ quan đại diện ngoại giao của
nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước
ngoài.
3. Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với việc giải quyết vụ án hành chính có yếu tố
nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước
quốc
tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được hưởng các
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì nội dung
vụ
án hành chính có liên
quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức
đó được giải quyết bằng
con đường ngoại giao.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Quyết định hành chính là văn bản do
cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành
chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
2. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp
luật.
3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền
quản lý của mình.
4.
Quyết định hành chính, hành vi
hành chính mang tính nội bộ
của cơ
quan, tổ chức là
những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan,
tổ chức đó.
5. Đương sự bao gồm người
khởi
kiện, người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
6. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.
7. Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện.
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
9. Cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế,
đơn vị
sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong tố tụng hành chính
Mọi hoạt động tố tụng hành chính của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân,
cơ quan,
tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Luật
này.
Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.
Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ
án hành chính
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án
có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền quyết định và tự định
đoạt của người khởi kiện
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định của Luật này.
Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng
minh trong tố tụng hành chính
1.
Đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
2.
Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Luật này
quy định.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài
liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức
trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang
lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm sát; trường hợp không cung
cấp
được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của
việc không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ.
Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong tố tụng hành chính
1.
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
2. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
3.
Các đương sự bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Toà
án có trách nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của
mình.
Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Điều 12. Đối thoại trong tố tụng
hành chính
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại
về việc
giải quyết vụ án.
Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia
xét xử vụ án hành chính
Việc
xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Luật
này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi
xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
Nghiêm
cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính
1.
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải tôn trọng
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2.
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp
người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của
đương sự
theo yêu cầu chính đáng
của họ.
4. Người tiến hành tố tụng hành chính có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức thì cơ quan có người tiến hành tố tụng đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 16. Toà án xét xử tập thể
Toà
án xét xử tập thể vụ án hành
chính và quyết định theo đa số.
Điều 17. Xét xử công khai
Việc xét xử vụ án hành chính được tiến hành công khai. Trường hợp cần giữ bí mật nhà
nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín nhưng
phải tuyên án công khai.
Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những
người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng hành chính
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm
sát,
Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng,
nếu có lý do chính đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp
xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử vụ án hành chính, trừ trường hợp xét xử vụ án
hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong
thời
hạn do Luật này
quy định thì có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc có tình tiết
mới
thì được xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy
định của Luật này.
Điều 20. Giám đốc việc xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám
đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản
án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng.
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp
hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án, cơ quan,
tổ
chức được giao nhiệm vụ có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm
chỉnh thi hành và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng hành chính
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng
Việt.
Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình;
trong trường hợp
này, phải có người
phiên dịch.
Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng hành chính
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ
án hành chính kịp thời, đúng
pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc
giải quyết vụ án;
tham gia các
phiên
toà, phiên họp
của Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
công tác thi hành bản án, quyết định của Toà án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất
năng lực hành vi dân sự,
nếu
họ không có người khởi kiện thì
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho
người
đó.
Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài
liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy
triệu tập và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng hành chính theo quy
định của Luật này.
2. Trường hợp không thể chuyển giao trực tiếp hoặc việc chuyển qua bưu điện không có kết quả thì Toà án phải chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố
tụng hành chính làm việc để chuyển giao cho người tham gia tố tụng hành chính.
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng hành chính làm việc phải thông báo kết quả chuyển giao bản án, quyết
định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Toà án biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Toà án; đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn này là 10 ngày làm việc.
Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành
chính của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hành chính theo quy định của Luật
này, góp phần vào việc giải
quyết vụ án hành chính tại Toà
án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố
cáo trong tố tụng hành chính
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp
luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
trong hoạt động tố tụng hành chính.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu
nại, tố cáo biết.
Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí
tố tụng
Các vấn đề về
án phí, lệ phí và chi phí tố tụng được thực
hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương II
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính,
trừ các quyết định hành chính,
hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ
chức.
2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân.
3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và
tương
đương trở xuống.
4.
Khiếu kiện quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước đó;
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lý
của
cơ
quan, tổ chức
đó;
3. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội
đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà
án.
Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh)
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
khiếu kiện sau đây:
a)
Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang
bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền
giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành chính;
b) Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này
và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của
người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành
chính;
c) Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
đó;
d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong
cơ
quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.
Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Toà án;
e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người
khởi kiện
có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Toà
án;
g) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp
huyện.
2.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 31. Xác định thẩm quyền trong
trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
1. Trường hợp người khởi
kiện có đơn khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết
theo sự lựa chọn của người
khởi
kiện.
2.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án
khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Trước khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu phát hiện vụ
án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và xoá
sổ thụ lý. Quyết định này phải được
gửi
ngay cho đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án
Toà án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải
giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Quyết định của Chánh
án Toà án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp huyện trong cùng
một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
do Chánh án Toà án cấp tỉnh
giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính giữa
các
Toà án cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án cấp tỉnh do Chánh án Toà án
nhân dân tối cao giải quyết.
3.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành
chính
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án
để giải quyết.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án để giải quyết.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay
cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
4.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương III
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng
và người tiến hành tố tụng
1.
Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
a)
Toà án nhân dân;
b)
Viện kiểm sát nhân dân.
2.
Những người tiến hành tố
tụng hành chính gồm có:
a)
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b)
Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh án Toà án
1.
Chánh án Toà án có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức công tác giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Toà án;
b)
Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội
đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với
vụ án hành chính;
c)
Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở
phiên toà;
d)
Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ)
Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính;
e)
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án;
g)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.
Chánh án Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh án Toà án thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Toà án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Toà
án được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán
1.
Lập hồ sơ vụ án.
2.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
3.
Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính.
4.
Tổ chức việc đối thoại giữa
các đương sự khi có yêu cầu.
5.
Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử.
6.
Quyết định triệu tập những
người
tham gia phiên toà.
7.
Tham gia xét xử vụ án hành chính.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
thẩm nhân dân
1.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án.
2. Đề nghị
Chánh án Toà án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành
chính ra các quyết định
cần thiết thuộc thẩm quyền.
3.
Tham gia xét xử vụ án hành chính.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư
ký Toà án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2.
Phổ biến nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà
theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.
4.
Ghi biên bản phiên toà.
5.
Tiến hành các hoạt động tố
tụng khác theo quy định của
Luật này.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng hành chính;
b)
Phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng hành chính, tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành
chính;
c)
Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
hành chính của Kiểm sát viên;
d)
Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ)
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Toà án;
e)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát có thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản
1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng Viện kiểm sát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc giải quyết các vụ
án hành chính.
2.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.
3.
Tham gia phiên toà, phiên họp
giải quyết vụ án hành chính.
4.
Kiểm sát bản án, quyết định của
Toà án.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm
sát.
Điều 41. Những trường hợp phải từ
chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Đồng thời là đương
sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám
định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi
kiện;
4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khởi kiện;
5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện;
6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi
kiện;
7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân
bị khởi kiện;
8. Có căn cứ rõ ràng cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp
sau đây:
1.
Thuộc
một trong những trường
hợp
quy định tại Điều 41 của
Luật này;
2.
Là người thân thích với thành
viên khác trong Hội đồng xét xử;
3.
Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp
tỉnh được tham gia xét xử nhiều lần
cùng
một vụ án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm;
4.
Đã là người tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với
tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký
Toà án.
Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những thành viên Hội
đồng xét xử vụ án đó.
Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay
đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những người tiến
hành tố tụng khác trong vụ án đó.
Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị
thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi
người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản,
trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của
việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều 46. Quyết định việc thay đổi
người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do
Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi
là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định của Luật này.
Việc cử Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định; nếu
người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể
từ ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà
án, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay
thế.
Chương IV
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 47. Người tham gia tố tụng
Những người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Điều 48. Năng lực pháp luật tố tụng
hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính hoặc ủy quyền cho
người
đại diện tham gia tố tụng hành
chính.
3. Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự thực
hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp
luật.
5. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện
theo pháp luật.
Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương
sự
1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài
liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản
lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.
4. Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án
mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
5. Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
6. Tham gia phiên toà.
7. Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại
diện cho mình tham gia tố tụng.
9. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng.
10. Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tham gia tố tụng.
11. Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho mình.
14. Tranh luận tại phiên toà.
15.
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án.
16. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp
luật.
17.
Được cấp
trích lục bản án, bản án, quyết định
của Toà án.
18.
Cung cấp đầy đủ, kịp
thời các tài liệu, chứng
cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà
án.
19. Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Toà án và
chấp hành các quyết
định của Toà án trong thời
gian giải quyết vụ án.
20.
Tôn trọng Toà án, chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy
phiên toà.
21.
Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
22.
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
23.
Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người
khởi kiện
1.
Các quyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Điều 49 của
Luật này.
2. Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi
kiện, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người
bị kiện
1.
Các quyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Điều 49 của
Luật này.
2.
Được Toà án thông báo về
việc bị kiện.
3. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục
hành vi hành chính bị khởi kiện.
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi
kiện hoặc với bên bị
kiện.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
quy định tại Điều 50
của
Luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có
quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ
quy định tại Điều 49 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ
thì có các quyền, nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51
của
Luật này.
Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng hành chính
1. Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế
thì
người thừa kế được tham gia tố tụng.
2. Trường hợp người khởi
kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể thì cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân
kế thừa quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức
cũ thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố
tụng của cơ quan, tổ
chức đó.
3. Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó
không còn nữa thì người đứng đầu
cơ
quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa
vụ của
người bị kiện.
4. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan,
tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền,
nghĩa vụ thì cơ quan,
tổ chức
cấp trên thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người bị kiện.
5. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn
nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều 54. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành
chính có thể là một trong những người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn
chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật:
a) Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Người giám hộ đối với người được giám hộ;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc
bầu theo quy định của pháp luật;
d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
đ) Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
e) Những người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính
phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, được
đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
4. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng hành chính chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật
dân sự.
5. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành
chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là
đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính
thực hiện toàn bộ các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người
được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
6. Những người sau đây không được làm người đại diện:
a) Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người
được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích
hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính
cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
7. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát,
Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an
không được làm người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham
gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách
là người đại diện theo pháp luật.
Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà
án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
2.
Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự:
a)
Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b)
Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
trợ giúp pháp lý;
c)
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa
bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục,
không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra,
Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp
pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một
đương sự trong vụ án.
4.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a)
Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố
tụng;
b)
Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ
vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ vụ án để thực
hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
c)
Tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự;
d)
Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng khác theo quy định của Luật này;
đ)
Tranh luận tại phiên toà;
e)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
g)
Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
Điều 56. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Toà án
triệu tập tham gia tố tụng.
Người
mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
2.
Người
làm chứng có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
b)
Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do
khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;
d) Phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử
có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng
đến phiên toà;
đ) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa
thành niên;
e) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;
g)
Được nghỉ việc trong thời
gian Toà án triệu tập hoặc lấy
lời khai;
h)
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế
độ khác theo quy định của
pháp luật;
i) Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng.
3. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi
được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 57. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về
lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó
theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
2.
Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định;
yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b)
Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối
tượng giám định;
c)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến
việc giám định;
d)
Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do
việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho
việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ)
Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám
định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e)
Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám
định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định
hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người đã quyết định trưng
cầu giám định;
g)
Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có
căn cứ;
h)
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
i)
Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3.
Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng, kết
luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có
lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4.
Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b)
Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c)
Đã thực hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng
vụ án đó;
d)
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
đ)
Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 58. Người phiên dịch
1.
Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt
và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được
Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
2.
Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b)
Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c)
Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói
cần phiên dịch;
d)
Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó
làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ)
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e)
Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3.
Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng
mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4.
Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b)
Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c)
Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên;
d)
Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
5.
Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của
người câm, người điếc.
Trong
trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người
điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể
được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 59. Thủ tục từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi; việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên toà; việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau
khi nghe ý kiến
của người
bị yêu cầu thay đổi.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ,
bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2.
Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn
chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này đồng thời với
việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
3.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm.
Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên
toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
3.
Cấm hoặc buộc thực hiện
những hành vi nhất định.
Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật và việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó khắc phục.
Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện
hành vi hành chính
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng hành vi hành chính là trái pháp luật và việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng khó khắc
phục.
Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện
những hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm
ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên
quan trong vụ án đang được Toà án
giải quyết.
Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Đương sự yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu
trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba
thì Toà án phải bồi thường.
Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền; kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
2.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải có
các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
đ)
Lý do cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm
thời;
e)
Biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng và các
yêu cầu cụ thể.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
khoản 1 Điều 60 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người
yêu cầu biết.
Trường
hợp hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên toà thì Hội đồng xét xử xem
xét ra quyết định áp dụng ngay biện
pháp khẩn cấp tạm thời; trường
hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết và ghi vào biên bản
phiên toà.
4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo,
Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Theo yêu cầu của đương sự, Toà án xem xét quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời.
Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của
Luật này.
Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực
thi hành ngay.
2.
Toà án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp.
Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm
phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn
khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp
tạm thời.
2. Tại phiên toà, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội đồng
xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời
hoặc
không áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến
nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án là quyết định cuối cùng và
phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp.
3. Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên toà thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội
đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Chương VI
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ,
chứng minh trong tố tụng hành chính
1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình; Trường hợp
không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản
sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều 73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1.
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a)
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa
nhận;
b)
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật;
c)
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
2.
Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên
đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không
phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 74. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật
này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác
định yêu cầu hay sự phản
đối của đương sự
là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành
chính.
Điều 75. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ
được
thu thập từ các nguồn sau
đây:
1.
Các tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được;
2.
Vật chứng;
3.
Lời khai của đương sự;
4.
Lời khai của người
làm chứng;
5.
Kết luận giám định;
6.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7.
Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản;
8.
Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 76. Xác định chứng cứ
1.
Các tài liệu đọc được
được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc
bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp
hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ
việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi
bằng văn bản, băng ghi âm đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
6. Biên
bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được
tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành
viên tham gia thẩm định.
7.
Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá,
thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc do chuyên
gia về giá cung cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Giao nộp chứng cứ
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có
quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp
không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên
bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức,
nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian
nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của
Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính
và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ án hành chính
chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án yêu
cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2. Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và
có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Toà án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
3. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu
Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập
hồ sơ, tài liệu, vật chứng trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ
bao gồm:
a) Lấy lời khai của đương sự;
b) Lấy lời khai người làm chứng;
c) Đối chất;
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ) Trưng cầu giám định;
e) Quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
g) Ủy thác thu thập chứng cứ;
h) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.
Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự
chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự
viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết
được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự
chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán
tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm
phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có
thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc
lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi
những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu
của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào
từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự
được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân, cơ quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự
chọn.
3. Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại
diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm
phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như
việc lấy lời khai của đương sự quy định tại Điều 79 của Luật
này.
Điều 81. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong
lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa
các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người
làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những
người tham gia đối chất.
Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với
sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối
tượng cần xem xét, thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để
đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản.
Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ
ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có
mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm
định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều 83. Trưng cầu giám định
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm
phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định
phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những
vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải
tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ
ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự,
Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Người đã thực hiện việc giám định trước đó không được thực hiện
giám định lại.
Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả
mạo
1. Trong
trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút
lại. Trường hợp không rút lại, Toà án có thể quyết định trưng cầu giám định
chứng cứ bị tố cáo là giả mạo theo quy định tại Điều 83 của Luật
này.
2. Trường
hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ quan điều
tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
3. Người
đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây
thiệt hại cho người khác.
Điều
85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Toà án
ra quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự hoặc khi Toà án xét thấy cần thiết.
2. Hội
đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện
cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên
quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên
của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông
báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát
biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá
thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan
tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia
Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành
viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc
định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành
viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được
quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định
giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành việc Toà án quyết định thẩm định giá tài
sản.
Điều
86. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong
quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án có thể ra quyết định ủy thác để
Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời
khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản
hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ án
hành chính.
2. Trong
quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện
và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án
nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo
kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực
hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết
định ủy thác và nêu rõ lý do.
4. Trong
trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà
án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước đó và Việt Nam
là thành viên hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
Điều
87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong
trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn
không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập
chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương sự
yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
chứng cứ cần thu thập.
2.
Toà án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
88. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng
cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách
nhiệm.
2. Chứng
cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách
nhiệm bảo quản.
3. Trong
trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định
và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào
biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng
cứ.
Điều
89. Đánh giá chứng cứ
1. Việc
đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án
phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá
trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều
90. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi
chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Toà án
không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của
pháp luật về những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
91. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong
trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó
có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp
dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm,
ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong
trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp
chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc
người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ,
khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế
hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ quan điều tra có
thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương
VII
CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều
92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án,
Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều
93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án,
quyết định của Toà án.
2. Đơn
khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
4. Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí
khác.
5. Các văn
bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều
94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người
tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm
vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
tham gia tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án
dân sự có yêu cầu;
c) Đương
sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định;
d) Nhân
viên bưu điện;
đ) Những
người khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng không làm đúng trách
nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau
đây:
1. Cấp,
tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm
yết công khai;
3. Thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật
này thì được coi là hợp lệ.
2. Người
có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải
thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều
97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao
cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm
để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng.
Điều
98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao
trực tiếp cho họ.
2. Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể
được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ
ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi
là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng
lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố
tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân
phố), Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay
cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trường
hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập
biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản
tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau;
cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp,
tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở
về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ
lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân
hoặc cơ quan công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều
99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng
phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người
đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những
người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt
hoặc thông báo.
Điều
100. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt, thông báo hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối
cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp,
tống đạt, thông báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm
yết bản chính tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền;
b) Niêm
yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt, thông báo hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người được
cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo
là tổ chức;
c) Lập
biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày,
tháng, năm niêm yết.
3. Thời
gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật
có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm
cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2. Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu
cầu của đương sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương
sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
3. Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là
người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người
thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương
VIII
KHỞI
KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều
103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường
hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được
giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định,
hành vi đó.
2. Cá
nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý
với quyết định đó.
3. Cá nhân
có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội,
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu
nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Điều
104. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời
hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để
yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời
hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a)
01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày
nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri
hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết
quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử
05 ngày.
3. Trường
hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện
không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không
tính vào thời hiệu khởi kiện.
4. Các quy
định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong
tố tụng hành chính.
5. Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
105. Đơn khởi kiện
1. Đơn
khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn;
b) Toà án
được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên,
địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội
dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết
khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu
cầu đề nghị Toà án giải quyết;
g) Cam
đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại.
2. Người
khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ
chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi
kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi
kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người
khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết
vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp
trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi qua
bưu điện.
2. Ngày
khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện
nơi gửi.
Điều
107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1. Toà án
nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và
phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phân
công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn
khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau đây:
a) Tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Chuyển
đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
c) Trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Luật này.
Điều
108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường
hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 105 của Luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa
đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận
được thông báo của Toà án.
2. Trường
hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý
vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Điều
109. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án
trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người
khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người
khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
c) Thời
hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có
đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc
đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người
khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong
trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này;
h) Đơn
khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105
của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 108 của Luật này;
i) Hết
thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật
này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí
cho Toà án, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2.
Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà án
phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi
kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người
khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà
án đã trả lại đơn khởi kiện.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ
nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp biết;
b) Nhận
lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là
quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều
111. Thụ lý vụ án
1. Sau khi
nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét
đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông
báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người
khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án
thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí.
Trường hợp
người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm
ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi
kiện biết việc thụ lý.
Điều
112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công Thẩm
phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết vụ án;
trường hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
không thể tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác
giải quyết vụ án.
Đối với vụ
án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Toà án phân công Thẩm
phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.
2. Trong
quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục
tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục
nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải
được xét xử lại từ đầu.
Điều
113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông
báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu
đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Xác
minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Luật này.
Điều
114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng
văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản
thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên,
địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên,
địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Những
vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh
sách tài liệu người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời
hạn người được thông báo phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;
g) Hậu quả
pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của
mình về yêu cầu của người khởi kiện.
Điều
115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu
cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp
cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu
rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án gia hạn một lần, nhưng
không quá 10 ngày.
2. Trường
hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo,
nhưng không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này mà không có lý do chính đáng thì Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy
định của Luật này.
3. Người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Toà án cho
biết, đọc, xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
đơn khởi kiện (nếu có).
4. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cử Kiểm sát
viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia việc giải quyết vụ án và thông
báo cho Toà án.
Điều
116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường
hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người
khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều
kiện sau đây:
a) Việc
giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu
độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu
độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án
được chính xác và nhanh hơn.
2. Thủ tục
yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của
người khởi kiện.
Chương
IX
CHUẨN
BỊ XÉT XỬ
Điều
117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời
hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:
a) 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 104 của Luật này;
b) 02
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 104 của Luật này.
c) Đối với
vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong
thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, Thẩm phán được phân
công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đưa vụ
án ra xét xử;
b) Tạm
đình chỉ việc giải quyết vụ án;
c) Đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
3.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên toà có
thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
Điều
118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án
quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp
sau đây:
a) Đương
sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá nhân, cơ
quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Đương
sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo
pháp luật;
c) Đã hết
thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính
đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự;
d) Cần đợi
kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.
2. Toà án
tiếp tục giải quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
3. Quyết
định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án
không xoá tên vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà
chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính đó.
2. Tiền
tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được
xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính.
Điều
120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau
đây:
a) Người
khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan,
tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng;
b) Người
khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
c) Người
khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Người
bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt
hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
đ) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này mà
Toà án đã thụ lý.
2. Khi ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, Toà án trả lại đơn khởi kiện, tài
liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
3. Quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Khi có
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự không có quyền khởi kiện
yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này không
có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan
hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại
các điểm b, d và g khoản 1 Điều 109, điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 120 của Luật này và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tiền
tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật
về án phí, lệ phí Toà án.
Điều
122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án hành chính
1. Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền ra quyết định tạm
đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
b) Việc
xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín;
c) Tên,
địa chỉ của những người tham gia tố tụng;
d) Nội
dung việc khởi kiện;
đ) Họ, tên
của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp
ngay sau khi ra quyết định.
Điều
124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Toà án
phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương
X
PHIÊN
TOÀ SƠ THẨM
Điều
125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà
sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải
hoãn phiên toà.
Điều
126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Hội
đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và
nghe lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát. Bản án chỉ được căn cứ vào việc hỏi, kết quả tranh luận và các chứng
cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc
xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các
thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc phiên toà.
Trong trường
hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
3. Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
127. Nội quy phiên toà
1. Người
dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham
gia phiên toà.
Mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng
Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ toạ phiên
toà.
Chỉ những
người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Người hỏi,
trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được Chủ
toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Toà án
nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của
pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều
128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
1.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội
thẩm nhân dân.
2. Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
1. Phiên
toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án.
2. Trường
hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia
xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia phiên toà
từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng mặt để
tham gia xét xử vụ án.
3. Trường
hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội
đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường
hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không
có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều
130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm
sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông
báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường
hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có
Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế
Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều
131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng
mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
Toà án
thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự biết việc hoãn phiên toà.
2. Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với
người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật mà không có người đại diện tham gia
phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người
đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu
thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Đối với
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập
mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì Toà án tiến hành xét xử vắng
mặt họ;
c) Đối với
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại
diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà án
ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người
đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu
độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Đối với
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt họ.
Điều
132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn
tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Người
khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại
diện của họ vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Người
khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên toà nhưng có người đại diện tham gia phiên toà;
3. Các
trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 131 của Luật
này.
Điều
133. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người
làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng
tỏ các tình tiết của vụ án. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó
đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì Chủ toạ
phiên toà công bố lời khai đó.
2. Trường
hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc
vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có
thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều
134. Sự có mặt của người giám định
1. Người
giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm
rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường
hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc
vẫn tiến hành xét xử.
Điều
135. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường
hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà.
Điều
136. Hoãn phiên toà
1. Các
trường hợp phải hoãn phiên toà:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129, khoản 1 Điều
130, khoản 1 Điều 131, khoản 2 Điều 135 của Luật này;
b) Thành
viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch bị
thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người
giám định bị thay đổi;
d) Cần
phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên toà.
2. Trường
hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản
2 Điều 134 của Luật này.
Điều
137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
1. Thời
hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên
toà.
2. Quyết
định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà
án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án
được đưa ra xét xử;
d) Lý do
của việc hoãn phiên toà;
đ) Thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết
định hoãn phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký
tên.
Trường hợp
Chủ toạ phiên toà vắng mặt thì Chánh án Toà án ra quyết định hoãn phiên toà.
Quyết định hoãn phiên toà được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng
biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng
thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong
trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng
thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì
Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia
tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
Điều
138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án
phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết
định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải
được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết
định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng
xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều
139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
1. Tại
phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 118 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết vụ án.
2. Tại
phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 120 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án.
3.
Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành
chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của
Toà án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền.
Điều
140. Biên bản phiên toà
1. Biên
bản phiên toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này;
b) Mọi diễn
biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu
hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà;
d) Các nội
dung khác phải được ghi vào biên bản phiên toà theo quy định của Luật này.
2. Ngoài
việc ghi biên bản phiên toà, Toà án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về
diễn biến phiên toà.
3. Sau khi
kết thúc phiên toà, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ toạ phiên toà
và Thư ký Toà án ký vào biên bản.
4.
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên
toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Điều
141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước khi
khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ
biến nội quy phiên toà;
2. Kiểm
tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định
trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu
mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều
142. Khai mạc phiên toà
1. Chủ toạ
phiên toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký
Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham
gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ
phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ
phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia
tố tụng khác.
5. Chủ toạ
phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch.
6. Chủ toạ
phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không và lý do
yêu cầu thay đổi.
Điều
143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch
Trong
trường hợp tại phiên toà có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; trường
hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước
khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án, Chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp cần thiết
để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với
những người có liên quan.
2. Trường
hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ toạ
phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi
người làm chứng.
Điều
145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Chủ toạ
phiên toà hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu khởi kiện.
2. Chủ toạ
phiên toà hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc
thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Điều
146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội
đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu
cầu độc lập ban đầu.
2. Trường
hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của
họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.
Điều
147. Thay đổi địa vị tố tụng
Trường hợp
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trở thành người khởi kiện.
Điều
148. Hỏi tại phiên toà
1. Hội
đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của
người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu,
chứng cứ đã thu thập được.
2. Sau khi
nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực
hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó
đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người
tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
Điều
149. Hỏi người khởi kiện
1. Trong
trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi
người khởi kiện về những vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu
thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của những người này.
3. Người
khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện
trả lời bổ sung.
Điều
150. Hỏi người bị kiện
1. Trong
trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi
người bị kiện về những vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn
với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này.
3. Người
bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung.
Điều
151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong
trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng
từng người một.
2. Chỉ hỏi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu
thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người
khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều
152. Hỏi người làm chứng
1. Trong
trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước
khi hỏi người làm chứng, Chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với
các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì Chủ
toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo
giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ
phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết.
Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về
những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu
thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi
đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong
trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân
thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân
thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều
153. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội
đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người
tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
đã có lời khai;
b) Những
lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước
đó;
c)
Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án.
Điều
154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu
cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 153 của
Luật này.
Điều
155. Xem xét vật chứng
1. Vật
chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên
toà.
2. Hội
đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không
thể đưa đến phiên toà được nếu thấy cần thiết.
Điều
156. Hỏi người giám định
1. Chủ toạ
phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao
giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết
luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm
sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét
về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, có mâu thuẫn trong
kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong
trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà
công bố kết luận giám định.
4. Khi có
người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại
phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc
giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội
đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều
157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi nhận
thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ toạ phiên toà hỏi
Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không;
trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ
phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi.
Điều
158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi
kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi kiện
có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện có quyền
bổ sung ý kiến;
c) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường
hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại
phiên toà nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
thì Hội đồng xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
3. Trường
hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự
mình phát biểu khi tranh luận.
Điều
159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát
biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án,
người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và
đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên
toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ
phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những
người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến
không có liên quan đến vụ án.
Điều
160. Phát biểu của Kiểm sát viên
1. Sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy
định tại Điều này.
Điều
161. Nghị án
1. Sau khi
kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có
các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành
viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách
biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm năm thành viên thì
Thẩm phán Chủ toạ phiên toà là người biểu quyết sau cùng.
Người có ý
kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào
hồ sơ vụ án.
3. Khi
nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy
đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi
nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng
xét xử.
Biên bản
nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước
khi tuyên án.
5. Trong
trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời
gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không
quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng
xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng
xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều
165 của Luật này.
Điều
162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh
luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc
xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết
định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều
163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
1. Hội
đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định
giải quyết khiếu nại có liên quan.
2. Hội
đồng xét xử có quyền quyết định:
a) Bác yêu
cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết
định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
c) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các
hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật;
buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật;
đ) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;
buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật
cạnh tranh;
e) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri
sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ
quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái
pháp luật gây ra;
h) Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan nhà nước.
Điều
164. Bản án sơ thẩm
1. Hội
đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bản án
gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong
phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số
bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; những người tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số,
ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong
phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của
văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận
định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự.
5. Trong
phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết
định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Điều
165. Tuyên án
Khi
tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của Chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của
Hội đồng xét xử đọc bản án; sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi
hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp
có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch
lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều
166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự được Toà
án cấp trích lục bản án.
2. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải cấp, gửi bản án cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng
cáo, kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho các đương
sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp
trên trực tiếp của người bị kiện.
Điều
167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
1. Sau khi
bản án, quyết định của Toà án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung trừ
trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính
toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Toà án gửi ngay cho đương sự và
Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực
tiếp của người bị kiện.
2. Việc
sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán
Chủ toạ phiên toà, phiên họp phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án
đó thực hiện.
Trường hợp
một trong những thành viên của Hội đồng xét xử không thể thực hiện được việc
sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Toà án thực hiện.
Chương
XI
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN VỀ DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH
SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ngay sau
khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chánh án Toà án phân công một Thẩm
phán thụ lý ngay vụ án.
Điều
169. Thời hạn giải quyết vụ án
1. Trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ
án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết
định đưa vụ án ra xét xử;
b) Đình
chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.
2. Sau khi
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết định đó cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên
toà xét xử.
Điều
170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
Đương sự,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Điều
171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
1.
Các quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành chính đối
với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp Chương này không quy định.
2. Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều
172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
1. Bản án,
quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có hiệu lực
thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền
kháng nghị.
2. Toà án
phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Chương
XII
THỦ
TỤC PHÚC THẨM
Điều
173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử
phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng
nghị.
Điều
174. Người có quyền kháng cáo
Đương sự
hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
175. Đơn kháng cáo
1. Đơn
kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên,
địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng
cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật;
d) Lý do
của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn
kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị
kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để
chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp
đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho
Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 186 của Luật này.
Điều
176. Thời hạn kháng cáo
1. Thời
hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà
án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ
quan, tổ chức.
2. Thời
hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định.
3. Trong
trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào
ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều
177. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Trường hợp
đơn kháng cáo chưa có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
175 của Luật này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ
sung.
2. Trường
hợp đơn kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 176 của Luật
này (sau đây gọi là kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý
do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn
kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Điều
178. Kháng cáo quá hạn
1. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản
tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng
cứ (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
xem xét kháng cáo quá hạn.
Hội đồng
xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
trong quyết định. Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng cáo quá
hạn, Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.
Trường hợp
Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm
phải tiến hành các thủ tục do Luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án
cấp phúc thẩm.
Điều
179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng
cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật,
nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà
người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ
bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn kháng
cáo cho đương sự.
Điều
180. Thông báo về việc kháng cáo
1.
Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Đương
sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về
nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều
181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án,
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết
định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng
nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật;
d) Lý do
của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên
của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị.
2. Quyết
định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 186 của Luật này.
Kèm theo
quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho
kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
183. Thời hạn kháng nghị
1. Thời
hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp
là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên
án.
2. Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết
định.
Điều
184. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương
sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người
được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội
dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều
185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những
phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì
chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án,
quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Điều
186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp
sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày:
1. Người
kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong trường hợp người kháng
cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người
kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm,
trong trường hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
3. Toà án
cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.
Điều
187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay
sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh
án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành
lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ toạ phiên toà,
phiên họp.
Điều
188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1.
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước
khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng
cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp
phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước
khi mở phiên toà do Thẩm phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do
Hội đồng xét xử quyết định.
3.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải
được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm
phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo của đương sự.
Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên
bản phiên toà.
Điều
189. Bổ sung chứng cứ mới
1. Trước
khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng
nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.
2. Toà án
cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ
mới được bổ sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy
định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp
phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều
191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm
Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm.
2. Đối với
vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp
phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản
1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là 60 ngày.
4.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng
xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều
193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
1. Phiên
toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án.
2. Trường
hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có
Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán
vắng mặt tham gia xét xử vụ án.
3. Trường
hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường
hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không
có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều
194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm
sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông
báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường
hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có
Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế
Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều
195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
1. Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn
phiên toà.
Toà án
thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng
cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về việc
hoãn phiên toà.
2. Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với
người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ
bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm bản
án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo
của người kháng cáo vắng mặt;
b) Đối với
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3. Sự có
mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên toà phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 133, 134 và 135
của Luật này.
4. Trường
hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì Toà án
tiến hành phiên toà phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Điều
196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải
triệu tập đương sự
1. Hội
đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
a) Xét
kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
b) Xét
kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
c) Xét
kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
2. Trong
trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương
sự, trừ trường hợp cần nghe ý kiến của họ.
Điều
197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp
phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực
hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
Điều
198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Các
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;
b) Người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người
kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Các
trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong
trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều
199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá
trình giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của Luật này.
Điều
200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Sau khi
thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Điều
201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Các
trường hợp phải hoãn phiên toà:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135, khoản 3 và khoản 4 Điều
193, khoản 1 Điều 194, khoản 1 Điều 195 của Luật này;
b) Thành
viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch bị
thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người
giám định bị thay đổi;
d) Cần
phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên toà.
2. Trường
hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản
2 Điều 134 của Luật này.
3. Thời
hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo
quy định tại Điều 137 của Luật này.
Điều
202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
1. Chuẩn
bị khai mạc phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ tục hỏi và công
bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm, tranh luận tại phiên
toà, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như
thủ tục xét xử sơ thẩm.
2. Sau khi
kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng
xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
3. Việc
hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
tại phiên toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi người khởi kiện có
rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
4. Trường
hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của
Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Điều
203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà
phúc thẩm
1. Trước
khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi
kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không
và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Người
bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi
kiện;
b)
Người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện.
Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
2. Trường
hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người
khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu
thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều
204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
1. Trường
hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của
đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung
kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý
kiến.
Trường hợp
tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người
khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo
và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp
chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng
nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có
kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của
việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và
các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường
hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều
205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
1. Bác
kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
2. Sửa một
phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng
pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Việc
chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương
VI của Luật này;
b) Việc
chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên
toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3.
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại
trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng cứ
mới quan trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
4.
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử
sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 120 của Luật này.
5. Đình
chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ
án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
Trong
trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
Điều
206. Bản án phúc thẩm
1. Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bản án
gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong
phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ
án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư
ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; những người
tham gia tố tụng khác; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử;
xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong
phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận
định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm
pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận
định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong
phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về
từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc
phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị
1. Toà án
cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.
2. Một
thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
3. Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định.
4. Khi xem
xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử
phúc thẩm có quyền:
a) Giữ
nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Hủy
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để
tiếp tục giải quyết vụ án.
5. Quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải
gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Toà án và Viện kiểm sát đã
giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Chương
XIII
THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều
209. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc
thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết
vụ án.
Điều
210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
2. Phần
quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án;
3. Có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều
211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm
1.
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định thì đương
sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định
tại
Điều 212 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm.
2.
Trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện
có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định
tại
Điều 212 của Luật này.
3.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp
nhận, xử lý văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
Điều
212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
2. Chánh
án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
cấp huyện.
Điều
213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người
có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền
hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối với
quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính thì người có
quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Người
đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều
214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số,
ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ
của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số,
ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận
xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ
pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết
định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị
của người kháng nghị.
Điều
215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời
hạn 02 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật
này nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà người có
quyền kháng nghị mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thì thời hạn kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm của người có quyền kháng nghị không phụ thuộc vào thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời
hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định của Toà án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án đã ra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội
dung kháng nghị.
2.
Trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án cấp tỉnh kháng
nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
Viện kiểm
sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án;
hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền
giám đốc thẩm.
3.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều
217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1.
Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng
nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều
215 của Luật này.
2. Trước
khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị.
Việc rút
kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và được gửi theo
quy định tại Điều 216 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại
phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà và Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Điều
218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
1. Hội
đồng giám đốc thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh; khi
tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa án cấp tỉnh làm
Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
2. Hội
đồng giám đốc thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì phải có đủ ba Thẩm phán tham gia; Chánh toà Tòa hành chính
Tòa án nhân dân tối cao phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc
thẩm.
3. Hội
đồng giám đốc thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban
Thẩm phán Toà án cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà
hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh bị kháng nghị.
3.
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà hành chính Toà
án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính thuộc thẩm
quyền của các cấp Toà án khác nhau thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc
thẩm toàn bộ vụ án.
Điều
220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên
toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét
thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người
khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều
221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời
hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm
quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều
222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án
Toà án, Chánh toà Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao phân công một Thẩm phán
làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung
vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm
nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều
223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi
Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội
dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng
nghị và đề nghị của người kháng nghị.
2. Trường
hợp Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng thì người được triệu tập trình
bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát trình bày
ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các
thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về
việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội
đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định
giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành
chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Ủy ban
Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân
tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình
tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có
trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp
tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên
toà. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân
dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải tiến hành xét xử
lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều
224. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội
đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị.
2. Hội
đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem
xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều
225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
3. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc
thẩm lại.
4. Hủy bản
án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
Điều
226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị
sửa
Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật,
nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ
hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều
227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ
thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau
đây:
1. Việc
thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định
tại Chương VI của Luật này;
2. Kết
luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành
phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Luật
này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều
228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc
giải quyết vụ án
Hội đồng
giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và
đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc
thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120
của Luật này. Toà án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Toà án đã
xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người
khởi kiện, nếu có yêu cầu.
Điều
229. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội
đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Quyết
định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên
các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Ủy
ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia
xét xử;
c) Họ, tên
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ
án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên,
địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt
nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị;
g) Quyết
định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận
định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản,
điều của Luật tố tụng hành chính mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết
định;
k) Quyết
định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều
230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định
giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều
231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi
quyết định giám đốc thẩm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Đương
sự;
2. Toà án
ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy;
3. Viện
kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án;
4. Cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền;
5. Cơ quan
cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Chương
XIV
THỦ
TỤC TÁI THẨM
Điều
232. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm
là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của
bản án, quyết định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án ra bản án,
quyết định đó.
Điều
233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới
phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương sự đã không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ
sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý
kết luận trái pháp luật;
4. Bản án,
quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào
đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều
234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1.
Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện tình tiết mới của vụ
án thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 235 của Luật này để xem xét
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
2.
Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông
báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 235 của Luật này.
Điều
235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
2. Chánh
án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
3. Người
đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định
tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều
236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có quyền kháng
nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 233 của Luật này.
Điều
237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Luật
này quy định.
3. Hủy bản
án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy
định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám
đốc thẩm trong Luật này.
Chương
XV
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
Điều
239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao
1. Quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi có căn cứ xác định có
vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó thì được xem xét lại nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
c) Theo
kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Theo đề
nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Trường
hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
3.
Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao
phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề
nghị đó.
Trường hợp
nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Toà
án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề
nghị nêu tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều
240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao
1.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ
vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 239 hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 239 của Luật
này.
2.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà
án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham
dự phiên họp.
3.
Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan được mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra
quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án,
quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
a) Bác yêu
cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết
định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
c) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các
hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d) Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật;
buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật;
đ) Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;
buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật
cạnh tranh;
e) Xác
định trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp nêu tại các điểm b, c, d và
đ khoản 3 Điều này, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm
trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định
trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
g) Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan nhà nước trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết tán thành.
5.
Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương
XVI
THỦ
TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN VỀ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều
241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành
1. Bản án,
quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án,
quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.
3. Quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
4. Quyết
định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định
tại Điều 240 của Luật này.
5. Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.
Điều
242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1. Người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án dân
sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Toà án đã ra bản án, quyết định quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 241 của Luật này giải thích
những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm
phán là Chủ toạ phiên toà, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết
định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì
Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc
giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án, quyết định,
biên bản phiên toà, phiên họp và biên bản nghị án.
4. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải
thích và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cấp, gửi bản án, quyết
định trước đó theo quy định của Luật này.
Điều
243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Việc
thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính quy định tại Điều 241 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết
định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các bên đương
sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
b) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành
chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự
căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Toà
án để thi hành;
c) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì quyết
định kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện bản án, quyết định
của Toà án;
d) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là
trái pháp luật thì người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành
chính đó, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án;
đ) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công
vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà
án;
e) Trường
hợp bản án, quyết định của Toà án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ
sung danh sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa
đổi, bổ sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Toà án;
g) Trường
hợp Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định;
h) Các
quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án được thi hành
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
Điều
244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trường
hợp người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án có quyền
yêu cầu người phải thi hành án thi hành ngay bản án, quyết định của Toà án quy
định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 243 của Luật này.
2.
Trường hợp hết 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án hoặc hết thời hạn thi hành án theo bản án, quyết định của
Toà án mà người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án
có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với người phải thi hành bản án, quyết định
của Toà án theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản
1 Điều 243 của Luật này.
3.
Trường hợp người phải thi hành án không thi hành bản án, quyết định của Toà án
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản quy định tại khoản
2 Điều này, người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị cơ quan thi hành án
dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm đôn đốc việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự đôn đốc người phải thi hành án thi hành án và thông báo
bằng văn bản với cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án để chỉ
đạo việc thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát thi
hành án.
4.
Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án quy định tại khoản
3 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm mở sổ theo dõi, quản lý
việc thi hành án của người được thi hành án. Người được thi hành án có trách
nhiệm cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự bản sao bản án, quyết định của
Toà án và các tài liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn đề nghị hợp lệ
nhưng người phải thi hành án cố tình không thi hành án.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được
thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đôn đốc người phải thi
hành án thực hiện việc thi hành án theo đúng nội dung của bản án, quyết định
của Toà án.
Điều
245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
1. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự về
việc đôn đốc thi hành bản án, quyết định của Toà án, người phải thi hành án có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án
dân sự.
2.
Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người phải thi hành án không
thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi
hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan
quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi, giúp cơ quan cấp
trên trực tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành án.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi hành án
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi
hành án phải xem xét, chỉ đạo việc thi hành án theo quy định của pháp luật và
thông báo cho cơ quan thi hành án biết.
Điều
246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính trong phạm
vi cả nước; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; định kỳ hàng năm
báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hành chính.
2. Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án
hành chính và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
thi hành án hành chính;
b) Bảo đảm
biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành
án hành chính;
c) Hướng
dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; phổ biến, giáo
dục pháp luật về thi hành án hành chính;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính;
đ) Báo cáo
Chính phủ về công tác thi hành án hành chính;
e) Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi
hành án hành chính.
3.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính,
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
Điều
247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định
của Toà án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy từng trường
hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
Viện kiểm
sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định kịp thời,
đầy đủ, đúng pháp luật.
Viện kiểm
sát có quyền kiến nghị với cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành án
hành chính và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải
chấp hành bản án, quyết định của Toà án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định của Toà án.
Chương
XVII
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều
249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
1. Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng
hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và các
quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành chính ban hành, nếu có
kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định
của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Luật
này.
Điều
250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện;
b) Khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được
nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Được
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu
nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình
bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người
bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị
khiếu nại;
b) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính.
2. Người
bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong
tố tụng hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
252. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu
khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết
định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính
vào thời hiệu khiếu nại.
Điều
253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do
Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
Điều
254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án Toà án
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó
Chánh án Toà án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải
xem xét, giải quyết.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định
giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều
255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại
về hành vi trong tố tụng hành chính của người giám định do người đứng đầu tổ chức
giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết.
Điều
256. Người có quyền tố cáo
Công dân
có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp
luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc
đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều
257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn
hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người
tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình
bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ
họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người
bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được
thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được
khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi
thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người
bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan
có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong
trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn
giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
2. Tố cáo
về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các
quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của
Chương này.
Điều
261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể
xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành
nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hành chính
Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn
cứ, đúng pháp luật.
Chương
XVIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
263. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 21 tháng 5 năm 1996, Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính số 10/1998/PL-UBTVQH10 và số 29/2006/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
264. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
1. Khoản 2 Điều 136 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“2. Tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
b) Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà
một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.”
2. Điều 138 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
138. Khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản
lý đất đai
1. Người
sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai.
2. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực
hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Điều
265. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|