ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 439/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở
CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây gọi tắt
là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, gắn với mục tiêu, yêu cầu của
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới.
- Triển khai đồng bộ, thống nhất,
kịp thời các nhiệm vụ tại Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Kế thừa, phát huy kết quả đã
đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”
nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng
yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Đề
án phải được cụ thể hóa, xác định rõ nội dung hoạt động và bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
315/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Tư pháp về triển khai thực hiện Đề án.
- Bảo đảm tính khả thi, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn, bám sát nhiệm vụ chính trị của
tỉnh và các ngành, địa phương.
- Phát huy vai trò nòng cốt của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở; tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; huy động các nguồn lực
xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới,
sáng tạo và ngày càng hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu có tối thiểu 01 tập
huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100
tổ hòa giải ở cơ sở.
- 100% đội ngũ tập huấn viên được
tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- 100% tổ hòa giải ở cơ sở được
củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải
ở cơ sở.
- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ
sở được luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp
luật.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở
cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương
trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban
hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của trung
ương, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung,
kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được
tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng
các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ
lệ hòa giải thành trên phạm vi toàn tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã,
phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo, tỷ lệ này là trên 90%.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, có
ít nhất 05/108 xã, phường, thị trấn (ít nhất 05% đơn vị cấp xã của tỉnh) đạt
yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
III. PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Kế
hoạch thực hiện Đề án được triển khai trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2024 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến
năm 2026): Thực hiện chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập
huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho
hòa giải viên; sơ kết thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Trung ương.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến
năm 2030): Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng
dẫn nhân rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn
tỉnh; kiểm tra, tổng kết thực hiện Đề án theo chỉ đạo của Trung ương.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện
chỉ đạo điểm
1.1. Sở Tư pháp phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn, thực hiện điểm 05 đơn vị cấp xã
trên địa bàn tỉnh
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập
trung vào các nội dung sau:
+ Rà soát, đánh giá thực trạng
năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện
toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ
hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ Công chức Tư pháp - Hộ
tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ
chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển
hình về hòa giải ở cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực
hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi
phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện
thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ
trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ
đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có
đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam của 05 đơn vị cấp huyện được chọn điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
1.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa
chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm, ưu tiên địa
bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển
khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố; Tòa án nhân dân các huyện, thành phố;
Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2026.
1.3. Tổng kết, rút kinh nghiệm;
phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ
sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027
- 2030.
2. Kiện
toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
2.1. Rà soát, kiện toàn đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như
mục tiêu đã đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
2.2. Tổ chức tập huấn kiến
thức pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập
huấn viên bằng hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
2.3. Biên soạn, phát hành
các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn
kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ
khác)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của
công tác hòa giải ở cơ sở
3.1. Chỉ đạo, tổ chức rà
soát, đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành
phần, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ,
công chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải
viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3.2. Chỉ đạo, tổ chức khảo
sát, đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải
viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3.3. Biên soạn, phát hành
các tài liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho
đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở
5.1. Rà soát quy định của Luật
Hòa giải ở cơ sở và văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để
đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải
viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
- 2026.
5.2. Bố trí kinh phí bảo đảm
thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định
pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải
ở cơ sở
6.1. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa
giải viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền
thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo chí địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6.2. Số hóa và đăng tải các
tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Cổng
Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện
tử phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ngành, địa phương và trên mạng xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7. Thu hút
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
7.1. Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7.2. Xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8. Tổ chức
hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới
phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi
8.1. Tổ chức hội nghị, diễn
đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh
trong công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8.2. Tổ chức Hội thi Hòa giải
viên giỏi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu
05 năm 01 lần.
9. Kiểm
tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu
dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong
thực hiện Đề án
9.1. Kiểm tra, khảo sát, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
9.2. Thực hiện tôn vinh, khen
thưởng kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng
góp, thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn
ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước
và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Các chương trình, dự án
khác được lồng ghép để thực hiện nội dung Đề án này.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch
cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát; nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
- Sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh bằng hình thức phù hợp; tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án (trong báo cáo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở
cơ sở 6 tháng, hàng năm).
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật
về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay,
cách làm hiệu quả và gương hòa giải viên ở cơ sở.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của các đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Công an tỉnh
- Lồng ghép triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Kế hoạch số 754/KH-UBND
ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”.
- Chỉ đạo Công an các cấp phối
hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn,
hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Lồng ghép triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Kế hoạch số 193/KH-UBND
ngày 25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của
lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027”.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này
xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo
các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch.
- Bố trí kinh phí, nguồn lực và
tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu
quả.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện Đề án trong Báo cáo công tác tư pháp gửi Sở Tư pháp theo
dõi, tổng hợp.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Hàng năm, phối hợp với Sở Tư
pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực
hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông của cơ quan báo
chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động,
thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp,
vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn,
chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi Hội Luật
gia cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng
cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình
huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm
sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
9. Đài phát thanh và Truyền
hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, vai trò, ý nghĩa, kết quả công
tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này và
gương hòa giải viên giỏi, tổ hòa giải điển hình trên các chuyên trang, chuyên mục
của Đài, báo giấy và báo điện tử.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030”
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử (gửi bản giấy các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hệ thống
VNPT-iOffice):
- Cục PBGDPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh;
- Đài PT-TH Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Cổng TTĐT PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp);
- Lưu: VT, NCPC (Lựu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|