ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
11 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án, đồng thời tiếp
tục quán triệt, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hòa
giải ở cơ sở và thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 03/9/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh); nhằm
xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng
yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, địa phương được giao nhiệm vụ phải
chủ động, tích cực, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện
bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả, chất lượng.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch cùng các cơ quan nhà nước; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, địa phương trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ và huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công
tác hòa giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở, tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; tăng số lượng vụ việc
hòa giải thành tại cơ sở, giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà
nước giải quyết, tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước; nhằm
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tích cực tham gia nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
- Phấn đấu có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100
tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được
tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn
đủ số lượng, thành phần cơ cấu đảm bảo chất lượng theo quy định của Luật Hòa giải
ở cơ sở.
- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp
luật.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã,
phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh, tỷ lệ này là 100%. Đối với
hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong
thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành
trên phạm vi toàn tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được
chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh, tỷ lệ này là trên 90%.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có ít nhất
5% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Kế hoạch này được triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực
hiện chỉ đạo điểm đối với một số đơn vị hành chính cấp xã; tạo điều kiện để tập
huấn viên cấp tỉnh được tham gia tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng do Bộ Tư pháp tổ
chức; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện,
hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm tỷ lệ đạt được trên 70% số lượng đề ra trong mục
tiêu; xây dựng các tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật phù hợp cho hòa giải
viên ở cơ sở; sơ kết thực hiện kế hoạch.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030):
Hoàn thành việc thực hiện chỉ đạo điểm đối với đơn vị hành chính cấp xã theo chỉ
tiêu đề ra; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện,
hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu đề ra; triển khai thực hiện
và hướng dẫn nhân rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm
vi toàn tỉnh; kiểm tra, tổng kết thực hiện kế hoạch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phối hợp tham gia nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở và bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Phối hợp rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ
sở và văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất sửa
đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ
sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thị
xã, thành phố (viết tắt là cấp huyện).
- Phối hợp thực hiện: Sở Tài chính; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tài chính (tham mưu UBND
tỉnh); UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp
xã).
- Phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp; các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp lựa chọn, thực hiện điểm
02 đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung
sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực,
trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa
giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số
lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã có liên quan; các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026 (theo Kế
hoạch của Bộ Tư pháp).
b) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chỉ đạo
điểm đối với 12 đơn vị hành chính cấp xã của 12 huyện, thị xã, thành phố (mỗi
huyện một xã, trừ huyện Lý Sơn) để thực hiện chỉ đạo điểm (cần ưu tiên lựa
chọn địa phương có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc có nhiều vướng mắc trong triển
khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn); nội dung thực hiện chỉ đạo
điểm tương tự như tại điểm a nêu trên.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan ở tỉnh: Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng, Hội Luật
gia, Đoàn Luật sư và các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2028.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
3. Kiện toàn, nâng cao năng lực
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo UBND cấp xã,
công chức tư pháp - hộ tịch
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Quân sự, Bộ đội Biên phòng.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp kiện toàn đội ngũ tập
huấn viên cấp tỉnh; UBND cấp huyện kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan: Công an, Quân sự,
Bộ đội Biên phòng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn
Luật sư; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
hình thức phù hợp.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội
ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho
hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo UBND cấp xã, công chức
tư pháp - hộ tịch.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ
hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức
pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Thu hút đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Quân sự, Bộ đội Biên phòng,
cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Quảng Ngãi, và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang thông tin điện tử Phổ biến giáo
dục pháp luật tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; Cổng/Trang thông
tin điện tử của các cơ quan, địa phương và trên các trang mạng xã hội.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Phối hợp cùng thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối
thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công
tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
tổ chức ở cấp tỉnh; UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện ở cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2030, tối thiểu
05 năm 01 lần.
8. Phối hợp thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục phối hợp với Bộ Tư pháp trong thực hiện
hợp tác quốc tế về tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ tập
huấn viên và hòa giải viên ở cơ sở bằng hình thức phù hợp.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2030.
b) Tổ chức đoàn nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
công tác hòa giải ở cơ sở, các mô hình hòa giải hiệu quả trong giải quyết tranh
chấp ở địa phương tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh.
- Phối hợp thực hiện: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2030.
9. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá
nhân có đóng góp tích cực
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hằng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc.
- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan, địa phương và tổng hợp, báo cáo Bộ
Tư pháp, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về vai
trò, ý nghĩa, tình hình, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở, các quy định pháp
luật về hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này
và gương hòa giải viên giỏi.
d) Công an tỉnh: Chỉ đạo, lồng ghép thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 -
2027” (Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 03/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh);
chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn,
cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
đ) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này với việc thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (Kế hoạch số 201/KH-UBND
ngày 30/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh); chỉ đạo lực lượng trong ngành tích
cực, chủ động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ
tổ hòa giải ở cơ sở.
e) Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo
Quảng Ngãi: Tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình
triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở; đưa tin các mô hình hay,
cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở và gương hòa giải viên giỏi,
... góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của
công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch và tình hình, điều kiện thực tế, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao tại địa phương; hằng năm bố trí kinh phí, nguồn lực để thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và công tác hòa giải ở cơ sở bảo đảm thiết thực,
chất lượng, hiệu quả; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện Kế hoạch này hằng năm và giai đoạn.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch thực hiện, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận và các tổ chức
thành viên ở địa phương phối hợp với cơ quan liên quan cùng cấp tổ chức thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch; tăng cường các hoạt
động truyền thông trên hệ thống báo chí, đài phát thanh truyền hình, các trang
mạng xã hội về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, khuyến
khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống ở địa phương phối hợp với cơ quan liên quan cùng cấp tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch.
i) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh: Phối hợp với cơ quan
liên quan cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh, cấp huyện; chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Hội Luật gia các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan liên
quan cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở; huy động lực lượng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều
tra viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp
pháp khác (nếu có); thực hiện lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch,
đề án khác để thực hiện nội dung Kế hoạch này.
Các cơ quan, địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ
phân công trong Kế hoạch có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, gửi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật. Đối với
các hoạt động được triển khai trong năm 2024, các cơ quan, địa phương được phân
công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn
ngân sách năm 2024 để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục PBGDPL);
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- TAND tinh; VKSND tỉnh; Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Quảng Ngãi; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP (NC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Tr227).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|