Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH 2022 Luật Thi hành án dân sự

Số hiệu: 09/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 25/01/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2022

LUẬT

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;

2. Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019;

3. Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;

4. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh [2]

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[3] có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành

Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;

d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ)[4] Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;

e)[5] Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

g)[6] Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;

b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.

2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.

3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.

5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.

8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.

9.[7] Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.

Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định

Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Điều 6. Thỏa thuận thi hành án

1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.

2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án [8]

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

b) Được thông báo về thi hành án;

c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;

g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;

k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;

b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án [9]

1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:

a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;

b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Được thông báo về thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;

e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;

h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;

b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;

c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [10]

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:

a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;

b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.

Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự

1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.

Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.

2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.

Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2.[11] Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.

Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;

b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;

d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;

đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;

e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

Chương II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN

Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:

1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:

a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;

b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan thi hành án dân sự:

a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);

b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);

c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:

a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;

c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.

7.[12] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu

1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2.[13] Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

7.[14] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”

Điều 17. Chấp hành viên

1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.

Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên

1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

5.[15] Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

6.[16] Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.

7.[17] Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.

Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên

1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:

a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;

b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên

1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm

1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;

b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;

d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;

đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;

h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;

i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.

Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự

Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự

Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Chương III

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự

Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[18], Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 27. Cấp bản án, quyết định

Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[19], Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành".

Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định

1.[20] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2.[21] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.

3.[22] Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định [23]

Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.

Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.

Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án [24]

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;

b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 32.[25] (được bãi bỏ)

Điều 33.[26] (được bãi bỏ)

Điều 34.[27] (được bãi bỏ)

Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[28] nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[29] đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[30] nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c)[31] Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2.[32] Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[33];

g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d)[34] Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

Điều 36. Ra quyết định thi hành án [35]

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.

Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án [36]

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

Điều 39. Thông báo về thi hành án

1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.

2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

b) Niêm yết công khai;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.

Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.

2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.

Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.

Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.

Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức

Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 42. Niêm yết công khai

1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.

2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;

b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.

2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án [37]

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.

4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:

a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;

b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;

c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;

d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;

đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;

e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.

5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:

a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;

b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án [38]

1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;

c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.

2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án [39]

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án [40]

1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí, lệ phí Tòa án;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;

c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.

Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.

Điều 48. Hoãn thi hành án

1.[41] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170khoản 2 Điều 179 của Luật này;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Điều 50. Đình chỉ thi hành án

1.[42] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 51.[43] (được bãi bỏ)

Điều 52. Kết thúc thi hành án [44]

Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:

1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.

2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án

Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.

Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án

1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;

d)[45] Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;

đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;

e)[46] Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.

4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Điều 55. Ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản [47]

1. Cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án;

b) Ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản.

2. Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.

Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản [48]

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản như sau:

a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác đối với các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu đối với vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;

c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với vụ việc khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

Điều 57. Thủ tục ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản [49]

1. Thủ tục ủy thác thi hành án được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết định ủy thác trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có căn cứ ủy thác. Trường hợp đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án.

Hồ sơ ủy thác thi hành án bao gồm quyết định ủy thác thi hành án; bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định trong trường hợp ủy thác cho nhiều nơi, ủy thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

2. Thủ tục ủy thác xử lý tài sản được quy định như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác xử lý tài sản.

Hồ sơ ủy thác xử lý tài sản bao gồm quyết định ủy thác xử lý tài sản; bản sao bản án, quyết định; quyết định thi hành án và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định xử lý tài sản ủy thác, phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.

Chấp hành viên căn cứ quyết định thi hành án, kết quả tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và quyết định xử lý tài sản ủy thác để tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục xử lý tài sản theo quy định của Luật này;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá hoặc người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chuyển số tiền thu được cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác để thanh toán theo quy định tại Điều 47 của Luật này, sau khi trừ chi phí thi hành án, đồng thời, thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác;

d) Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm toàn bộ về quá trình tổ chức thi hành vụ việc, trừ việc xử lý tài sản của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.

Trường hợp xác định kết quả thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đủ để thanh toán nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để tạm dừng việc xử lý các tài sản còn lại. Việc tiếp tục xử lý tài sản ủy thác được thực hiện theo thông báo của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.

Trường hợp đã thu đủ số tiền thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để chấm dứt việc xử lý các tài sản còn lại, giải tỏa kê biên tài sản theo quy định của Luật này. Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác phải thanh toán các chi phí thi hành án phát sinh trước thời điểm chấm dứt việc xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 của Luật này;

đ) Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản ủy thác; thông báo ngay bằng văn bản kết quả thẩm định giá, thời điểm bán đấu giá, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác; tạm dừng hoặc chấm dứt xử lý tài sản theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.

3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được từ chối thực hiện quyết định ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót về nội dung hoặc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.

Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án

1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;

b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;

c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.

2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.

3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.

5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án

Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.

Điều 60. Phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.

Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước [50]

1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;

b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;

b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.

4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.

5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.

Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.

Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;

2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;

3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;

4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[51]) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.

Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.

Điều 64. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.

Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.

Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.

5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.

Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án

Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.

Chương IV

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN

Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án

1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

a) Phong tỏa tài khoản;

b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ [52]

1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.

2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.

Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.

Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự [53]

1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.

2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.

Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.

4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.

Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản [54]

1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.

2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định;

2. Quyết định thi hành án;

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án [55]

1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.

2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;

b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;

c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;

d) Phương án tiến hành cưỡng chế;

đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;

e) Dự trù chi phí cưỡng chế.

3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.

Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.

Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;

b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;

c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;

đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;

e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a)[56] Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;

b)[57] Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;

c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;

d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.

6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.

7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án [58]

1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.

Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.

2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;

b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.

Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.

Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án [59]

1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.

3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.

Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN

Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.

2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.

Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản

1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;

b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;

c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.

Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.

Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá

1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.

2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.

Điều 83. Bán giấy tờ có giá

Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ

1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.

Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.

2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.

4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.

Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.

Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT

Điều 87. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Điều 88. Thực hiện việc kê biên

1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.

Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp

1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.

Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.

Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.

Điều 92. Kê biên vốn góp

1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.

2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.

Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói

Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.

Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.

Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất

Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.

Điều 95. Kê biên nhà ở

1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.

2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.

3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.

Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.

4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông

1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.

2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.

Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.

3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.

4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.

Điều 97. Kê biên hoa lợi

Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.

Điều 98. Định giá tài sản kê biên

1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;

b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;

c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.

Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên

1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;

b)[60] Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.

2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.

3.[61] Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.

Điều 100. Giao tài sản để thi hành án

1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.

Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.

2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.

Điều 101. Bán tài sản đã kê biên

1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:

a) Bán đấu giá;

b) Bán không qua thủ tục đấu giá.

2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.

Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;

b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.

4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.

Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.

5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.

Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản [62]

1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.

2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.

3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án [63]

1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.

2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.

3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.

Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành [64]

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.

2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.

3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.

4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.

5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.

Điều 105. Giải tỏa kê biên tài sản

1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản

1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3.[65] Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

b) Bản sao bản án, quyết định;

c) Quyết định thi hành án;

d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;

đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;

e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.

4.[66] Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

5.[67] Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

6.[68] Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.

Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án

1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;

b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.

Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.

Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án

Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:

1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.

Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.

2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.

Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản

1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;

b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;

c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.

2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.

Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án

1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất

1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên

1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.

Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:

a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;

b) Hiện trạng sử dụng đất;

c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;

d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.

4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.

Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên

1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:

a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;

b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.

Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;

c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.

2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.

3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.

Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật

1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;

b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.

Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;

c)[69] Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.

Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.

2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.

Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.

Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà

1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.

Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ[70]

1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.

2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.

3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.

4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.

Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.

Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.

Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;

b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH

Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định

1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:

a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;

b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định

Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định

1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc

1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.

Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.

3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương V

THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HỦY TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ

Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định

1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.

2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.

Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.

3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.

Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ

Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:

1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.

Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.

2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.

Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.

2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.

3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.

4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản

1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.

2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.

3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.

Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.

2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.

3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.

Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.

Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án

Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.

Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.

Trường hợp người được thi hành án ủy quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được ủy quyền.

2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.

3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.

Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:

a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;

b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.

d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.

2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.

Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án

1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.

2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.

2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.

Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.

Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.

Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.

2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.

Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN

Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản

1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.

Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

2.[71] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.

Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.

Điều 138.[72] (được bãi bỏ)

Điều 139.[73] (được bãi bỏ)

Chương VI

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án

1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.

Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết

1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.

4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.

5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;

b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;

c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;

e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;

c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;

b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.

Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

5.[74] Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

Điều 147. Hình thức khiếu nại

Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:

1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:

a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;

b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;

c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu

Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.

Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 154. Người có quyền tố cáo

Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.

Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát

1.[75] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:

a)[76] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;

b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

3.[77] Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.

2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.

3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.

4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.

6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.

7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:

a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;

b)[78] (được bãi bỏ)

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

đ)[79] Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 165. Xử lý vi phạm

1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự

1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.

2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.

3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.

Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;

e)[80] Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;

g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;

h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;

i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;

k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;

l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.

2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.

Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;

c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;

2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;

c)[81] Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;

d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.

3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.

Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.

3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.

4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự [82]

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:

a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;

c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;

đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:

a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;

b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;

c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:

a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;

b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;

c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.

4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.

Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự [83]

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự [84]

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.

Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự

1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án

1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.

2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3.[85] (được bãi bỏ)

4.[86] (được bãi bỏ)

Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự

Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:

1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;

2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;

3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;

4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [87]

Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án

1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Điều 182. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường



[1] Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.”.

Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cạnh tranh.”.

Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14.”.

Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[3] Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 như sau:

“Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;”

Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 116 của Luật Canh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[6] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[9] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[18] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

[19] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[25] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[27] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[28] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[29] Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[30] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[33] Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[38] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[43] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[45] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[46] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[51] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[52] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[55] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[56] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[57] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[58] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[59] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[60] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[61] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[62] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[63] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[65] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[68] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[69] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[70] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[71] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[72] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[73] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[74] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[75] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[76] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[77] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[78] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[79] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[80] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[81] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[82] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[83] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[84] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[85] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[86] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[87] Điều 2 và Điều 3 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:

Điều 2

1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.

Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.

2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.

3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.

Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.

4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.

Điều 3

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.”.

Điều 117 và Điều 118 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 quy định như sau:

Điều 117. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

2. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 118. Điều khoản chuyển tiếp

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được tiếp tục xem xét, giải quyết như sau:

1. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý mà được xác định không vi phạm quy định của Luật này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;

2. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp tục bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường hợp hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”.

Điều 3 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”.

Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.

4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.

5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện..

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 09/VBHN-VPQH

Hanoi, January 25, 2022

 

LAW

ON ENFORCEMENT OF CIVIL JUDGMENTS

Pursuant to the Law on Enforcement of Civil Judgments No. 26/2008/QH12 dated November 14, 2008 of the National Assembly of Vietnam, effective as of July 1, 2009, amended by:

1. Law No. 64/2014/QH13 dated November 25, 2014 of the National Assembly of Vietnam on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015;

2. Law on Competition No. 23/2018/QH14 dated June 12, 2018 of the National Assembly of Vietnam, effective as of July 1, 2019;

3. Law No. 67/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly of Vietnam on amendments to the Law on Handling of Administrative Violations, effective as of January 1, 2022;

4. Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly of Vietnam on amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Tax, and the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of March 1, 2022.

Pursuant to the Constitution of the Republic Socialist of Vietnam 1992 amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope [2]

This Law prescribes principles, order and procedures for enforcement of civil judgments and decisions, fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidences and assets, court fees and civil decisions involved in criminal judgments and decisions, property parts of administrative judgments and decisions of courts, bankruptcy settlement decisions of courts, settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council[3] related to assets of judgment debtors by the Council for settlement of competition cases, and awards and decisions of commercial arbitrations (below collectively referred to as judgments and decisions); the system of civil judgment enforcement organizations and enforcers; rights and obligations of judgment creditors and judgment debtors, and persons with related interests and obligations; tasks and entitlements of agencies, organizations and individuals in civil judgment enforcement activities.

Article 2. Judgments and decisions to be enforced

Judgments and decisions to be enforced under this Law include:

1. Judgments and decisions specified in Article 1 of this Law that have taken legal effect:

a) Judgments and decisions or parts of judgments and decisions of first-instance courts against which are not appealed or protested against according to appellate procedures;

b) Judgments and decisions of courts of appeal;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Foreign courts’ civil judgments and decisions, and foreign arbitral awards, which have been recognized and permitted for enforcement in Vietnam by Vietnamese courts;

dd)[4] A settlement decision of the President of National Competition Commission or anti-competitive settlement council, a decision on handling of complaint against settlement decision of the President of National Competition Commission or anti-competitive settlement council that involved parties are unwilling to enforce or do not file a lawsuit to a court after 15 days from the date on which the decision takes effect;

e)[5] Awards and decisions of commercial arbitrations;

g)[6] Bankruptcy settlement decisions of courts.

2. The following judgments and decisions of first-instance courts shall be enforced immediately though they may be appealed or protested against:

a) Judgments and decisions on alimony, salary or wage payment, severance allowance, job-loss allowance, working capacity loss allowance or compensation for loss of life or damage to health or mental harm, or reemployment of dismissed employees;

b) Decisions on application of provisional urgent measures.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Judgment creditor means an individual, agency or organization that enjoys rights and interests in an enforced judgment or decision.

3. Judgment debtor means an individual, agency or organization that shall fulfill obligations in an enforced judgment or decision.

4. Person with related rights and obligations means an individual, agency or organization that has rights and obligations directly related to the exercise of the right and performance of the obligation to execute a judgment by involved parties.

5. The prescriptive period for requesting judgment enforcement means a time limit for a judgment creditor or judgment debtor to request a civil judgment enforcement agency to organize judgment enforcement. Past this time limit, they will no longer have the right to request judgment enforcement under this Law.

6. To have conditions for judgment execution means that a judgment debtor has assets and incomes for fulfilling his/her property obligation, and performs the judgment-executing obligation by himself/herself or through another person.

7. Judgment enforcement charge means a sum of money payable by a judgment creditor upon receipt of money and assets under a judgment or decision.

8. Expenses for coercive judgment enforcement means expenses for organizing coercive enforcement to be borne by the judgment debtor, unless it is prescribed by law that these expenses shall be paid by the judgment creditor or covered by the state budget.

9.[7] Each judgment enforcement decision means a judgment enforcement job.

Article 4. Assurance of effect of judgments and decisions

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Concerned individuals, agencies and organizations shall, within the ambit of their respective responsibilities, strictly abide by judgments and decisions and take responsibility before law for the enforcement thereof.

Article 5. Assurance of rights and legitimate interests of involved parties and persons with related rights and obligations

In the course of judgment enforcement, rights and legitimate interests of involved parties and persons with related rights and obligations shall be respected and protected by law.

Article 6. Judgment enforcement agreements

1. Involved parties may reach agreement on judgment enforcement, provided that agreement does not violate prohibitions prescribed by law and is not contrary to social morality. Outcomes of judgment enforcement under agreements will be recognized.

At the request of involved parties, enforcers shall witness the judgment enforcement agreement.

2. In case involved parties fail to strictly comply with their agreement, they may request a civil judgment enforcement agency to perform the unperformed part of their obligations under the judgment or decision.

Article 7. Rights and obligations of judgment creditors [8]

1. A judgment creditor has the following rights:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) To be notified of judgment enforcement;

c) To reach agreement with the judgment debtor or those with related rights and obligations on the time, place, method and contents of judgment enforcement;

d) To request the court to determine and divide the asset ownership or use right; to request the court to explain unclear points, correct spelling mistakes or inaccurate or insufficient data; to initiate civil lawsuits to protect his/her lawful rights and interests if there is a dispute over assets related to judgment enforcement;

dd) To directly verify and provide information on judgment execution conditions of the judgment debtor or authorize another person to do so;

e) To pay no fee for verification of judgment execution conditions conducted by the enforcer;

g) To request change of the enforcer if having a ground to believe that the enforcer is not impartial while performing his/her duty;

h) To authorize another person to exercise his/her rights and perform his/her obligations;

i) To transfer the right to enforce judgments to another person;

k) To be eligible for exemption from, or reduction of, judgment enforcement charge when providing accurate information on judgment execution conditions of the judgment debtor or in other cases prescribed by the Government of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A judgment creditor has the following obligations:

a) To strictly abide by the judgment or decision concerned;

b) To comply with the enforcer’s decisions and requirements on judgment enforcement; to notify civil judgment enforcement agencies of any change in his/her address or place of residence;

c) To pay judgment enforcement charge and expenses in accordance with this Law.

Article 7a. Rights and obligations of judgment debtors [9]

1. A judgment debtor has the following rights:

a) To voluntarily execute judgments; reach agreement with the judgment creditor or those with related rights and obligations on the time, place, method and contents of judgment enforcement; to voluntarily hand over his/her assets for judgment enforcement;

b) To directly request or authorize another person to request judgment enforcement in accordance with this Law;

c) To be notified of judgment enforcement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) To transfer the judgment enforcement obligation to another person in accordance with this Law;

e) To request change of the enforcer if having a ground to believe that the enforcer is not impartial while performing his/her duty;

g) To be considered for exemption from, or reduction of, judgment enforcement obligation; to be considered for partial or whole exemption from, or reduction of, expenses for coercive judgment enforcement in accordance with this Law;

h) To lodge complaints and denunciations about judgment enforcement.

2. A judgment debtor has the following obligations:

a) To adequately and promptly execute judgments and decisions;

b) To truthfully declare assets and judgment execution conditions; to adequately provide documents and papers related to his/her assets upon receiving competent persons’ requests and be held responsible before law for his/her declared contents;

c) To implement the enforcer’s decisions and requirements on judgment enforcement; to notify civil judgment enforcement agencies of any change in his/her address or place of residence;

d) To pay expenses for judgment enforcement in accordance with this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A person with related interests and obligations has the following rights:

a) To be informed of, and participate in, the implementation of measures to secure judgment enforcement and coercive measures to enforce judgments that he/she is involved;

b) To request the court to determine and divide the asset ownership or use right; to request the court to explain unclear points, correct spelling mistakes or inaccurate and insufficient data; to initiate civil lawsuits to protect his/her lawful rights and interests if there is a dispute over assets related to judgment enforcement;

c) To lodge complaints and denunciations about judgment enforcement.

2. A person with related interests and obligations shall strictly implement the enforcer’s decisions and requirements on judgment enforcement; to notify civil judgment enforcement agencies of any change in his/her address or place of residence.

Article 8. Spoken and written languages in civil judgment enforcement

1. The spoken and written language officially used in civil judgment enforcement is Vietnamese.

Involved parties may use spoken and written languages of their nationalities but must have an interpreter. For involved parties who are ethnic minority people and do not speak Vietnamese, civil judgment enforcement agencies shall employ an interpreter.

2. Interpreters shall interpret or translate speeches or writings by involved parties in a verbatim, truthful and objective manner and shall be held responsible before law for intentionally incorrect interpretation or translation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The State encourages involved parties to voluntarily execute judgments.

2. Judgment debtors who have conditions for judgment execution but fail to voluntarily execute judgments will be subject to coercive enforcement of judgments under this Law.

Article 10. Responsibility to pay compensations for damage

Agencies, organizations, and individuals that violate this Law and cause damage shall pay compensations therefor under law.

Article 11. Responsibility of agencies, organizations and individuals to cooperate with civil judgment enforcement agencies and enforcers

1. Within the ambit of their tasks, entitlements and duties, agencies, organizations and individuals shall cooperate with civil judgment enforcement agencies in enforcing judgments.

2. Concerned agencies, organizations and individuals shall comply with requests of civil judgment enforcement agencies and enforcers under this Law.

All acts of obstructing or illegally intervening in activities of civil judgment enforcement agencies or enforcers shall be handled under law.

Article 12. Supervision and inspection of judgment enforcement

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.[11] People’s procuracies shall supervise the law observance by courts, civil judgment enforcement agencies, enforcers and agencies, organizations and individuals involved in civil judgment enforcement.

When supervising civil judgment enforcement, people’s procuracies have the following tasks and entitlements:

a) To supervise the grant, transfer, interpretation, modification or supplementation of court judgments and decisions;

b) To request enforcers and civil judgment enforcement agencies at the same level and lower levels to issue decisions on judgment enforcement and send them such decisions; to properly enforce contents of judgments or decisions, inspect by themselves judgment enforcement and notify inspection results to people’s procuracies; to request agencies, organizations and individuals to provide dossiers, documents and material evidences related to judgment enforcement in accordance with this Law;

c) To directly supervise civil judgment enforcement activities of civil judgment enforcement agencies at the same level and lower levels, enforcers and related agencies, organizations and individuals; to issue supervision conclusions when the supervision is completed;

d) To participate in court meetings to consider judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances and give their opinions;

dd) To recommend consideration of judgment enforcement-related acts or decisions involving less serious violations of courts or civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels, request or remediation of violations and handling of violators; to recommend involved agencies and organizations that make loopholes or shortcomings in the management to remedy causes and conditions of such violations and apply preventive measures;

e) To protest against acts or decisions of heads and enforcers of civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels involving serious violations, infringing upon the State’s interests or lawful rights and interests of agencies, organizations and individuals; to request the suspension of judgment enforcement, revocation, modification, supplementation, or annulment of decisions involving violations in judgment enforcement and termination of violating acts.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 13. The organizational system of civil judgment enforcement agencies

The organizational system of civil judgment enforcement agencies consists of:

1. 1. Civil judgment enforcement management agencies:

a) The civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam;

b) The civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam.

2. Civil judgment enforcement agencies:

a) Civil judgment enforcement agencies of provinces and centrally affiliated cities (below collectively referred to as “provincial civil judgment enforcement agencies”);

b) Civil judgment enforcement agencies of rural districts, urban districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as “district-level civil judgment enforcement agencies”);

c) Judgment enforcement agencies of military zones or equivalent levels (below collectively referred to as “military zone-level judgment enforcement agencies”).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Tasks and entitlements of provincial civil judgment enforcement agencies

1. To manage and direct civil judgment enforcement in their respective provinces or centrally affiliated cities, covering:

a) Assuring the uniform application of law on civil judgment enforcement;

b) Directing civil judgment enforcement activities of district-level civil judgment enforcement agencies; providing professional guidance on civil judgment enforcement to enforcers and other officials of civil judgment enforcement agencies in their areas;

c) Inspecting civil judgment enforcement activities of district-level civil judgment enforcement agencies;

d) Reviewing the practical civil judgment enforcement work; making statistics and reports on civil judgment enforcement work under the guidance of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam.

2. To directly organize enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.

3. To compile dossiers of request for exemption from or reduction of the obligation to execute civil judgments; to cooperate with police offices in compiling dossiers of request for remission or commutation of imprisonment sentences and amnesty for persons obliged to execute civil judgments who are serving imprisonment sentences.

4. To settle complaints and denunciations about civil judgment enforcement under their competence under this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. To assist provincial People’s Committees in performing their responsibilities and exercising their entitlements under Clauses 1 and 2, Article 173 of this Law.

7.[12] To report on civil judgment enforcement to People’s Councils and People’s Committees in accordance with law; and report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request

Article 15. Tasks and entitlements of military zone-level judgment enforcement agencies upon request

1. To directly organize enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.

2.[13] To review civil judgment enforcement work according to their competence; to make statistics and reports on civil judgment enforcement work under the guidance of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam; and to report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request.

3. To settle complaints and denunciations about judgment enforcement under their competence under this Law.

4. To cooperate with functional agencies of military zones in managing officials, material foundations, funding sources and equipment for operation of military zone-level civil judgment enforcement agencies under the guidance and direction of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam.

5. To compile dossiers of request for exemption from or reduction of the obligation to execute civil judgments; to cooperate with the imprisonment sentence enforcement agency in the Army in compiling dossiers of request for remission or commutation of imprisonment sentences and amnesty for persons obliged to execute civil judgments who are serving imprisonment sentences.

6. To assist commanders of military zones and equivalent levels in performing their tasks and exercising their entitlements specified in Clause 1, Article 172 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To directly organize the enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.

2. To settle complaints and denunciations about civil judgment enforcement under their competence under this Law.

3. To manage officials, material foundations, funding sources and equipment assigned to them for operation under the guidance and direction of provincial civil judgment enforcement agencies.

4. To make statistics and reports on civil judgment enforcement work under law and the guidance of provincial civil judgment enforcement agencies.

5. To compile dossiers of request for exemption from or reduction of the obligation to execute civil judgments.

6. To assist district-level People’s Committees in performing their tasks and exercising their entitlements under Clauses 1 and 2, Article 174 of this Law.

7.[14] To report on civil judgment enforcement to People’s Councils and People’s Committees in accordance with law; to report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request

Article 17. Enforcers

1. Enforcers are persons tasked by the State to enforce judgments and decisions prescribed in Article 2 of this Law. Enforcers have three ranks: primary-level enforcer, intermediate-level enforcer and high-level enforcer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Government of Vietnam shall specify the order of and procedures for selection examination and appointment of enforcers.

Article 18. Criteria for appointment of enforcers

1. Vietnamese citizens who are loyal to the Fatherland, honest, non-corruptible, possess good ethical quality and a law bachelor or higher degree, and have good health to fulfill assigned tasks may be appointed as enforcers.

2. Persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article, and the following conditions may be appointed as primary-level enforcers:

a) Having been engaged in legal work for 3 years or more;

b) Having been trained in civil judgment enforcement profession;

c) Passing the examination for selection of primary-level enforcers.

3. Persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article, and the following conditions may be appointed as intermediate-level enforcers:

a) Having worked as primary-level enforcers for 5 years or more;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article, and the following conditions may be appointed as high-level enforcers:

a) Having worked as intermediate-level enforcers for 5 years or more;

b) Passing the examination for selection of high-level enforcers.

5.[15] Persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article and are in-service army officers may be appointed as military enforcers.

Criteria for persons to be appointed as military primary-level enforcers, intermediate-level enforcers and high-level enforcers are prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

6.[16] Incumbent judges, procurators and investigators who are transferred to civil judgment enforcement agencies or those who have once act as enforcers but are now assigned to perform other tasks and fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article may be appointed as enforcers of equivalent ranks without having to pass an examination.

7.[17] In special cases due to the demand for appointment of heads and deputy heads of civil judgment enforcement agencies, persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article and have been engaged in legal work for 5 years or more, 10 years or more or 15 years or more may be appointed as primary-level, intermediate-level or high-level enforcers, respectively, without having to pass an examination.

Article 19. Dismissal from duty of enforcers

1. Enforcers will be automatically dismissed from duty in case they retire or are transferred to other agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) They are unable to fulfill their tasks due to family circumstances or poor health;

b) Their professional qualifications and capacity are insufficient for fulfilling their tasks or they no longer satisfy the criteria for enforcers for other reasons.

3. The Government of Vietnam shall specify the order of and procedures for relief from duty of enforcers

Article 20. Tasks and entitlements of enforcers

1. To promptly organize the enforcement of judgments or decisions assigned to them; to issue judgment enforcement decisions according to their competence.

2. To strictly enforce contents of judgments or decisions; to correctly apply legal provisions on the order of and procedures for judgment enforcement, ensuring the interests of the State and the rights and legitimate interests of involved parties and persons with related interests and obligations; and to strictly observe regulations on standard professional ethics of enforcers.

3. To summon involved parties and persons with related interests and obligations for judgment enforcement.

4. To verify assets and judgment execution conditions of judgment debtors; to request concerned agencies, organizations and individuals to supply documents for the verification of addresses and assets of judgment debtors or cooperate with concerned agencies in handling material evidence, assets and other matters related to judgment enforcement.

5. To decide on the application of measures to secure judgment enforcement and coercive measures to enforce judgments; to work out plans on coercive judgment enforcement; and to confiscate assets for judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. To make written records of violations of the law on judgment enforcement; to impose fines according to their competence; to propose competent agencies to discipline, impose fines, or criminally prosecute violators.

8. To decide on the application of coercive measures to recover money and assets already paid to involved parties in contravention of law, collect judgment enforcement charges and other amounts payable by involved parties.

9. To use support tools while on duty under the regulations of the Government of Vietnam.

10. To perform other tasks assigned by heads of judgment enforcement agencies.

When performing their tasks or entitlements, enforcers shall comply with law and take responsibility before law for judgment enforcement and have their lives, health, honor, dignity and prestige protected by law.

Article 21. Prohibitions on enforcers

1. Prohibitions on officials as prescribed by law.

2. Providing advice to involved parties and persons with related interests and obligations, leading to unlawful judgment enforcement.

3. Illegally intervening in the handling of cases subject to judgment enforcement or abusing one’s influence to affect persons responsible for judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Enforcing judgments related to their own rights and interests and those of the following persons:

a) Their spouses, blood children or adopted children;

b) Their blood parents, adoptive parents, paternal or maternal grandparents, uncles, aunts, and blood siblings or those of their spouses;

c) Nephews and nieces whose blood parents are their blood siblings.

6. Using their enforcer cards, uniforms and badges or support tools in conducting activities beyond their assigned tasks and entitlements.

7. Harassing or troubling individuals, agencies or organizations in the course of judgment enforcement.

8. Intentionally enforcing judgments or decisions in violation of their contents; delaying or prolonging the enforcement of judgments assigned to them without adequate legal grounds.

Article 22. Heads and deputy heads of civil judgment enforcement agencies

1. Heads and deputy heads of civil judgment enforcement agencies shall be appointed among enforcers and dismissed from duty by the Minister of Justice of Vietnam. Heads and deputy heads of judgment enforcement agencies in the Army shall be appointed and dismissed from duty by the Minister of National Defense of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 23. Tasks and entitlements of heads and deputy heads of civil judgment enforcement agencies

1. Heads of civil judgment enforcement agencies have the following tasks and entitlements:

a) To issue judgment enforcement decisions according to their competence;

b) To manage and direct judgment enforcement activities of civil judgment enforcement agencies;

c) To request agencies, organizations and individuals to cooperate in organizing judgment enforcement;

d) To request agencies which have made judgments or decisions to be enforced to explain in writing unclear or impractical points in these judgments or decisions for enforcement;

dd) To propose competent persons to make protests according to cassation or reopening procedures against judgments or decisions under law;

e) To respond to recommendations or protests of procuracies; to settle complaints and denunciations about judgment enforcement or imposition of fines for administrative violations according to their competence; and to request competent state agencies to discipline or impose fines for administrative violators or conduct criminal prosecution for violators;

g) To perform the tasks and exercise the entitlements of enforcers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i) Heads of provincial civil judgment enforcement agencies may transfer or professionally guide enforcers and officials of their agencies or district-level civil judgment enforcement agencies in their areas or direct and inspect their judgment enforcement activities and other jobs under the guidance and direction of the civil judgment enforcement agency of the Ministry of Justice of Vietnam.

2. Deputy heads of judgment enforcement agencies shall perform tasks and exercise entitlements as assigned or authorized by heads of these agencies and be held accountable for assigned jobs.

Article 24. State payrolls, funding and material foundations of civil judgment enforcement agencies

The State shall assure payrolls, funding, working offices and support tools, information technology and other necessary means and equipment for civil judgment enforcement agencies.

Article 25. Uniform, badges and regulations officials engaged in civil judgment enforcement

Enforcers, verifiers and other officials engaged in civil judgment enforcement will be provided with uniforms and badges to wear while on duty, enjoy salaries and allowances suitable to their professions and other preferential benefits under the regulations of the Government of Vietnam.

Chapter III

CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT PROCEDURES

Article 26. Guidance on the right to request civil judgment enforcement

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 27. Provision of judgments and decisions

Courts, the President of the National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, the anti-competitive complaint handling council[19], and commercial arbitrations that have made judgments, decisions, or awards specified in Article 2 of this Law shall provide involved parties with these judgments and decisions written with the phrase “For Enforcement”.

Article 28. Transfer of judgments and decisions

1. [20]Courts that make judgments and decisions specified at Points a, b, c, d and g, Clause 1, Article 2 of this Law shall, within 30 days after these judgments and decisions take legal effect, transfer them to competent civil judgment enforcement agencies.

2. [21]Courts that make judgments and decisions specified at Point a, Clause 2, Article 2 of this Law shall, within 15 days after making such judgments and decisions, transfer them to civil judgment enforcement agencies.

3. [22]Courts or commercial arbitrations that make decisions on application of provisional urgent measures shall, right after making such decisions, promptly transfer them to civil judgment enforcement agencies.

4. In case competent agencies have distrained or temporarily held assets or seized material evidence or other documents related to the judgment enforcement, when transferring judgments or decisions to civil judgment enforcement agencies, courts shall enclose copies of written records of distraint or temporary holding of assets or seizure of material evidence or other related documents.

Article 29. Procedures for receiving judgments and decisions [23]

Upon receiving a judgment or decision from a court or commercial arbitration, the civil judgment enforcement agency shall check it and record it in a book.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The direct delivery and receipt of a judgment or decision must be certified by signatures of the deliverer and recipient. In case a judgment, decision or related document is sent by post, the civil judgment enforcement agency shall notify in writing the transferring court or commercial arbitration of the receipt.

Article 30. Prescriptive period for requesting judgment enforcement

1. Within 5 years after a judgment or decision takes legal effect, the judgment creditor and judgment debtor may request a competent civil judgment enforcement agency to issue a judgment enforcement decision.

In case a time limit for fulfilling an obligation is set in the judgment or decision, the 5-year time limit will be counted from the date the obligation is due.

For judgments and decisions subject to periodical enforcement, the 5-year time limit will apply to each period and be counted from the date the obligation is due.

2. In case of postponement or suspension of judgment enforcement under this Law, the postponement or suspension duration will not be counted into the prescriptive period for requesting judgment enforcement, unless judgment creditors agree to allow judgment debtors to postpone the judgment enforcement.

3. In case the judgment enforcement requesters can prove that he/she is unable to request judgment enforcement within the set time limit due to an objective obstacle or a force majeure circumstance, the duration when these objective obstacles or force majeure circumstance exists will not be counted into the prescriptive period for requesting judgment enforcement.

Article 31. Receipt or rejection of requests for judgment enforcement [24]

1. An involved party may directly request or authorize another person to request judgment enforcement by filing a written request, making an oral request or sending a written request by post. The judgment enforcement requester shall submit relevant judgments, decisions or documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A written request for judgment enforcement must have the following contents:

a) Full name and address of the requester;

b) Name of the civil judgment enforcement agency requested to enforce the judgment;

c) Full names and addresses of the judgment creditor and judgment debtor;

d) Contents of the judgment requested to be enforced;

dd) Information on assets and judgment execution conditions of the judgment debtor, if any;

e) Date of making the request;

g) The signature or fingerprint of the requester. For a legal entity, its written request must bear the signature of its lawful representative and its seal, if any.

3. In case the judgment enforcement requester makes his/her request orally, the civil judgment enforcement agency shall make a written record to record the contents specified in Clause 2 of this Article. This written record which must bear the signature of the record maker is valid as a written request for judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In the following cases civil judgment enforcement agencies may reject a written request for judgment enforcement and shall, within 5 working days after receiving the request, notify such in writing to the requester:

a) The requester has no right to request judgment enforcement or the contents of the written request for judgment enforcement are irrelevant to the contents of the judgment or decision concerned; no rights or obligations of involved parties arise in the course of enforcement of the judgment or decision concerned in accordance with this Law;

b) The civil judgment enforcement agency requested to enforce the judgment is incompetent to do so;

c) The prescriptive period for requesting judgment enforcement has expired.

Article 32.[25] (annulled)

Article 33.[26] (annulled)

Article 34.[27] (annulled)

Article 35. Competence to enforce judgments

1. District-level civil judgment enforcement agencies are competent to enforce the following judgments and decisions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Appellate judgments and decisions of people’s courts of provinces and centrally affiliated cities[29] over first-instance judgments and decisions of people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and equivalences[30] where civil judgment enforcement agencies are located;

c)[31] Cassation or re-opening decisions of superior people’s courts over judgments and decisions, which have taken legal effect, of people’s courts of urban districts, rural districts, communes, provincial cities and equivalences where civil judgment enforcement agencies are located;

d) Judgments and decisions entrusted by district-level civil judgment enforcement agencies of other areas, provincial or military zone-level civil judgment enforcement agencies.

2.[32] Provincial civil judgment enforcement agencies are competent to enforce the following judgments and decisions:

a) First-instance judgments and decisions of people’s courts of provinces and centrally affiliated cities in the same areas;

b) Judgments and decisions made by superior people’s courts;

c) Decisions transferred by the Supreme People’s Court of Vietnam to them;

d) Judgments and decisions of foreign courts, awards of foreign arbitrations recognized by Vietnamese courts for enforcement in Vietnam;

dd) Awards and decisions of commercial arbitrations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Judgments and decisions entrusted by civil judgment enforcement agencies of other areas or military zone-level judgment enforcement agencies;

h) Judgments and decisions falling under the enforcing competence of district-level civil judgment enforcement agencies specified in Clause 1 of this Article that they pick up for enforcement when finding it necessary;

i) Judgments and decisions specified in Clause 1 of this Article with involved parties residing or assets located overseas or which require judicial mandate for enforcement.

3. Military zone-level judgment enforcement agencies are competent to enforce the following judgments and decisions:

a) Decisions on fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidence and assets, court fees and civil decisions in criminal judgments and decisions of military zone-level military tribunals or equivalences in their areas;

b) Decisions on fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidence and assets, court fees and civil decisions in criminal judgments and decisions of regional military tribunals in their areas;

c) Decisions on fines, confiscation of assets, handling of material evidence and assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, court fees and civil decisions in criminal judgments and decisions transferred by the central military tribunal to military zone-level judgment enforcement agencies;

d)[34] Civil decisions transferred by the Supreme People’s Court of Vietnam to military zone-level judgment enforcement agencies;

dd) Judgments and decisions entrusted by provincial, district-level or military zone-level civil judgment enforcement agencies for enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue judgment enforcement decisions only when receiving written requests for judgment enforcement, except for cases specified in Clause 2 of this Article.

The time limit for issuing a judgment enforcement decision is 5 working days after receiving a written request for judgment enforcement.

2. Heads of civil judgment enforcement agencies are competent to proactively issue judgment enforcement decisions and assign enforcers to organize the enforcement for the following parts of judgments and decisions:

a) Fines, retrospective collection of illicitly earned money and assets, court fees and charges;

b) Refund of money and assets to involved parties;

c) Confiscation into the state budget or destruction of material evidences and assets; other state budget remittances;

d) Recovery of the rights to use land and other assets subject to remittance into the state budget;

dd) Decision on application of provisional urgent measures;

e) Decision on bankruptcy settlement of the court.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



For decisions specified at Point dd of this Clause, they shall issue judgment enforcement decisions without delay.

For decisions specified at Point e of this Clause, they shall, within 3 working days after receiving such decisions, issue judgment enforcement decisions.

3. A judgment enforcement decision must clearly state the name and position of the decision maker; the number, date and name of the issuing agency or organization; the names and addresses of the judgment creditor and judgment debtor; obligation part subject to judgment enforcement; and the time limit for voluntary judgment execution.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 37. Revocation, amendment and cancellation of judgment enforcement decisions

1. Persons competent to issue judgment enforcement decisions shall issue decisions to revoke judgment enforcement decisions in the following cases:

a) The judgment enforcement decision has been issued ultra vires;

b) The judgment enforcement decision contains errors which may change the contents of the case subject to judgment enforcement;

c) The ground for issuance of the judgment enforcement decision no longer exists;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Persons competent to issue judgment enforcement decisions and persons competent to settle complaints may issue amendment decisions on or request amendments to judgment enforcement decisions in case the latter contain errors that do not change the contents of cases subject to judgment enforcement.

3. Persons competent to issue judgment enforcement decisions and persons competent to settle complaints may issue decisions on cancellation or request cancellation of judgment enforcement decisions of heads of lower-level civil judgment enforcement agencies or enforcers directly under their management in the following cases:

a) They detect that the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article are not remedied by heads of lower-level civil judgment enforcement agencies or enforcers under their direct management after being so requested;

b) Judgment enforcement decisions are unlawful as concluded by competent agencies.

4. Decisions on revocation, amendment or cancellation of judgment enforcement decisions must clearly state grounds for and contents and legal consequences of the revocation, amendment or cancellation.

Article 38. Sending of judgment enforcement decisions [36]

Judgment enforcement decisions shall, within 3 working days after being issued, be sent to same-level procuracies, unless otherwise provided by this Law.

Decisions on coercive judgment enforcement shall be sent to People’s Committees of communes, wards or townships (hereinafter referred to as “commune-level People’s Committees”) where coercive judgment enforcement is organized or to agencies or organizations related to the implementation of these decisions.

Article 39. Notification of judgment enforcement

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The notification shall be made within 3 working days after the issuance of any of the above documents, unless it is necessary to prevent involved parties from dispersing or destroying assets or shirking the judgment enforcement.

3. The notification shall be made in the following forms:

a) Notices handed directly or sent through other agencies, organizations or individuals under law;

b) Publicly posted notices;

c) Announcements on the mass media.

4. Notification expenses shall be borne by judgment debtors, unless it is prescribed by law that these expenses are covered by the state budget or paid by judgment creditors.

Article 40. Procedures for direct notification to individuals

1. Notices shall be delivered directly to individuals who are required to sign or press fingerprints for receipt certification.

2. In case persons to be notified are absent, notices shall be delivered to one of their relatives who has the full civil act capacity and lives together with them, including their spouses and children, their or their spouses’ grandparents, parents, uncles, aunts or siblings.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case persons to be notified have no relatives who have the full civil act capacity and live together with them, have such relatives but these persons refuse to receive notices, or are absent for an indefinite period, notification makers shall make written records of the impossibility of notification and have them signed by witnesses and publicly post up the notices under Article 42 of this Law.

3. In case persons to be notified have moved to new places, notices shall be delivered to the addresses of the new places.

Article 41. Procedures for direct notification to agencies and organizations

If parties to be notified are agencies or organizations, notices shall be handed directly to legal representatives or persons responsible for receiving incoming documents of these agencies or organizations who shall sign for receipt. If agencies or organizations to be notified have their representatives join in the judgment enforcement or designate their representatives to receive notices, these persons shall sign the receipt of notices. The date of signing the receipt is the date of proper notification.

Article 42. Public notification

1. Notices shall be publicly posted up only when addresses of persons to be notified are unidentified or direct notification cannot be made, unless otherwise provided by law.

Civil judgment enforcement agencies shall directly post up notices or entrust commune-level People’s Committees of areas where persons to be notified reside or have last resided or individuals or organizations with sufficient conditions as defined by law to post up notices.

2. Public notification shall be made according to the following procedures:

a) Posting up notices at offices of civil judgment enforcement agencies or commune-level People’s Committees or places where persons to be notified reside or have last resided;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The duration for publicly posting up a notice is 10 days from the posting date. The posting date is the date of proper notification.

Article 43. Announcements on the mass media

1. Announcements on the mass media shall be made under law or at request of involved parties.

2. In case involved parties are determined to be present in areas where they reside, announcements shall be published on a daily newspaper for 2 consecutive issues or broadcast twice on provincial radios or televisions of these areas for 2 consecutive days.

In case involved parties are determined to be absent from areas where they reside, announcements shall be published on a daily newspaper for two consecutive issues or broadcast twice on the central radio or television for 2 consecutive days.

3. The date of making an announcement for the second time on a mass medium is the date of proper notification.

Article 44. Verification of judgment execution conditions [37]

1. Within 10 working days after the deadline for voluntary execution of a judgment, if a judgment debtor fails to voluntarily execute the judgment, an enforcer shall conduct the verification. In case of implementation of a decision on application of provisional urgent measures, the verification must be conducted without delay.

A judgment debtor shall truthfully declare, fully supply information on his/her assets, incomes and judgment execution conditions with the civil judgment enforcement agency and assume responsibility for his/her declaration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Civil judgment enforcement agencies may authorize civil judgment enforcement agencies of areas where judgment debtors possess assets, reside, work or have working offices to verify judgment execution conditions.

4. When verifying judgment execution conditions, an enforcer shall:

a) Produce his/her enforcer card;

b) Specifically verify assets, incomes and other conditions to execute judgments. For assets subject to ownership or use right registration or security transaction registration, the verification shall be conducted at agencies competent to register such assets and transactions;

c) In case of written verification, written requests for verification must clearly state verification contents and other necessary information;

d) In case of judgment debtors being agencies or organizations, directly consider assets and capital and asset management books; verify in other involved agencies and organizations managing, preserving or storing information on the judgment debtors’ assets and accounts;

dd) Request professional agencies to invite or hire experts to clarify contents to be verified when necessary;

e) Make written records fully presenting verification results with certification of the People’s Committee, commune-level police or agency, organization or individual which has conducted verification.

5. Judgment creditors may directly verify or authorize other persons to verify judgment execution conditions, provide information on the judgment debtors’ assets, incomes and judgment execution conditions to civil judgment enforcement agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Responsibilities of related agencies, organizations and individuals for verification of judgment execution conditions:

a) Agencies, organizations and officials engaged in justice-civil status, cadastral work-construction-urban centers and environment, other commune-level officials, and relevant individuals shall fulfill requests of enforcers and take responsibility for the information they provide;

b) Social insurance, banks and other credit institutions, land use right registration offices, security transaction registration agencies, notary offices, and other agencies, organizations and individuals holding information or managing assets and accounts of judgment debtors shall provide information on judgment execution conditions of such judgment debtors; sign written records in case enforcers verify directly or reply in writing within 3 working days after receiving written requests from enforces; particularly, judgment debtors’ account information shall be provided without delay;

c) Agencies, organizations and individuals holding information or managing assets and accounts of judgment debtors shall provide information upon requests of judgment creditors or their authorized representatives within 5 working days after receiving such requests, except failure due to force majeure circumstances or objective obstacles. In case of refusal, these agencies, organizations and individuals shall reply in writing, clearly stating the reason.

7. Judgment creditors, agencies, organizations and individuals who fail to provide, or provide untruthful information on judgment execution conditions of judgment debtors shall be held responsible before law, pay arising expenses and compensation for damage they cause.

8. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 44a. Verification of lacking of judgment execution conditions [38]

1. Based on results of verification of judgment execution conditions, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on lacking of judgment execution conditions in the following cases:

a) The judgment debtor has no income or has low incomes which can only ensure his/her minimum living standards and persons whom he/she shall nurture, and has no assets for judgment enforcement or has assets the value of which is sufficient only for paying expenses for judgment enforcement or has assets which are not allowed to be distrained and handled for judgment enforcement under law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The address or place of residence of the judgment debtor or a minors consigned to other persons for nurturing cannot be identified.

2. Information on names, addresses and judgment execution obligations of judgment debtors who are lack judgment execution conditions shall be posted up on websites on civil judgment enforcement and sent to commune-level People’s Committees of areas where it is verified for public notification. When judgment debtors have sufficient conditions for judgment execution, judgment enforcement agencies shall organize the judgment enforcement.

The Government of Vietnam shall elaborate on this Clause.

Article 45. Time limit for voluntary execution of judgments [39]

1. The time limit for voluntary execution of a judgment is 10 days after the judgment debtor receives or is properly notified of the judgment enforcement decision.

2. In case of necessity to prevent judgment debtors from dispersing or destroying assets or otherwise shirking the judgment enforcement, enforcers may promptly apply measures specified in Chapter IV of this Law.

Article 46. Coercive enforcement of judgments

1. Upon the expiration of the time limit specified in Clause 1 Article 45 of this Law, judgment debtors with judgment execution conditions who fail to voluntarily execute judgments shall be coerced to do so.

2. No coercive enforcement of judgments shall be conducted from 10 pm to 6 am, or on weekends and holidays as provided by law and in other special cases specified by the Government of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Sums of money collected from judgment enforcement shall, after subtracting judgment enforcement expenses and the sum of money specified in Clause 5, Article 115 of this Law, be used to pay in the following order:

a) Alimony; salary, wage, severance allowance, job-loss allowance and working capacity loss allowance; compensation for loss of life, damage to health or mental harms;

b) Court fees and charges;

c) Other payables under enforced judgments or decisions.

2. In case there are many judgment creditors under a judgment, sums of money collected from judgment enforcement shall be paid as follows:

a) Payment shall be made in the order specified in Clause 1 of this Article. In case there are many judgment creditors at the same priority level, payment shall be made in proportion to sums of money enjoyable by these creditors;

b) Sum of money collected under a coercive judgment enforcement decision shall be paid to those who are judgment creditors by the time of issuance of such decision. The remainder shall be paid to those who are judgment creditors under other judgment enforcement decisions by the time of payment;

c) After making payment under Points a and b of this Clause, the remainder shall be returned to judgment debtors.

3. In case of handling assets in pledge or mortgage whereby pledgees and mortgagees are judgment creditors, or in case of selling assets ruled under the judgment or decision to be distrained to secure the fulfillment of a specific obligation, the sum of money collected from selling distrained, pledged and mortgaged assets shall be paid first of all to pledgees and mortgagees or parties with secured obligations after subtracting court fees, judgment enforcement expenses and sums of money specified in Clause 5, Article 115 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The order of payment of sums of money collected from enforcement of bankruptcy judgments must comply with the law on bankruptcy.

5. Within 10 days after collecting money or assets from judgment enforcement, enforcers shall pay such money or return the assets under Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

In case involved parties fail to come for their money or assets, such money and assets shall be handled under Article 126 of this Law.

Article 48. Postponement of judgment enforcement

1.[41] Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions to postpone judgment enforcement in the following cases:

a) The judgment debtor falls seriously ill as certified by at least a medical establishment of district, or has entirely or partially lost his/her civil act capacity under a court decision;

b) Judgment debtors’ addresses have not yet been identified, or judgment debtors cannot fulfill by themselves their obligations under the judgments or decisions for other plausible reasons;

c) Involved parties agree to postpone the judgment enforcement. The agreement on postponement must be made in writing, clearly stating the postponement duration and bearing signatures of involved parties. In this duration, the judgment debtor shall bear no interest arising from the postponed judgment enforcement, unless otherwise agreed by involved parties;

d) Assets for judgment enforcement are accepted by a court for handling under Articles 74 and 75 of this Law; the value of distrained assets defined in Article 90 of this Law is equal to or lower than enforcement expenses and secured obligations upon the reduction of their prices under regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Asset recipients, persons assigned to nurture involved parties have been properly informed twice of the receipt of assets and to-be-nurtured persons but fail to show up to receive;

g) The transfer of rights and obligations for judgment enforcement according to Article 54 of this Law has not been made due to force majeure circumstances or objective obstacles;

h) Distrained assets cannot be sold and judgment creditors refuse to receive them for judgment execution under Clause 3, Article 104 of this Law.

2. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on judgment enforcement postponement upon receiving requests of persons with protesting competence at least 24 hours before the time of coercive judgment enforcement set in coercion decisions. In case judgment enforcement agencies receive such requests less than 24 hours before the time of coercive enforcement set in decisions on coercive judgment enforcement, heads of civil judgment enforcement agencies may decide on judgment enforcement postponement when finding it necessary.

For judgments which have been partially or completely enforced, civil judgment enforcement agencies shall promptly notify such in writing to judgment enforcement postponement requesters.

Persons competent to protest against court judgments or decisions according to cassation or re­-opening procedures may request enforcement postponement only once for examination of their protests in order to avoid irremediable consequences.

The maximum duration of judgment enforcement postponement requested by persons competent to protest against judgments or decisions is 3 months after the date of making written requests for judgment enforcement postponement. In this duration, judgment debtors may bear no interest arising from the postponed judgment enforcement.

3. The time limit for issuing a judgment enforcement decision postponement is 5 working days after having grounds as specified in Clause 1 of this Article. In the case specified in Clause 2 of this Article, a judgment enforcement decision postponement shall be promptly issued upon the receipt of a competent person’s request.

4. Within 5 working days after the ground for judgment enforcement postponement specified in Clause 1 of this Article no longer exists or the expiration of the duration of judgment enforcement postponement requested by competent persons defined in Clause 2 of this Article or the receipt of notices of non-existence of grounds for protest from persons with the protesting competence, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions to continue judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Heads of civil judgment enforcement agencies shall notify the judgment enforcement suspension upon receiving judgment enforcement decisions suspension of persons competent to protest against judgments or decisions according to cassation or re-opening procedures.

For judgments or decisions which have been partially or completely enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall promptly notify such in writing to protesters.

In the duration of judgment enforcement suspension due to protests, judgment debtors may bear no interest arising from the suspended judgment enforcement.

2. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue judgment enforcement decisions suspension upon receiving courts’ notices of acceptance of applications for opening of bankruptcy procedures for judgment debtors.

The time limit for issuing a judgment enforcement decision suspension is 5 working days after the receipt of a court notice.

3. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue a decision to continue judgment enforcement within 5 working days after the receipt of any of the following decisions:

a) A competent person’s decision to revoke the protest;

b) A court’s cassation or re-opening decision to uphold the protested judgment or decision;

c) A court’s decision on suspension of procedures for bankruptcy or resumption of business operation of an enterprise or cooperative falling into bankruptcy.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.[42] Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions to terminate judgment enforcement in the following cases:

a) The judgment debtor dies without estate or after his/her death, his/her obligations under the judgment or decision must not be transferred, as prescribed by law, to his/her heirs;

b) The judgment creditor dies but his/her rights and interests under the judgment or decision must not be transferred to his/her heirs or he/she dies without heirs;

c) Involved parties agree in writing or the judgment creditor requests in writing the civil judgment enforcement agency to partially or wholly terminate rights and interests of the judgment creditor, under the judgment or decision, unless the judgment enforcement termination affects lawful rights and interests of the third party;

d) The judgment or decision is partially or wholly quashed, except the case specified in Clause 2, Article 103 of this Law;

dd) The judgment debtor being an organization is dissolved and has no assets while, as prescribed by law, its obligation must not be transferred to another organization;

e) There is a decision on judgment execution obligation exemption;

g) The court has decided to open bankruptcy procedures for the judgment debtor;

h) The minor who had been consigned to another person for nurturing under judgments or decisions dies or has become an adult.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 51.[43] (annulled)

Article 52. Conclusion of judgment enforcement [44]

Judgment enforcement automatically concludes in the following cases:

1. The civil judgment enforcement agency certifies that involved parties have completely exercised their rights and fulfilled their obligations.

2. There is a judgment enforcement termination decision.

Article 53. Certification of judgment enforcement results

Involved parties may request civil judgment enforcement agencies to certify judgment enforcement results.

Within 5 working days after receiving requests of involved parties, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue written certifications of judgment enforcement results.

Article 54. Transfer of the judgment execution right or obligation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case of consolidation, the new organization shall continue exercising the right or performing the obligation to execute judgments, unless otherwise provided for by law;

b) In case of merger, the merging organization shall continue exercising the right or performing the obligation to execute judgments, unless otherwise provided for by law;

c) In case of division or separation, the agency issuing the division and separation decision shall clearly identify individuals and organizations to continue exercising the right or performing the obligation to execute judgments under this decision, unless otherwise provided for by law.

If the division or separation decision does not state the obligation of the new organization, the organization shall, after the division or separation, take joint responsibility for performing the judgment execution obligation of the divided or separated organization;

d)[45] In case of dissolution, agencies competent to issue dissolution decisions shall notify civil judgment enforcement agencies before issuing dissolution decisions. In case the judgment execution right or obligation of a dissolved organization is transferred to another organization, the latter shall continue exercising the right or performing the obligation to execute judgments.

In case an enterprise is dissolved due to the revocation of its business registration certificate as prescribed in the Law on Enterprises, the judgment execution obligation shall be transferred under the Law on Enterprises.

Civil judgment enforcement agencies, judgment creditors, persons with related rights and obligations may request competent agencies to reconsider dissolution decisions in accordance with law.

In case assets for judgment enforcement no longer exist due to the implementation of unlawful dissolution decisions, dissolution decision-issuing agencies shall fulfill the part of the obligation of dissolved organizations corresponding to these assets;

dd) In case of bankruptcy, the judgment execution right or obligation shall be exercised or performed under bankruptcy decisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In case judgment creditors or judgment debtors being individuals die, their judgment execution right or obligation shall be transferred to other persons under the law on inheritance.

3. In the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article, organizations and individuals that are transferred the judgment execution right or obligation may file written requests for judgment enforcement or shall continue exercising the right or performing the obligation to execute judgments under this Law.

Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue judgment enforcement decisions for new individuals and organizations corresponding to the transferred judgment enforcement right or obligation and issue decisions on revocation of previously issued judgment enforcement decisions.

For other judgment enforcement decisions and notices, civil judgment enforcement agencies may, on a case-by-case basis, uphold, revoke or issue other appropriate decisions and notices under this Law.

4. In case an involved party agrees with the transfer of the judgment execution right or obligation to a third party, the latter will have the rights and obligations of this involved party.

Article 55. Entrustment of judgment enforcement and entrustment of handling assets [47]

1. Civil judgment enforcement agencies shall entrust the judgment enforcement in the following cases:

a) Entrust judgment enforcement to civil judgment enforcement agencies in areas where judgment debtors have their assets, work, reside or are based after completion of the handling of assets temporarily held, seized or distrained in areas related to entrusted sums of money, except for the case in Point b of this Clause.

In case of entrusted performance of asset-related obligations, entrust the performance to the civil judgment enforcement agency in the area where the judgment debtor has his/her assets; if the area where assets exist cannot be identified, the performance shall be entrusted to the civil judgment enforcement agency in the place where the judgment debtor works, resides or is based.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Entrust judgment enforcement in relation to secured asset based on the judgment or decision to the civil enforcement agency in the place where the asset is located.

2. Civil enforcement agencies may handle assets in their areas and also entrust the handling of assets to civil enforcement agencies in areas where the assets subject to distraint or freezing under courts’ judgments or decisions are located or handle assets which are located in different areas.

Article 56. Competence to entrust judgment enforcement and handling of assets [48]

1. Provincial civil enforcement agencies may entrust the judgment enforcement and handling of assets:

a) Entrusting to provincial civil enforcement agencies in other areas the enforcement of judgments and decisions on re-employment of employees or payment of compensations for damage whereby judgment debtors are provincial or central state agencies; judgments and decisions involving foreign elements or related to intellectual property rights; awards of commercial arbitrations; decision on handling of a competition case of Chairman of the National Competition Commission, the Council for Handling of Anti-Competition Cases, decision on handling complaint against decision on handling competitions case of Chairman of the National Competition Commission, anti-competitive complaint handling council;

b) Entrusting to military zone-level judgment enforcement agencies the enforcement of judgments and decisions under which involved parties or assets are related to the Army in their areas;

c) Entrusting to district-level civil judgment enforcement agencies the enforcement of other judgments and decisions, except the cases specified at Points a and b of this Clause.

2. District-level civil judgment enforcement agencies may entrust judgment enforcement or handling of assets of cases falling under their judgment enforcement competence to provincial-level civil judgment enforcement agencies in other areas, military zone-level judgment enforcement agencies or other district-level judgment enforcement agencies.

3. Military zone-level judgment enforcement agencies may entrust cases falling under their judgment enforcement competence to other military zone-level judgment enforcement agencies, provincial or district-level civil judgment enforcement agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Procedures for entrusting judgment enforcement:

a) Within 5 working days after the date of identification of grounds for entrustment, the head of civil judgment enforcement agency shall issue a judgment enforcement decision. In case of enforcement of a court decision on application of provisional urgent measures, the entrustment shall be made within 24 hours since the grounds for entrustment are obtained. In case the entrustment is deemed necessary after an enforcement warrant was granted, a revocation decision is required to revoke a part or the whole of the enforcement warrant.

Dossier of entrustment of judgment enforcement includes a decision on entrustment of judgment enforcement; the judgment or decision or copies thereof in case of entrustment to varied places, or under point b clause 1 Article 55 of this Law; copy of the record of distraint or lien on property and relevant documents, if any;

b) Within 5 working days after receiving the entrustment decision, the head of the entrusted civil enforcement agency shall make an enforcement warrant and communicate in writing to the entrusting civil enforcement agency. In case of enforcement of decision on application of provisional emergency measures, the enforcement warrant shall be granted immediately.

2. Procedures for entrusting handling of assets:

a) The head of civil enforcement agency makes a decision on entrustment of handling assets.

The dossier of entrustment of handling assets includes a decision on entrustment of handling assets; a copy of judgment or decision; decision on judgment enforcement and other relevant documents, if any;

b) Within 5 working days after receiving the decision on entrustment of handling assets, the head of entrusted civil enforcement agency shall make a decision on entrustment of handling assets, designate an executor to enforce the judgment and give a written notice to the entrusting civil enforcement agency.

The executor shall, based on the enforcement warrant, enforcement result performed by the entrusting civil enforcement agency and decision on entrustment of handling assets, further carry out procedures for handling assets as per this Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The entrusting civil enforcement agency shall take full responsibility for the enforcement process, except for handling of asset performed by the entrusted civil enforcement agency.

If the value of the asset or the proceed obtained from the asset once it is auctioned off is sufficient to pay off the amount owed by the judgment debtor and relevant costs or a decision on delay or suspension of judgment enforcement is made, the entrusting civil enforcement agency shall promptly notify the entrusted civil enforcement agency in writing to suspend the handling of remaining assets. The handling of assets will proceed further if it is so notified by the entrusting civil enforcement agency.

If the amount owed on the money judgment and relevant cots are fully paid off or a decision on delay or suspension of judgment enforcement is made, the entrusting civil enforcement agency shall promptly notify the entrusted civil enforcement agency in writing to stop the handling of remaining assets, and release the distrained asset as per this Law. The entrusting civil enforcement agency shall pay for the cost of judgment enforcement before termination of handling assets to the entrusting civil enforcement agency as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 73 hereof;

dd) The entrusted civil enforcement agency shall comply with regulations on handling assets, promptly send a written notice of asset valuation result, auction time, handling asset result to the entrusted civil enforcement agency; suspend or stop the handling asset as required by the entrusting civil enforcement agency.

3. The entrusted civil enforcement agency may not refuse to execute the decision on entrustment of judgment enforcement, handling of assets, unless the entrustment decision has any error or mistake as to contents or competence of the entrusted civil enforcement agency.

Article 58. Preservation of assets for judgment enforcement

1. Assets for judgment enforcement shall be preserved in any of the following forms:

a) Consignment to judgment debtors or their relatives defined in Clause 2, Article 40 of this Law or current users for preservation;

b) Preservation by individuals or organizations with preservation conditions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Assets being precious metals, gems, cash or valuable papers shall be preserved at the State Treasury.

3. A written record shall be made of the handover of assets for preservation, clearly indicating kinds and state of assets; time and date of handover; full names of enforcers, involved parties and persons assigned to preserve assets, and witnesses, if any; rights and obligations of persons assigned to preserve assets, and be signed by concerned parties. If any person refuses to sign the written record, the refusal and reason therefor shall be clearly stated in the record.

Persons assigned to preserve assets defined at Point b, Clause 1 of this Article will be paid remuneration and expenses for asset preservation. Asset preservation remuneration and expenses shall be borne by judgment debtors, unless otherwise provided for by law.

4. Written records of handover of assets for preservation shall be handed to involved parties, persons with related rights and obligations, persons assigned to preserve assets or current asset users or preservers, and filed into in judgment enforcement dossiers.

5. Persons assigned to preserve assets who violate asset preservation regulations shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be fined, disciplined or criminally prosecuted. If they cause damage, they shall pay compensations as prescribed by law.

Article 59. Judgment enforcement upon a change in asset prices at the time of judgment enforcement

In case a party, under a judgment or decision, receives assets and is obliged to pay to the other party the asset value he/she receives, but at the time of judgment enforcement, the asset value changes and any involved party requests the asset valuation, these assets shall be valuated under Article 98 of this Law for judgment enforcement.

Article 60. Civil judgment enforcement fee

Judgment creditors shall pay a civil judgment enforcement fee.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 61. Conditions for judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances

1. A judgment debtor may be considered for exemption from the judgment execution obligation if he/she meets the following conditions:

a) Having no assets for judgment enforcement or having assets which are not allowed to be handled for judgment enforcement as prescribed by law, or having no income or having low incomes which can only ensure the minimum living standards for him/her and persons that he/she is responsible for nurturing;

b) Passing the time limit of 5 years after the issuance of judgment enforcement decisions regarding state budget remittances valued at under 2.000.000 VND; or 10 years after the issuance of judgment enforcement decisions regarding state budget remittances valued at between 2.000.000 VND and under 5.000.000 VND.

2. Judgment debtors who have partially paid state budget remittances may be considered for exemption from the remaining part of their obligation if they meet the following conditions:

a) Falling into the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Passing the time limit of 5 years after the issuance of judgment enforcement decisions in case the remaining obligation part is valued at under 5.000.000 VND; or 10 years after the issuance of judgment enforcement decisions if the remaining obligation part is valued at between 5.000.000 VND and under 10.000.000 VND.

3. Judgment debtors who have partially paid state budget remittances and falling into the case specified at Point a, Clause 1 of this Article shall be considered for reduction of part of their obligations if they meet one of the following conditions:

a) Passing the time limit of 5 years after the issuance of judgment enforcement decisions in case the remaining obligation part is valued at between 10.000.000 VND and 100.000.000 VND, each reduction must not exceed a quarter of the remaining obligation part.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Judgment debtors who proactively have paid part of court fees and fines, but suffer a prolonged extremely difficult economic condition due to natural disasters, fire, accidents, or illness which renders them unable to execute their remaining obligation part, or have accomplished feats, may be considered for exemption from the execution of their remaining obligation part.

5. Judgment debtors specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article will be considered for judgment execution exemption or reduction for each judgment or decision only once a year.

The first-time judgment enforcement decision serves as a ground for determining the time limit for exemption from or reduction of judgment execution obligations.

6. The Ministry of Justice of Vietnam shall take charge and cooperate with the Supreme People’s Court of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam in guiding this Article.

Article 62. Dossiers of request for consideration of judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances

Civil judgment enforcement agencies shall compile dossiers to request competent courts to consider judgment execution obligation exemption or reduction. Such a dossier comprises the following:

1. A written request for consideration of judgment execution obligation exemption or reduction, made by the head of the civil judgment enforcement agency or the chairman of the procuracy in case of request for consideration of fine exemption or reduction;

2. The judgment or decision of the court or judgment enforcement decision of the civil judgment enforcement agency;

3. A written record of verification of judgment execution conditions of the judgment debtor, made within 3 months before filing the request for exemption or reduction consideration;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Written opinions of the procuracy at the same level in case the civil judgment enforcement agency requests the consideration of the judgment execution obligation exemption or reduction.

Article 63. Competence and procedures for considering judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances

1. Consideration of judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances falls under the competence of people’s courts of districts, towns or provincial cities, and zone-level military tribunals (below collectively referred to as people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and the equivalent[51]) in areas where civil judgment enforcement agencies organizing the judgment enforcement are located.

2. Within 2 working days after receiving dossiers of request for judgment execution obligation exemption or reduction, courts shall accept these dossiers for handling.

Within 20 days after accepting dossiers, judges assigned to handle cases shall hold a hearing to consider judgment execution obligation exemption or reduction.

3. A hearing to consider judgment execution obligation exemption or reduction shall be chaired by a judge and participated by representatives of the procuracy at the same level and the civil judgment enforcement agency that has requested exemption or reduction consideration.

In considering judgment execution obligation exemption or reduction, the representative of the civil judgment enforcement agency shall briefly present the dossier of request for exemption or reduction consideration, while the representative of the procuracy shall give opinions on the dossier. After examining the dossier and considering opinions of the representatives of the procuracy and the civil judgment enforcement agency, the judge shall issue a decision on acceptance, partial acceptance or non-acceptance of the request.

4. Within 5 working days after issuing a decision on judgment execution decision obligation exemption or reduction, the court shall send it to the person eligible for consideration of judgment execution obligation exemption or reduction, the procuracy at the same level, the immediately higher-level procuracy, the civil judgment enforcement agency that has requested consideration of judgment execution obligation exemption or reduction, the custody facility or detention camp where the person eligible for consideration of judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances is serving their imprisonment sentence.

Article 64. Protests against court decisions on judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon the expiration of the above time limit, if the procuracy makes no protest, the court decision will take effect.

2. Within 7 days after receiving a procuracy’s protest decision, the court that has issued the decision on judgment execution obligation exemption or reduction shall transfer the protest and its dossier to its immediately higher-level court.

3. Within 15 days after receiving a protest dossier, the immediately higher-level court shall hold a hearing to consider the protest.

A hearing to consider a protest shall be chaired by a judge and participated by a representative of the procuracy at the same level. When necessary, the court may request the representative of the civil judgment enforcement agency that has compiled the dossier of request for exemption or reduction consideration to attend the hearing. The judge chairing the hearing shall issue a decision on protest settlement.

Court decisions on settlement of protests against judgment execution obligation exemption or reduction shall be enforced.

4. In case the procuracy revokes its protest decision before or during the hearing to consider the protest, the court shall rule on cessation of the protest consideration. The protested court decision on judgment execution obligation exemption or reduction shall be enforced.

5. After the decision on judgment execution obligation exemption or reduction takes effect, if the judgment debtor is detected to have hidden or dispersed assets for requesting judgment execution obligation exemption or reduction or shirking judgment enforcement, the civil judgment enforcement agency and the procuracy that has requested exemption or reduction consideration shall request a competent court chief judge or procuracy chairman under the criminal procedure and civil procedure laws to consider filing a protest against the decision on judgment execution obligation exemption or reduction according to re-opening procedures.

Article 65. Financial assurance of judgment enforcement from the state budget

In case agencies and organizations entirely funded by the state budget and obliged to execute judgments have applied all necessary financial measures but remain unable to enforce judgments, the state budget shall assure the fulfillment of their judgment execution obligation. The material liability of damage-causing parties shall be handled under law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

MEASURES TO SECURE AND COERCE JUDGMENT ENFORCEMENT

Section 1. MEASURES TO SECURE JUDGMENT ENFORCEMENT

Article 66. Measures to secure judgment enforcement

1. Enforcers may, at their own will or when requested in writing by involved parties, promptly apply measures to secure judgment enforcement in order to prevent dispersal or destruction of assets or shirking of judgment enforcement. When applying measures to secure judgment enforcement, enforcers are not required to notify such in advance to involved parties.

2. Parties who request enforcers to apply security measures shall be held responsible before law for their requests. In case they make a wrongful request, causing damage to parties subject to security measures or third parties, they shall pay compensations.

3. Measures to secure judgment enforcement include:

a) Freezing accounts;

b) Seizing assets and papers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 67. Freezing of accounts and assets in places consigned for safekeeping [52]

1. The freezing of accounts and assets in places consigned for safekeeping shall be carried out in case judgment debtors have accounts and assets consigned for safekeeping.

2. The decision on freezing of accounts and assets in places consigned for safekeeping must clearly state the amount of money and assets to be frozen. Enforcers shall hand freezing decisions to agencies, organizations or individuals currently managing accounts and assets of judgment debtors.

In case of necessity to immediately freeze judgment debtors’ accounts and assets without freezing decisions, enforcers shall make written records requesting agencies, organizations and individuals managing judgment debtors’ accounts and assets to carry out the freezing of such accounts and assets. Within 24 hours after making written records, enforcers shall issue account and asset freezing decisions.

Agencies, organizations and individuals managing accounts and assets shall promptly abide by the enforcers’ requests for account and asset freezing. In this case, written records and account and asset freezing decisions must be immediately submitted to same-level people’s procuracies.

3. Within 10 days after the issuance of decisions on freezing of accounts and assets in places consigned for safekeeping, enforcers shall apply coercive measures or issue decisions on termination of the freezing under this Law.

Article 68. Seizure of assets and papers of involved parties [53]

1. Enforcers who are performing the judgment enforcement task may seize assets and papers related to the judgment enforcement which are currently managed and used by involved parties or other organizations and individuals. Related agencies, organizations and individuals shall cooperate with and assist enforcers and fulfill their requests for seizure of assets and papers.

2. Asset and paper seizure decisions must clearly state types of to-be-seized assets and papers. Enforcers shall hand these decisions to involved parties or organizations and individuals currently managing and using such assets and papers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 24 hours after making written records, enforcers shall issue asset and paper seizure decisions. Written records and asset and paper seizure decisions must be promptly submitted to same-level people’s procuracies.

3. A written record of the seizure of assets and papers must be made and signed by enforcers and persons managing such assets and papers. In case such persons refuse to sign, the written record must bear signatures of witnesses. Written records of seizure of assets and papers must be handed over to persons managing assets and papers.

4. Enforcers shall request involved parties, and related agencies, organizations and individuals to provide necessary papers and documents to prove their ownership and use rights of such assets and papers; and notify involved parties and related agencies, organizations and individuals of their rights to initiate lawsuits for requesting determination of the asset ownership and use rights of the seized assets and papers.

When necessary, enforcers shall verify and clarify or request the court or a competent agency to determine persons having ownership and use rights of the seized papers and assets.

5. Within 10 days after having a ground to determine that seized assets and papers are under ownership and use rights of judgment debtors, enforcers shall issue a decision on application of coercive measures as prescribed in Chapter IV of this Law; in case of having a ground to determine that seized assets and papers are not under ownership and use rights of judgment debtors, or are under ownership and use rights of judgment debtors who have fulfilled their obligations, enforcers shall issue decisions to return assets and papers to persons with rights to own and use them.

Article 69. Suspension of registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets [54]

1. When it is necessary to prevent involved parties from, or these parties are detected to have committed acts of, transferring the ownership or use rights, dispersing, destroying or changing the current state of assets and shirking the judgment enforcement, enforcers shall issue decisions to suspend the registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets by judgment debtors and their common assets with other persons.

2. Such decisions must be promptly sent to related agencies, organizations and individuals for suspension of registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of these assets.

3. Enforcers shall request involved parties, and related agencies, organizations and individuals to provide necessary papers and documents to prove their ownership and use rights of assets; and notify involved parties and related agencies, organizations and individuals of their rights to initiate lawsuits for requesting determination of the asset ownership and use rights.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Within 10 days after having a ground to determine assets are under ownership and use rights of judgment debtors, enforcers shall issue decisions on application of coercive measures as prescribed in Chapter IV of this Law; in case of having ground to determine that assets are not under ownership and use rights of judgment debtors, enforcers shall issue decisions to terminate the suspension of the registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets.

Section 2. GENERAL PROVISIONS ON COERCIVE JUDGMENT ENFORCEMENT

Article 70. Grounds for coercive judgment enforcement

Grounds for coercive judgment enforcement include:

1. Judgments or decisions;

2. Judgment enforcement decisions;

3. Coercive judgment enforcement decisions, unless judgments or decisions declare the distraint of assets or freezing of accounts and courts rule on application of provisional urgent measures.

Article 71. Measures to coerce judgment enforcement

1. Deduction of money on accounts; recovery and handling of money and valuable papers of judgment debtors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Distraint and handling of assets of judgment debtors, including also those held by third parties.

4. Utilization of assets of judgment debtors.

5. Forced transfer of objects, property rights and papers.

6. Forced performance or non-performance of certain work by judgment debtors.

Article 72. Coercive judgment enforcement plans [55]

1. Enforcers shall work out plans on conducting coercive judgment enforcement in case of necessity to mobilize forces.

2. A coercive judgment enforcement plan has the following principal contents:

a) Name of the person subject to coercive measure;

b) Coercive measure to be applied;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Method of conducting the coercive enforcement;

dd) Forces to participate in protecting the coercive enforcement;

e) Estimated expenses for the coercive enforcement.

3. Coercive enforcement plans shall be promptly sent to the people’s procuracies and public security offices at the same level, commune-level People’s Committees of areas where the coercive enforcement is conducted, and agencies, organizations and individuals related to the coercive enforcement. Related agencies, organizations and individuals shall comply with plans and requests of enforcers.

4. Within 3 working days after receiving the coercive enforcement plans of the civil judgment enforcement plans at the same level, public security offices shall work out coercive enforcement and coercive enforcement protection plans.

Public security offices shall arrange necessary forces and means to maintain order and protect scenes, promptly prevent and handle acts of dispersing assets, obstructing or opposing the judgment enforcement, hold opposing persons in custody, and institute criminal cases when seeing signs of crimes.

Article 73. Expenses for coercive judgment enforcement

1. Judgment debtors shall bear the following expenses for coercive judgment enforcement:

a) Expense for notification of coercive judgment enforcement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Expense for asset valuation, assessment and auction; expense for asset revaluation, except for the cases specified at Point a, Clause 2 and Point a, Clause 3, of this Article;

d) Expense for rent, safekeeping and preservation of assets; expense for loading, unloading and transportation of assets; expense for employment of workers for and cost of building partitions or dismantlement; expense for hired measurement and placement of landmarks for coercive judgment enforcement;

dd) Expense for seizure of assets and papers;

e) Payment for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement.

2. Judgment creditors shall bear the following expenses for coercive judgment enforcement:

a)[56] Expense for asset revaluation upon judgment creditors’ requests, except for revaluation due to violations of valuation regulations;

b) Part or the whole of expense for building partitions or dismantlement in case judgments or decisions require judgment creditors to bear this expense.

3. Civil judgment enforcement agencies shall entrust the judgment enforcement in the following cases:

a) Expense for revaluation of assets due to violations of valuation regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Other necessary expenses under the Government’s regulations;

d) Involved parties are entitled to exemption or reduction of expenses for coercive judgment enforcement under law.

4. Enforcers shall estimate expenses for coercive enforcement and notify them to judgment debtors at least 3 working days before the planned date of coercive enforcement, except for the case of coercive enforcement without delay. Expenses for coercive judgment enforcement are advanced by the state budget.

5. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid according to actually and reasonably paid amounts which are approved by heads of civil judgment enforcement agencies at the proposal of enforcers.

Heads of civil judgment enforcement agencies organizing judgment enforcement shall consider exemption from or reduction of expenses for coercive judgment enforcement.

6. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid by involved parties or deducted from collected sums of money or proceeds from the auction of distrained assets, including those held by third parties. After handling assets or collecting money, enforcers shall carry out procedures for promptly refunding paid advances.

7. The Government of Vietnam shall specify levels of remuneration for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement and protection thereof; procedures for collection, remittance, exemption from and reduction of expenses for coercive judgment enforcement.

Article 74. Identification, division and handling of common assets for judgment enforcement [58]

1. In case of failing to identify the proportion of asset ownership or land use rights of the judgment debtor in the common assets for judgment enforcement, the enforcer shall notify the judgment debtor and co-owners of assets or land use rights so that they reach an agreement on division of common assets or request the court to settle the case according to civil procedure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Past 15 days after receiving the notification, if the judgment creditor fails to request the court to settle the case, the enforcer shall request the court to identify the proportion of asset ownership or land use rights of the judgment debtor in the common assets according to civil procedure.

The enforcer shall handle assets according to the court’s decisions.

2. Distrained assets under common ownership of which ownership proportions of co-owners have been identified shall be handled as follows:

a) For dividable common assets, the enforcer shall apply coercive measures regarding the asset proportion owned by the judgment debtor;

b) For undividable common assets or in case the division considerably reduces the asset value, the enforcer may apply coercive measures regarding all assets and pay to other co-owners the value of asset proportions under their ownership.

3. Co-owners have the preemptive right to buy the asset ownership proportion of the judgment debtor in the common assets.

Before the first-time sale of the asset ownership proportion in the common assets, the enforcer shall notify and determine a time limit for co-owners to buy the asset ownership proportion of the judgment debtor at determined prices within 3 months for real estate and 1 month for movables. For subsequent asset sales, the time limit is 15 days after the valid notification is made.

Within 5 working days after the time limit for preemptive right expires, if co-owners do not buy assets, the assets may be sold under Article 101 of this Law.

Article 75. Settlement of disputes, requests for cancellation of papers or transactions related to assets for judgment enforcement [59]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 30 days after the valid notification is made, if involved and disputing parties initiate a lawsuit at court or request a competent agency to settle the dispute, assets shall be handled under the court decisions or decisions of competent agencies.

Within 30 days after the valid notification is made, if involved and disputing parties do not initiate a lawsuit at court or request a competent agency to settle the dispute, assets shall be handled by the enforcer for judgment enforcement under this Law.

2. If there is a ground to identify that a transaction related to assets for judgment enforcement is conducted in order to shirk the judgment execution obligation, the enforcer shall notify such to the judgment creditor for requesting the court to declare such transaction invalid or the competent agency to cancel papers related to that transaction.

Past 15 days after receiving the notification, if the judgment creditor does not request, the enforcer shall request the court to declare that transaction invalid or the competent agency to cancel papers related to that transaction.

3. In case the enforcer requests the court to settle matters specified in Clause 1, Article 74 of this Law and Clauses 1 and 2 of this Article for judgment enforcement, he/she shall pay no court charges and fees.

Section 3. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING SUMS OF MONEY

Article 76. Deduction of money from accounts

1. Enforcers shall issue decisions on deduction of money from accounts of judgment debtors. Deducted sums of money must not exceed the judgment execution obligation and coercive enforcement expenses.

2. Right after receiving decisions on deduction of money from accounts of judgment debtors, agencies or organizations currently managing these accounts shall make deductions for transfer into accounts of civil judgment enforcement agencies or to judgment creditors under deduction decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The account freezing shall be terminated in the following cases:

a) Judgment debtors have fulfilled their judgment execution obligation;

b) Concerned agencies or organizations have deducted sums of money from accounts of judgment debtors as requested by enforcers;

c) There is a decision on judgment enforcement termination under Article 50 of this Law.

2. Enforcers shall issue decisions on termination of account freezing right after obtaining any ground specified in Clause 1 of this Article.

Article 78. Subtraction of incomes of judgment debtors

1. Incomes of judgment debtors include salary, remunerations, pension, working capacity loss allowance and other legal incomes.

2. Subtraction from incomes of judgment debtors shall be made in the following cases:

a) Under involved parties’ agreement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Enforcement of judgments on alimony, periodical judgment enforcement, sums of money to be collected in judgment enforcement being small or other assets of judgment debtors being insufficient for judgment enforcement.

3. Enforcers shall issue decisions on subtraction of incomes of judgment debtors. The highest level of subtraction of salary, remuneration, pension and working capacity loss allowance is 30% of total monthly earned income, unless otherwise agreed by involved parties. For other incomes, the subtraction level shall be based on actually earned income amounts of judgment debtors, but must ensure the minimum living standard of these persons and their dependants under law.

 4. Agencies, organizations, employers, social insurance agencies where judgment debtors receive their salaries, remunerations, pensions, allowances and other lawful incomes shall comply with the provisions of Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 79. Collection of money from business activities of judgment debtors

1. In case judgment debtors have incomes from business activities, enforcers shall issue decisions on collection of money from these persons’ business activities for judgment enforcement.

Upon collection of money, enforcers shall leave minimum sums of money necessary for business activities and daily life of judgment debtors and their families.

2. Enforcers shall issue money receipts to judgment debtors.

Article 80. Collection of sums of money currently held by judgment debtors

Upon detecting that judgment debtors are holding sums of money and having grounds to believe that these sums of money belong to judgment debtors, enforcers shall issue decisions on collection of money for judgment enforcement. Enforcers shall make written records of money collection and issue receipts to judgment debtors. In case judgment debtors refuse to sign these written records, signatures of witnesses are required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon detecting that third parties are currently holding sums of money of judgment debtors, enforcers shall issue decisions on collection of these sums of money for judgment enforcement. Third parties currently holding sums of money of judgment debtors are obliged to hand over money to enforcers for judgment enforcement. Enforcers shall make written records of money collection, issue receipts to money-holding third parties and notify such to judgment debtors. In case money-holding third parties refuse to sign written records, signatures of witnesses are required.

Section 4. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING VALUABLE PAPERS

Article 82. Seizure of valuable papers

1. Upon detecting that judgment debtors are holding valuable papers or concerned agencies, organizations or individuals are holding valuable papers of judgment debtors, enforcers shall issue decisions on seizure of these papers for judgment enforcement.

2. Judgment debtors holding valuable papers or agencies, organizations or individuals holding valuable papers of judgment debtors shall hand over these papers to civil judgment enforcement agencies under law.

In case judgment debtors holding valuable papers or agencies, organizations or individuals holding valuable papers of judgment debtors fail to hand over these papers to civil judgment enforcement agencies, enforcers shall request competent agencies or organizations to transfer the value of these papers for judgment enforcement.

Article 83. Sale of valuable papers

The sale of valuable papers must comply with law.

Section 5. COERCIVE ENFORCEMENT OF ASSETS BEING INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Enforcers shall issue decisions on distraint of intellectual property rights held by judgment debtors.

In case judgment debtors being intellectual property rights holders license these rights to other agencies, organizations and individuals, these intellectual property rights shall still be distrained.

2. Upon distraint of intellectual property rights of judgment debtors, depending on each object of these intellectual property rights, enforcers shall seize papers related to intellectual property rights of judgment debtors.

3. In order to achieve defense or security objectives or assure people’s life and interests of the State and society specified in the Intellectual Property Law, the State may decide to compel licensing of intellectual property rights by their holders to other agencies, organizations and individuals for use for a definite period. In this case, enforcers may not distrain intellectual property rights of judgment debtors during the period of compelled licensing.

4. Enforcers shall decide to assign intellectual property rights to agencies, organizations and individuals for use or utilization. These agencies, organizations and individuals shall remit earned sums of money, after subtracting necessary expenses, to civil judgment enforcement agencies for judgment enforcement.

When necessary, enforcers may request specialized or professional intellectual property organizations to collect and manage incomes and profits from the use and utilization of intellectual property rights of judgment debtors.

5. In case judgment debtors that have assigned their intellectual property rights to other agencies, organizations or individuals have not yet received any payments or have received only partial payments for the assignment, enforcers shall issue decisions to compel these agencies, organizations or individuals being assignees to remit unpaid amounts for judgment enforcement.

Article 85. Valuation of intellectual property rights

1. Intellectual property rights shall be valuated under Articles 98 and 99 of this Law and laws on intellectual property.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 86. Auction of intellectual property rights

1. Intellectual property rights shall be auctioned under the law on asset auction and the law on intellectual property.

2. The Government of Vietnam shall specify the order, procedures, methods and competence for auction of intellectual property rights.

Section 6. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING OBJECTS

Article 87. Assets which must not be distrained

1. Assets banned from circulation under law; assets used in service of defense, security and public interests; assets allocated from the state budget to agencies and organizations.

2. The following assets of judgment debtors being individuals:

a) Quantities of food to meet essential needs of judgment debtors and their families during the period they have no new incomes or yields;

b) Quantities of medicines needed for disease prevention and treatment for judgment debtors and their families;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Ordinary worshipping objects according to local customs;

dd) Essential working tools of small value and used as major or sole means of living of judgment debtors and their families;

e) Utensils necessary for the daily life of judgment debtors and their families.

3. The following assets of judgment debtors being enterprises, cooperatives or production, business or service establishments:

a) Quantities of medicines needed for disease prevention and treatment for employees; food, foodstuff, tools and other assets used for serving meals for employees;

b) Nurseries, schools, medical establishments and other equipment, means and assets owned by these establishments and used for non-commercial purposes;

c) Devices, equipment, means and tools for labor safety protection, fire and explosion prevention and fighting and environmental pollution prevention and combat.

Article 88. Distraint

1. At least 3 working days before distraining assets being real estate, enforcers shall notify the representative of the commune administration or the street population quarter where the coercive enforcement is to be conducted, involved parties and persons with related interests and obligations of the time and place of distraint and to-be-distrained assets, unless it is necessary to prevent involved parties from dispersing or destroying assets or shirking judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon distraint of objects, houses and architectural works, if judgment debtors or persons currently managing or using these assets are absent and when necessary to unpack or unlock these assets, enforcers shall comply with Article 93 of this Law.

2. Asset distraint must be recorded in writing. A written record of distraint must clearly state the time and date of distraint, full names of the enforcer, involved parties or their authorized persons, record makers, witnesses and persons related to distrained assets, and distraint proceedings; and describe the state of each asset, requests of involved parties and opinions of witnesses.

Written records of distraint must be signed by involved parties or their authorized persons, witnesses, representatives of commune-level administrations or street population quarters where the coercive enforcement is organized, enforcers and record makers.

Article 89. Distraint of assets being land use rights or subject to compulsory ownership or security transaction registration

1. Before distraining assets being land use rights or subject to compulsory ownership or security transaction registration under law, enforcers shall request registration offices to supply information on assets or registered transactions.

2. After the distraint, enforcers shall notify in writing registration offices of the asset distraint for handling under Clause 1, Article 178 of this Law.

Article 90. Distraint and handling of assets in pledges or mortgages

1. In case judgment debtors have no more assets or have assets insufficient for judgment enforcement, enforcers may distrain and handle assets of judgment debtors currently in pledges or mortgages if the value of these assets is larger than the secured obligation and expenses for judgment enforcement.

2. Upon distraint of assets in pledges or mortgages, enforcers shall promptly notify such to pledgees or mortgagees. Upon handling of distrained assets, pledgees or mortgagees will be among the first to get paid under Clause 3, Article 47 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon detecting that third parties are currently holding assets of judgment debtors, including assets identified under other judgments or decisions, enforcers shall issue decisions on distraint of these assets for judgment enforcement. In case third parties fail to voluntarily hand over these assets, enforcers shall compel the handover thereof for judgment enforcement.

In case distrained assets are currently leased, lessees may continue the lease under signed contracts.

Article 92. Distraint of contributed capital

1. Enforcers shall request individuals, agencies and organizations to whom/which judgment debtors have contributed capital to supply information on judgment debtors’ capital contributions for distraint. When necessary, enforcers may request competent agencies to identify capital contributions of judgment debtors; or invite professional organizations or individuals to identify the value of capital contributions of judgment debtors for coercive judgment enforcement.

2. Involved parties may request courts to identify capital contributions of judgment debtors.

Article 93. Distraint of locked or packed objects

Upon distraint of locked or packed objects, enforcers shall request judgment debtors or current users or managers of these objects to unlock or unpack them. If requested persons fail to do so or are intentionally absent, enforcers shall themselves or hire other individuals or organizations to do so in the presence of witnesses. Judgment debtors shall bear any damage caused by the unlocking or unpacking.

When necessary, enforcers shall seal up objects after they are unlocked or unpacked and assign them to others for preservation under Article 58 of this Law.

A written record of the unlocking, unpacking or sealing up must be made and signed by involved persons and witnesses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon distraint of assets being construction works on land, enforcers shall also distraint land use rights, unless land use rights must not be distrained under law or the separation of distrained assets from land does not considerably reduce the value of these assets.

Article 95. Distraint of houses

1. The distraint of a house being the sole residence of a judgment debtor and his/her family may be conducted only after this person has been determined to have no other assets or have assets which are insufficient for judgment enforcement, unless the judgment debtor agrees to have his/her house distrained for judgment enforcement.

2. Upon distraint of a house, enforcers shall also distrain land use rights attached to the house. For a house attached to land under land use rights of another person, enforcers may distrain the house and land use rights for judgment enforcement only when the land use rights holder so agree. If the land use rights holder disagrees with the distraint, only the house of the judgment debtor may be distrained, provided the separation of the house from land does not considerably reduce the value of the house.

3. Upon distraint of a house of a judgment debtor which is currently leased or lent to others for dwelling, enforcers shall promptly notify current lessees or dwellers of the distraint.

In case distrained assets being leased houses or stores are auctioned when the lease or permitted dwelling duration remains valid, lessees may continue to lease or dwell in these houses under the Civil Code.

4. The distraint of locked houses must comply with Article 93 of this Law.

Article 96. Distraint of vehicles

1. Upon distraint of vehicles of judgment debtors, enforcers shall request judgment debtors or current managers or users of these vehicles to hand their registration certificates, if any.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of assignment of vehicles to judgment debtors or their current managers or users for further use, operation, enforcers shall issue to these persons written records of the seizure of their registration certificates as permission for these vehicles to join traffic.

3. Enforcers may request competent agencies to prohibit the transfer, pledge, mortgage or lease of, or restrict traffic by, distrained vehicles.

4. The distraint of aircraft and seagoing ships for judgment enforcement must comply with the law on arrest of aircraft and seagoing ships.

Article 97. Distraint of yields

In case judgment debtors have assets which bring about yields, enforcers shall distraint these yields to assure judgment enforcement. For yields being food and foodstuff, upon the distraint thereof enforcers shall leave a portion sufficient for judgment debtors and their families to live on under Point a, Clause 2, Article 87 of this Law.

Article 98. Valuation of distrained assets

1. Upon distraint of assets, if involved parties can reach agreement on prices of assets or valuation organizations, enforcers shall make written records of this agreement. Prices of assets agreed by involved parties shall serve as reserve prices for auction. In case involved parties reach agreement on valuation organizations, enforcers shall sign service contracts with these organizations.

2. Within 5 working days after the date of asset distraint, enforcers shall sign service contracts with valuation organizations in provinces or centrally affiliated cities where distrained assets exist in the following cases:

a) Involved parties cannot reach agreement on prices of assets and selection of valuation organizations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Part of judgments or decisions specified in Clause 1, Article 36 of this Law is enforced.

3. Enforcers may valuate assets in the following cases:

a) No service contract specified in Clause 2 of this Article can be signed;

b) Distrained assets are raw, perishable or of small value, the prices of which cannot be agreed upon by involved parties. The Government of Vietnam shall elaborate on assets of small value.

Article 99. Revaluation of distrained assets

1. Distrained assets shall be revaluated in the following cases:

a) Enforcers seriously violate the provisions of Article 98 of this Law, resulting in inaccurate asset valuation;

b)[60] Involved parties request revaluation before public notification of asset auction. A revaluation request shall be fulfilled only once and accepted only if involved parties file it within 5 working days after receiving the notification of revaluation results and immediately pay advanced revaluation expenses.

2. Distrained assets shall be revaluated under Clauses 2 and 3, Article 98 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 100. Handover of assets for judgment enforcement

1. In case involved parties reach agreement to let judgment creditors receive assets distrained for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement, enforcers shall make written records of such agreement.

In case of more than one judgment creditor, the asset recipient shall obtain the consent of other judgment creditors and pay to the latter sums of money in proportion to the values they are entitled to.

2. The handover of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement shall be conducted within 5 working days after the agreement thereon is reached.

Article 101. Sale of distrained assets

1. Distrained assets shall be sold by the following forms:

a) Auction;

b) Non-auction sale.

2. Distrained assets being movables valued at more than 10.000.000 VND and real estate shall be auctioned by auctioneering organizations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Asset auction service contracts shall be signed within 10 days after the date of asset valuation.

An auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, from the date of contract signing.

3. Enforcers may auction distrained assets in the following cases:

a) In provinces or centrally affiliated cities where assets exist but no auctioneering organization is available or auctioneering organizations refuse to sign asset auction service contracts;

b) Movables are valued at between 2.000.000 VND to 10.000.000 VND.

An auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, after the date of asset valuation or receipt of written refusals of auctioneering organizations.

4. Enforcers may sell without holding an auction assets valued at under 2.000.000 VND or raw or perishable assets.

Assets shall be sold within 5 working days after the date of distraint.

5. 1 working day before an auction is opened, judgment debtors may receive back assets if they have fully paid judgment enforcement expenses and other actual and reasonable expenses for coercive judgment enforcement and organization of an auction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Auction procedures must comply with the law on asset auction.

Article 102. Cancellation of asset auction results [62]

1. Cancellation of asset auction results shall comply with regulations on asset auction. In case asset auction results are cancelled, the handling of assets for judgment enforcement must comply with this Law.

2. If there is a ground to prove a violation is committed in the course of auction, purchasers of assets through auction or enforcers may initiate lawsuits to request the court to settle disputes over asset auction results.

3. The remediation of consequences and payment of compensations for damage caused by the cancellation of asset auction results must comply with law.

Article 103. Protection of the rights of purchasers of assets through auction or recipients of assets for judgment enforcement [63]

1. Purchasers of assets through auction or recipients of assets for judgment enforcement have their ownership and use rights to the assets protected.

2. If purchasers of assets through auction pay fully for purchasing assets but judgments or decisions are protested against, amended or cancelled, civil judgment enforcement agencies shall continue the asset handover, including coercive judgment enforcement for handing assets to purchasers, except when asset auction results are cancelled in accordance with law or involved parties reach another agreement.

3. Coercive handover of assets to purchasers of auctioned assets and recipients of assets for judgment enforcement must comply with Articles 114, 115, 116 and 117 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Within 5 working days after receiving the auctioneering organization’s notification that there is no bidder for assets put up for first-time auction or auction is unsuccessful, the enforcer shall notify and request involved parties to reach agreement on reduction of asset prices.

Within 10 days after receiving the notification, if involved parties do not agree or cannot reach agreement on reduction of asset prices, the enforcer shall decide on reduction of asset prices for further auction.

2. From the second-time price reduction on, if there is no bidder for the auction or the auction is unsuccessful, the judgment creditor may receive assets for clearing against sums of money receivable under the judgment enforcement.

In case the judgment creditor agrees to receive assets for clearing against sums of money receivable under the judgment enforcement, within 10 days after receiving the notification that there is no bidder for the auction or the auction is unsuccessful, the enforcer shall notify such to the judgment debtor.

Within 30 days after receiving the notification on the judgment creditor’s consent to receiving assets for judgment enforcement, if the judgment debtor fails to fully pay sums of money receivable under the judgment enforcement and judgment enforcement expenses to receive back assets put up for auction, the enforcer shall hand over assets to the judgment creditor. For assets being real estate or movables subject to compulsory ownership and use right registration, enforcers shall issue decisions to hand over assets to judgment creditors for conducting registration procedures and granting asset ownership and use right certificates. Judgment debtors and current managers or users of assets that fail to voluntarily hand over assets to judgment creditors may be subject to coercive judgment enforcement.

3. In case judgment creditors disagree to receive assets for judgment enforcement, enforcers shall issue decisions on reduction of asset prices for further auction. If the reduced asset value is equal to or lower than coercive enforcement expenses, but judgment creditors still refuse to receive for clearing against sums of money receivable under the judgment enforcement, these assets shall be returned to judgment debtors for management and use. Judgment debtors may not put these assets in civil transactions until they complete their judgment execution obligation.

4. For assets put up for auction for payment of state budget remittances, within 10 days after receiving the notification that there is no bidders for the auction or the auction is unsuccessful, enforcers shall decide on reduction of asset prices for further auction.

5. Each price reduction provided in Clauses 1, 3 and 4 of this Article does not exceed 10% of the reserve price of the preceding auction.

Article 105. Release of distrained assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Involved parties reach agreement on release of distrained assets without affecting the rights and legitimate interests of a third party;

b) Involved parties have fulfilled the judgment execution obligation and fully paid judgment enforcement expenses under this Law;

c) There is a competent person’s decision to cancel the asset distraint decision;

d) There is a judgment enforcement termination decision under Article 50 of this Law.

2. Enforcers shall issue decisions on release and return of distrained assets to judgment debtors within 5 working days after obtaining a ground specified in Clause 1 of this Article.

Article 106. Registration and transfer of asset ownership or use right

1. Purchasers of assets involved in judgment enforcement and recipients of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement have their ownership and use rights to these assets.

2. Competent state agencies shall carry out procedures for registration and transfer of asset ownership or use rights to purchasers or recipients of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement. Civil judgment enforcement agencies shall supply all documents and papers specified in Clause 3 of this Article to purchasers and recipients of assets involved in judgment enforcement.

3.[65] A dossier for registration of ownership or use right transfer includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A copy of the judgment or decision;

c) The judgment enforcement decision;

d) The asset distraint decision, if any;

dd) A written record of the successful auction or asset handover decision and receipt for judgment enforcement;

e) Other asset-related deeds.

4.[66] For assets being rights to use land, houses and other land-attached assets without certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets or with their certificates irrecoverable, competent agencies shall grant certificates under the Government’s regulations.

5.[67] For assets not falling into one of the cases in Clause 4 of this Article and without registration certificates or with their certificates irrecoverable, agencies with registration competence shall grant asset ownership and use registration certificates.

6.[68] Newly granted certificates will replace irrecoverable certificates. Irrecoverable certificates are no longer valid.

Section 7. COERCIVE UTILIZATION OF ASSETS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Enforcers may coerce the utilization of assets of judgment debtors in the following cases:

a) The value of assets of judgment debtors is much larger than the judgment execution obligation and these assets can be utilized for judgment enforcement;

b) Judgment creditors agree with coercive utilization of assets for judgment enforcement, provided the utilization of assets does not affect the rights and legitimate interests of third parties.

2. Enforcers shall issue decisions on coercive utilization of assets. Such a decision must clearly state the form of utilization; sum of money, and time limit, time, place and mode of remittance of money to the civil judgment enforcement agency for judgment enforcement.

Decisions on coercive utilization of assets shall be promptly sent to agencies competent to manage or register these assets and commune-level People’s Committees in areas where these assets exist.

Transactions over and transfer of ownership of utilized assets are subject to approval of enforcers.

Article 108. Forms of coercive utilization of assets for judgment enforcement

Assets of judgment debtors may be coercively utilized for judgment enforcement in the following forms:

1. Assets that are being utilized by judgment debtors themselves or by other parties with the permission of judgment debtors may be further utilized by current users.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Users of assets specified in Clause 1 of this Article shall remit proceeds from the asset utilization to civil judgment enforcement agencies after subtracting necessary expenses.

3. Within 30 days after being requested, if judgment debtors fail to sign asset utilization contracts with other parties, enforcers shall distraint and handle assets for judgment enforcement.

Article 109. Termination of coercive utilization of assets

1. Enforcers may issue decisions on termination of coercive utilization of assets in the following cases:

a) The utilization of assets is ineffective or impedes the judgment enforcement;

b) Judgment debtors and asset users fail to properly comply with enforcers’ requests for asset utilization;

c) Judgment debtors have fulfilled the judgment enforcement obligation and fully paid judgment enforcement expenses;

d) There is a decision on judgment enforcement termination.

2. In case the coercive utilization of assets is terminated under Points a and b, Clause 1 of this Article, enforcers shall continue to distrain and handle these assets for judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 8. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING LAND USE RIGHTS

Article 110. Land use rights which can be distrained or auctioned for judgment enforcement

1. Enforcers shall distrain land use rights of judgment debtors in case land use rights transfer is allowed under the land law.

2. Judgment debtors who have no land use right certificates and are eligible for the grant of land use right certificates under the land law or subject to land recovery under planning but having not yet received land recovery decisions shall still have their land use rights distrained and handled.

Article 111. Distraint of land use rights

1. Upon distraint of land use rights, enforcers shall request judgment debtors or current managers of land use rights-related papers to supply these papers to civil judgment enforcement agencies.

2. Upon distraint of rights to use land with attached assets under ownership of judgment debtors, enforcers shall distrain the rights to use both land and attached assets.

In case land of judgment debtors has assets attached to it and these assets are owned by other persons, enforcers may distrain only land use rights and notify the distraint to persons owning these assets.

3. A written record the distraint of land use rights must be made, clearly indicating locations, areas and boundaries of distrained land plots, and be signed by distraint participants.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. In case distrained land areas are currently managed, utilized or used by judgment debtors, enforcers shall temporarily assign these land areas to these debtors.

In case distrained land areas are currently managed, utilized or used by other organizations or individuals, these land areas shall be temporarily assigned to these organizations or individuals.

2. In case judgment debtors or organizations or individuals defined in Clause 1 of this Article refuse to receive distrained land areas, enforcers may temporarily assign these areas to other organizations or individuals for management, utilization or use. In case no organization or individual receives distrained land areas, civil judgment enforcement agencies shall promptly valuate and auction these land areas under law.

3. A written record of the temporary assignment of distrained land for management, utilization or use, must be made, clearly indicating:

a) The area, category and location of land, land plot number and map number;

b) The actual state of land use;

c) The duration of temporary assignment of land for management, utilization or use;

d) Specific rights and obligations of persons who are temporarily assigned land for management, utilization or use.

4. In the duration of temporary assignment of distrained land for management, utilization or use, temporary assignees may not convert the land use purpose, transfer, lease, sub-lease, donate, bequeath, mortgage or contribute land use rights; may neither alter the actual state of land use nor use land for improper purposes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. In case assets attached to distrained land are owned by other persons, these assets shall be handled as follows:

a) For assets formed before judgment debtors receive judgment enforcement decisions, enforcers shall request asset owners to voluntarily move their assets and return land use rights to judgment debtors. In case asset owners fail to voluntarily move their assets, enforcers shall guide asset owners and judgment debtors to reach agreement in writing on an asset handling method. Within 15 days after the guidance is provided, if these parties still fail to reach agreement, enforcers shall handle these assets together with land use rights in order to assure rights and legitimate interests of judgment debtors and owners of assets attached to land.

In case asset owners are land lessees or recipients of land use rights contributed as capital by judgment debtors without forming new legal entities, asset owners may continue signing land lease contracts or contracts on contribution of land use rights as capital with auction winners or recipients of land use rights for the remaining term of contracts they have signed with judgment debtors. In this case, before handling land use rights, enforcers shall notify bidders and persons requested to receive land use rights of the right of owners of assets attached to land to proceed with the signing of contracts;

b) For assets formed after judgment debtors receive judgment enforcement decisions, enforcers shall request asset owners to voluntarily move their assets to return land use rights to judgment debtors. If 15 days after being requested, asset owners still fail to move their assets or their assets are immovable, enforcers shall handle these assets together with land use rights.

For assets formed after distraint, if asset owners fail to move their assets or their assets are immovable, these assets shall be dismantled. Enforcers shall organize the dismantlement, unless land use right recipients or land use right auction winners agree to purchase these assets;

c) Owners of assets attached to land of judgment debtors may be refunded proceeds from the sale of assets or receive back assets in case these assets have been dismantled but shall bear distraint, valuation, auction and dismantlement expenses.

2. In case assets owned by judgment debtors are associated with distrained land use rights, enforcers shall handle these assets together with land use rights.

3. For assets being short-term plants and animals not yet harvested or assets in an uncompleted closed production cycle, enforcers shall, after the distraint, handle these assets when the harvesting season sets in or the closed production cycle is completed.

Section 9. COERCIVE RETURN OF OBJECTS AND PAPERS AND COERCIVE TRANSFER OF LAND USE RIGHTS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. For specific objects, the coercive return shall be conducted as follows:

a) Enforcers shall request judgment debtors or current managers or users of these objects to return them to judgment creditors. If these persons fail to do so, enforcers shall seize and return these objects to judgment creditors;

b) In case the value of objects has decreased and judgment creditors refuse to receive them back, enforcers shall guide involved parties in reaching agreement on judgment enforcement. The judgment enforcement shall be conducted according to the agreement.

In case involved parties cannot reach agreement, enforcers shall coerce the return of objects to judgment creditors. Involved parties may institute lawsuits to request courts to settle the damage caused by the decreased value of returned objects;

c)[69] In case objects no longer exist or are irreparably damaged and involved parties otherwise agree on judgment enforcement, enforcers shall conduct judgment enforcement according to the agreement.

In case involved parties cannot reach agreement, they may initiate lawsuits to request the court to settle the damage caused by the non-existence or irreparable damage of returnable objects.

2. For fungible objects, enforcers shall coerce the return thereof under judgments or decisions.

In case returnable objects no longer exist or are damaged or devalued, enforcers shall request judgment debtors to return fungible objects or pay the value of fungible objects, unless otherwise agreed by involved parties.

3. In case judgment debtors or current managers or users of returnable objects are likely to disperse or destroy these objects, enforcers may promptly apply measures to secure judgment enforcement specified in Article 68 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. In case judgment debtors are obliged to return houses, enforcers shall compel judgment debtors and other persons present in these houses to get out, and at the same time request them to move by themselves their assets out of these houses. If these persons fail to voluntarily abide by enforcers’ requests, enforcers shall request coercion forces to move them and their assets out of these houses.

In case owners refuse to receive their assets, enforcers shall make written records clearly stating the quantity, category and state of each kind of asset, and assign assets to organizations or individuals having conditions to preserve, or preserve these assets in warehouses of civil judgment enforcement agencies and notify the place and time to their owners for receiving them back.

2. In case judgment debtors are intentionally absent though they have been notified of coercion decisions, enforcers shall conduct the coercion under Clause 1 of this Article.

3. Upon the expiration of a time limit of 3 months from the date of notification specified in Clause 1 of this Article, if owners of preserved assets do not show up to receive, these assets shall be handled under Clause 2, Article 126 of this Law, unless these owners have plausible reasons.

4. The coercive return of construction works or architectural objects under judgments or decisions shall be conducted under Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. In case of coercive handover of a house being the sole residence of a judgment debtor to a person who has purchased it through auction, if finding that the judgment debtor, after fulfilling judgment execution obligations, becomes unable to rent or to build a new home, the enforcer shall, before carrying out procedures for paying to the judgment creditor, retain a sum of money from the house sale proceeds for the judgment debtor to rent a home for one year at the average rent rate in the area. The remaining judgment execution obligation shall be performed under this Law.

Article 116. Coercive handover and return of papers[70]

1. In case judgment debtors refuse to hand over or return papers to judgment creditors under judgments or decisions, enforcers shall force judgment debtors to do so.

In case returnable papers are identified to be held by third parties, enforcers shall request these parties to hand over or return papers they are holding. If third parties fail to voluntarily hand over or return papers, enforcers shall force them to do so for judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Irrevocable certificates of land use rights and ownership of houses and other assets on land and other papers on related assets must comply with Clauses 4 and 5, Article 106 of this Law.

4. In case irrecoverable papers are not reissuable, the judgment enforcement shall be conducted under Article 44a of this Law.

Article 117. Coercive transfer of land use rights

1. In case judgments or decisions declare the obligation to transfer land use rights, enforcers shall organize the transfer of land areas subject to these land use rights to judgment creditors.

Land areas shall be handed over in the presence of representatives of land state management agencies of the same level and commune-level People’s Committees in areas where transferred land areas exist.

2. Assets on transferred land shall be handled according to the following provisions:

a) In case they are formed after the judgments or decisions take legal effect, enforcers shall request owners of these assets to dismantle these assets or move them out of land areas to be transferred to judgment creditors. If asset owners fail to do so, enforcers shall coerce the dismantlement or movement of assets, unless otherwise agreed by involved parties. Expenses for coercion shall be borne by asset owners.

In case owners of assets on land refuse to receive their assets, enforcers shall make written records, clearly stating the quantity, category and state of each kind of asset, then assign assets to organizations or individuals having conditions to preserve them, or preserve them in warehouses of civil judgment enforcement agencies and notify the place and time to their owners for coming to receive them.

Upon the expiration of the notified time limit, if asset owners do not come to receive their assets, these assets shall be handled under Article 126 of this Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The coercive transfer of land use rights to auction-winners or recipients for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement must comply with Clause 2 of this Article.

Section 10. COERCIVE PERFORMANCE OF THE OBLIGATION TO DO OR NOT TO DO CERTAIN JOBS

Article 118. Coercive performance of the obligation to do certain jobs

1. In case judgment debtors are obliged to do certain jobs under judgments or decisions but they fail to do so, enforcers shall decide to impose fines and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of fine decisions for these judgment debtors to perform obligation.

2. Upon the expiration of the set time limit, if judgment debtors still fail to perform their obligation, enforcers shall:

a) In case these jobs can be assigned to others to perform on judgment debtors’ behalf, assign the jobs to persons having conditions to perform. Expenses for job performance shall be borne by judgment debtors;

b) In case these jobs must be performed by judgment debtors themselves, request competent agencies to conduct criminal prosecution for failure to execute judgments.

Article 119. Coercive performance of the obligation not to do certain jobs

Enforcers shall decide to impose fines on judgment debtors who fail to voluntarily terminate the performance of jobs, which must not be performed under judgments or decisions. When necessary, enforcers may request these judgment debtors to restore the original state. In case these judgment debtors still fail to terminate the performance of these jobs or to restore the original state, enforcers shall request competent agencies to conduct criminal prosecution for failure to execute judgments.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Enforcers shall issue decisions on the coercive consignment of minors to assigned fosterers under judgments or decisions. Before coercing the consignment of minors to assigned fosterers, enforcers shall cooperate with local authorities and socio-political organizations in such areas in persuading involved parties to execute judgments voluntarily.

2. In case judgment debtors or current guardians of minors refuse to consign these minors to assigned fosterers, enforcers shall issue decisions to impose fines and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of these decisions for these persons to consign minors to assigned fosterers. Upon the expiration of the set time limit, if these persons still fail to do so, enforcers shall coerce the consignment of minors or request competent agencies to conduct criminal prosecution for the crime of failure to execute judgments.

Article 121. Coercive reemployment of employees

1. In case employers refuse to reemploy employees under judgments or decisions, enforcers shall issue decisions to impose fines on individual employers or heads of employment agencies or organizations while setting a time limit of 10 days after the date of issuance of these decisions for employers to reemploy employees. Upon the expiration of the set time limit, if employers still fail to do so, enforcers shall request competent agencies to discipline them or criminally prosecute them for failure to execute judgments.

2. In case employers cannot arrange reemployed employees back to jobs under judgments or decisions, they shall arrange them to do other jobs with the same salary under the labor law.

In case reemployed employees do not accept new jobs and request their employers to pay them amounts they are entitled to under the labor law, employers shall do so in order to terminate the judgment execution obligation.

3. Employers shall pay employees salary amounts during the period they cannot arrange these employees to jobs under judgments or decisions, counting from the date written requests for judgment enforcement are made to the date laborers are reemployed or receive amounts they are entitled to under Clause 2 of this Article.

Chapter V

JUDGMENT ENFORCEMENT IN SOME SPECIFIC CASES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 122. Transfer of seized material evidence or assets together with judgments or decisions

1. Seized material evidence and assets under criminal judgments or decisions to serve the adjudication which has yet to be transferred over to civil judgment enforcement agencies in the process of prosecution and adjudication under the Criminal Procedure Code shall be transferred to civil judgment enforcement agencies at the time courts hand over judgments or decisions.

2. The handover and receipt of seized material evidence and assets shall be conducted at warehouses of civil judgment enforcement agencies. Handing parties shall transport these material evidence and assets to warehouses of civil judgment enforcement agencies.

For seized material evidence and assets which cannot be transported or moved to warehouses of civil judgment enforcement agencies for preservation, places for their handover and receipt are places where these material evidence and assets are currently consigned or kept or exist.

3. The receipt of assets shall be attended by heads of civil judgment enforcement agencies or their authorized persons, warehouse keepers and accountants of these agencies.

Article 123. Procedures for receipt of seized material evidence and assets

The receipt of seized material evidence and assets shall be conducted according to the following procedures:

1. Warehouse keepers shall directly receive and inspect the conditions of seized material evidence and assets and consign them into warehouses for judgment enforcement. The handover and receipt of seized material evidence and assets must be recorded in writing, such a written record must clearly state the time and date of handover and receipt; quantity, category and conditions of each kind of material evidence or asset, compared with the initial seizure record of the police or court. Civil judgment enforcement agencies shall only receive assets in full and true to their conditions stated in the initial seizure records. In case seized material evidence and assets have been altered as compared with the initial seizure records, heads of handing and receiving agencies shall inspect them and make conclusions and civil judgment enforcement agencies shall receive them only after the alterations are clarified by competent agencies.

Written records of handover and receipt of seized material evidence and assets must be signed by representatives and appended the seals of handing and receiving agencies, if any.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Upon handover and receipt, written records thereof must be made, clearly stating the conditions of the sealed material evidence and assets, and signed by handing and receiving parties. In case seals are broken or show abnormal signs, civil judgment enforcement agencies shall receive the sealed material evidence and assets only when obtaining verification results of competent agencies.

Article 124. Handling of seized material evidence and assets which are pronounced to be confiscated into the state budget

1. For seized material evidence and assets which are pronounced under judgments or decisions to be confiscated into the state budget, civil judgment enforcement agencies shall, within 10 days after the date of issuance of judgment enforcement decisions, notify such in writing and hand over these material evidence and assets to finance agencies at the same level. Assets confiscated into the state budget by military zone-level judgment enforcement agencies shall be handed over to provincial finance agencies in areas where military zone-level judgment enforcement agencies are located.

Expenses for handling seized material evidence and assets ruled to be confiscated into the state budget shall be paid by finance agencies receiving these material evidence and assets under law.

2. The transfer of seized material evidence and assets shall be accompanied with judgment enforcement decisions, judgments or decisions or their valid copies made by civil judgment enforcement agencies.

3. The transfer of seized material evidence and assets shall be attended by heads of civil judgment enforcement agencies or their authorized persons, accountants, warehouse keepers and representatives of finance agencies. The handover and receipt of seized material evidence and assets shall be recorded in writing. Such a written record must specifically describe the current conditions of these material evidence and assets, and be signed by representatives and appended the seals of handing and receiving agencies, if any.

4. In case decisions on confiscation of seized material evidence and assets have been enforced but later detected to be erroneous and cancelled under decisions of competent agencies, civil judgment enforcement agencies shall cooperate with finance agencies at the same level or provincial-level finance agencies in areas where military zone-level judgment enforcement agencies are located in carrying out procedures for refunding sums of money already remitted into the state budget under law.

Article 125. Destruction of material evidence and assets

1. Within one month after the date of issuance of judgment enforcement decisions, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions to set up councils for destruction of material evidence and assets subject to destruction under judgments or decisions, unless immediate destruction is required by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Procuracies at the same level shall inspect the observance of law in the destruction of material evidence and assets.

Article 126. Return of seized money and assets to involved parties

1. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on return of seized money and assets in case it is pronounced under judgments or decisions that assets must be returned to involved parties.

In case parties are returned sums of money and assets already seized and concurrently obliged to pay money but fail to voluntarily execute judgments, enforcers shall handle these sums of money and assets for judgment enforcement.

2. After decisions on return of seized money and assets are issued, enforcers shall notify involved parties of the time and place for receiving back money and assets.

Past 15 days after the date of notification, if involved parties do not come to receive back sums of money, enforcers shall deposit these sums of money as demand savings at banks and notify involved parties thereof.

Upon the expiration of 3 months after the date of notification, if involved parties do not come to receive back assets without plausible reasons, enforcers shall handle assets under Articles 98, 99 and 101 of this Law and deposit collected sums of money as demand savings at banks and notify involved parties thereof.

Upon the expiration of 5 years after judgments or decisions take legal effect, if involved parties do not come to receive sums of money deposited as savings without plausible reasons, civil judgment enforcement agencies shall carry out procedures for remitting them into the state budget.

3. Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on destruction of unsold or irreparably damaged assets and organize the destruction under Article 125 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. In case returned assets being sums of money in Vietnam dong or foreign currencies are damaged and can no longer be used due to faults of procedural agencies or civil judgment enforcement agencies in the course of preservation and involved parties refuse to receive them back, civil judgment enforcement agencies shall request the State Bank to change them into new banknotes of equivalent par value before returning them to involved parties.

For assets being sums of money in Vietnam dong or foreign currencies which are damaged and can no longer be used not due to faults of procedural agencies or civil judgment enforcement agencies and involved parties refuse to receive them back, civil judgment enforcement agencies shall transfer them to the State Bank of Vietnam for handling under law.

5. The return of advanced court fee amounts under judgments or decisions must comply with Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 127. Handling of assets pronounced under judgments or decisions to be distrained for securing judgment enforcement

Enforcers shall handle under Articles 98, 99, 100 and 101 of this Law assets which are pronounced under judgments or decisions to be distrained for security of judgment enforcement in case judgment debtors fail to voluntarily execute judgments.

Article 128. Collection of court fee, fines and other receivables from judgment debtors who are serving imprisonment sentences

1. Superintendents of custody facilities and detention camps where judgment debtors are serving imprisonment sentences shall collect sums of money and assets payable by judgment debtors or their relatives for judgment enforcement and transfer them under law to civil judgment enforcement agencies.

2. In case judgment debtors have been transferred to another custody facility or detention camp, granted amnesty or exempted from serving imprisonment sentences, or are dead, superintendents of custody facilities or detention camps where they serve imprisonment sentences shall notify such in writing to civil judgment enforcement agencies.

Article 129. Procedures for returning money and assets to judgment creditors who are serving imprisonment sentences

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case judgment creditors authorize other persons to receive money and assets, letters of authorization must be certified by superintendents of their custody facilities or detention camps. Enforcers shall return money and assets to authorized persons.

2. In case judgment creditors request and are allowed to receive money and assets at places where they are serving imprisonment sentences under law, enforcers shall send money and assets to these persons through superintendents of their custody facilities or detention camps. Expenses for the sending shall be borne by judgment creditors. Upon handover of money and assets to involved parties, superintendents of custody facilities or detention camps shall make written records thereof and send them to civil judgment enforcement agencies.

3. In case judgment creditors who are serving imprisonment sentences refuse to receive back sums of money and assets and their written refusal is certified by superintendents of their custody facilities or detention camps, enforcers shall handle these sums of money and assets for remittance into the state budget or destruction under this Law.

Section 2. ENFORCEMENT OF DECISIONS ON APPLICATION OF PROVISIONAL URGENT MEASURES

Article 130. Procedures for enforcing decisions on application of provisional urgent measures

1. Within 24 hours after receiving judgment enforcement decisions, enforcers shall apply without delay the following security or coercive measures:

a) Coercive measures specified in Articles 118, 119, 120 and 121 of this Law to secure the enforcement of decisions on banning involved parties from performing or forcing them to perform certain acts; consigning minors to individuals or organizations for care, fostering, nurturing and educating; and suspending enforcement of decisions on dismissal of employees;

b) Coercive measures specified in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 71 of this Law to secure the enforcement of decisions on compelling early performance of part of the alimony obligation or the obligation to pay compensations for loss of life or damage to health; and compelling advance payment by employers of salaries, remuneration, labor accident or occupational disease compensations and allowances to employees;

c) Coercive measures specified in Article 75 of this Law to secure the application of the provisional urgent measure of distraint of disputed assets.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Coercive measures specified in Clause 3, Article 71 and Articles 98, 99, 100 and 101 of this Law to secure the enforcement of decisions on permitting the harvest and sale of cash crops or other commodity products.

2. In case judgment debtors reside or have assets in other areas, heads of civil judgment enforcement agencies shall, depending on a case-by-case basis, issue decisions to entrust civil judgment enforcement agencies in areas where these persons reside or have assets to organize the enforcement of decisions on application of provisional urgent measures.

Article 131. Enforcement of decisions on alteration of provisional urgent measures or application of additional ones

1. When receiving court decisions on alteration of provisional urgent measures or application of additional ones, heads of civil judgment enforcement agencies shall promptly issue judgment enforcement decisions, and at the same time revoke judgment enforcement decisions regarding overturned decisions on application of provisional urgent measures.

2. In case overturned decisions on application of provisional urgent measures have been partially or completely enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall notify courts thereof and explain the right to request courts to handle the case to involved parties.

Article 132. Termination of enforcement of decisions on application of provisional urgent measures

1. In case courts rule to quash decisions on application of provisional urgent measures, upon receiving new court decisions, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on termination of enforcement of decisions on application of provisional urgent measures.

Within 24 hours after receiving decisions on termination of enforcement of decisions on application of provisional urgent measures, enforcers shall carry out procedures to release and return distrained assets, release frozen assets or accounts of obligors.

2. In case decisions on application of provisional urgent measures are quashed by courts but have been partially or completely enforced by civil judgment enforcement agencies, the interests of involved parties shall be settled under Clause 2, Article 131 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Expenses for enforcement of court decisions on application of provisional urgent measures shall be advanced by the state budget under Article 73 of this Law.

Persons who have requested courts to make decisions on wrongful application of provisional urgent measures shall pay actual expenses for the enforcement of these decisions. Advances shall be deducted and security assets shall be handled to cover these expenses.

2. In case courts apply provisional urgent measures at their own will, enforcement expenses shall be covered by the state budget.

Section 3. ENFORCEMENT OF CASSATION OR RE-OPENING DECISIONS

Article 134. Enforcement of cassation or re-opening decisions upholding legally effective judgments or decisions

In case cassation or re-opening decisions uphold legally effective judgments or decisions which have not yet been enforced or have been partially enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on continued judgment enforcement. In case these judgments or decisions have been completely enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall notify such to courts which have made cassation or re­opening decisions, procuracies at the same level and involved parties.

Article 135. Enforcement of cassation decisions upholding lower-level courts’ lawful judgments or decisions which have been quashed or modified

1. In case cassation decisions uphold lower-level courts’ lawful judgments or decisions which have been quashed or modified, enforcement shall be conducted under these cassation decisions and lower-level courts’ lawful judgments or decisions which have been quashed or modified.

2. For parts of lower-level courts’ judgments or decisions which have not been quashed or modified and not yet been enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on continued judgment enforcement. If these parts have been completely enforced, heads of civil judgment enforcement agencies shall notify such to courts which have made cassation decisions, procuracies at the same level and involved parties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case assets for judgment enforcement being movables subject to compulsory ownership registration or real estate are still in their operational conditions, the return of these assets to their owners shall be coerced.

In case assets have been lawfully transferred to third parties for bona fide possession through auctions or sold to persons who have become, under judgments or decisions of competent state agencies, owners of these assets but then no longer own these assets due to the fact that judgments or decisions are quashed or modified or the state of assets subject to judgment enforcement has been altered, original owners of these assets may not receive back their assets but may have the value of these assets refunded.

In case of claims for damages, agencies that have made judgments or decisions which have been quashed or modified shall settle them under law.

Article 136. Enforcement of cassation or re­opening decisions quashing legally effective judgments or decisions

1. In case cassation or re-opening decisions quash legally effective judgments or decisions and order that first-instance or appellate adjudication must be held again, judgment enforcement shall be conducted under new legally effective first-instance judgments or decisions or new appellate judgments.

2. In case cassation or re-opening decisions quash legally effective judgments or decisions and stop the handling of the cases, and the property part of quashed judgments or decisions has been partially or completely enforced. Clause 3, Article 135 of this Law must be complied with.

Section 4. ENFORCEMENT OF DECISIONS ON BANKRUPTCY

Article 137. Suspension, termination or resumption of judgment enforcement for judgment debtors being enterprises or cooperatives falling into bankruptcy

1. After receiving court notices of acceptance of applications for opening of bankruptcy procedures, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on suspension of assets-related enforcement with judgment debtors being enterprises or cooperatives falling into bankruptcy under Clause 2, Article 49 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.[71] Heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on suspension of asset-related judgment enforcement with judgment debtors being enterprises or cooperatives which fall bankrupt right after receiving court decisions on opening bankruptcy procedures.

The continued performance of the property obligation by enterprises or cooperatives being judgment debtors in this case must comply with the Bankruptcy Law. Heads of civil judgment enforcement agencies shall direct enforcers in handing over judgment enforcement documents related to the continued performance of the property obligation of enterprises or cooperatives falling bankrupt to the court.

3. Within 5 working days after making decisions on termination of bankruptcy or business resumption procedures, judges who carry out bankruptcy procedures shall send these decisions enclosed with all dossiers related to judgment enforcement to civil judgment enforcement agencies which have issued decisions on termination of assets-related judgment enforcement with judgment debtors being enterprises or cooperatives falling into bankruptcy.

Within 5 working days after receiving decisions on termination of bankruptcy or business resumption procedures, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on revocation of decisions on termination of judgment enforcement and resume judgment enforcement for the to be-performed part of the property obligation which has been terminated for enterprises or cooperatives, and assign enforcers to organize the enforcement of the case under this Law.

Article 138.[72] (annulled)

Article 139.[73] (annulled)

Chapter VI

COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT AND PROTESTS AGAINST CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT

Section 1. COMPLAINTS ABOUT CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Involved parties and persons with related rights and obligations have the right to complain about decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies or enforcers if they have grounds to believe that these decisions or acts are illegal or having infringed upon their rights and legitimate interests.

2. The prescriptive period for lodging complaints about decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies or enforcers is as follows:

a) Fifteen days after receiving decisions or knowing acts, for judgment enforcement decisions or acts before the application of security or coercive measures;

b) Three working days after receiving decisions, for decisions on application of the measure to freeze accounts.

Ten days after receiving decisions on or knowing acts of application of other security measures;

c) Thirty days after receiving decisions on or knowing acts of application of coercive measures;

d) Thirty days after receiving decisions or knowing acts after application of coercive measures.

In case due to objective obstacles or force majeure circumstances, complainants cannot exercise the right to lodge complaints within the set time limit, the period when these objective obstacles or force majeure circumstances exist will not be counted into the time limit for lodging complaints.

For further complaints, the prescriptive period is 15 days after receiving competent persons’ complaint settlement decisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Complained decisions or acts are not directly related to rights and legitimate interests of complainants.

2. Complainants do not have the full civil act capacity and lawful representative, unless otherwise provided for by law.

3. Complainants’ representatives have no papers proving their lawful representation.

4. The prescriptive period for lodging complaints expires.

5. There have been effective complaint settlement decisions, except for the cases specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law.

Article 142. Competence to settle complaints about judgment enforcement

1. Heads of district-level civil judgment enforcement agencies shall settle complaints about illegal decisions or acts of enforcers managed by their agencies.

2. Heads of provincial-level judgment enforcement agencies shall settle the following complaints:

a) Complaints about illegal decisions or acts of enforcers managed by their agencies;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Complaints about complaint settlement decisions of heads of district-level civil judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of provincial judgment enforcement agencies will be effective for enforcement.

3. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam shall settle the following complaints:

a) Complaints about illegal decisions or acts of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies;

b) Complaints about complaint settlement decisions of heads of provincial civil judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam will be effective for enforcement.

4. The Minister of Justice of Vietnam shall settle the following complaints:

a) Complaints about complaint settlement decisions of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam specified at Point a, Clause 3 of this Article. Complaint settlement decisions of the Minister of Justice of Vietnam will be effective for enforcement;

b) When necessary, the Minister of Justice of Vietnam may review complaint settlement decisions which are effective for enforcement specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. Heads of military zone-level judgment enforcement agencies shall settle complaints about illegal decisions or acts of their enforcers.

6. The head of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam shall settle the following complaints:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Complaints about complaint settlement decisions of heads of military zone-level judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam will be effective for enforcement.

7. The Minister of National Defense of Vietnam shall settle the following complaints:

a) Complaints about complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam. Complaint settlement decisions of the Minister of National Defense of Vietnam will be effective for enforcement;

b) When necessary, the Minister of National Defense of Vietnam may review complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam specified at Point b, Clause 6 of this Article.

Article 143. Rights and obligations of complainants

1. Complainants have the following rights:

a) To lodge complaints by themselves or through their lawful representatives;

b) To hire lawyers to provide legal consultancy in the complaining process;

c) To receive complaint settlement decisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) To have their rights and legitimate interests, which have been infringed upon, restored, and enjoy compensations for damage, if any;

e) To lodge further complaints if disagreeing with first-time complaint settlement decisions of persons with complaint-settling competence;

g) To revoke their complaints at any stage of the process of complaint settlement.

2. Complainants have the following obligations:

a) To lodge their complaints with persons with complaint-settling competence;

b) To honestly report their cases and supply information and documents to complaint settlers; to be held responsible before law for the reported cases and supplied information and documents;

c) To strictly abide by effective complaint settlement decisions and decisions of the Minister of Justice of Vietnam and the Minister of National Defense of Vietnam specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law.

Article 144. Rights and obligations of complained persons

1. Complained persons have the following rights:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) To receive complaint settlement decisions.

2. Complained persons have the following obligations:

a) To explain complained decisions or acts, supply relevant information and documents when so requested by persons with complaint-settling competence;

b) To strictly abide by effective complaint settlement decisions and decisions of the Minister of Justice of Vietnam and the Minister of National Defense of Vietnam specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law;

c) To pay compensations or indemnities and remedy consequences caused by their illegal decisions or acts under law.

Article 145. Rights and obligations of persons with complaint-settling competence

1. Persons with complaint-settling competence have the following rights:

a) To request complainants, complained persons and persons with related interests and obligations to supply information and documents related to complaints;

b) To suspend the enforcement of complained decisions or performance of complained acts or request civil judgment enforcement agencies to suspend judgment enforcement during the period of complaint settlement under this Law, if they believe that the judgment enforcement will affect rights and legitimate interests of involved parties or the settlement of complaints.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) To receive and settle complaints about decisions or acts;

b) To notify in writing the acceptance of complaints for settlement and send complaint settlement decisions to complainants;

c) To be held responsible before law for their settlement of complaints.

Article 146. Time limits for settlement of complaints

1. For decisions or acts specified at Point a, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 15 days and 30 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.

2. For decisions or acts specified at Point b, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limit for settlement of complaints is 5 working days from the date of acceptance of complaints.

3. For decisions or acts specified at Point c, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 30 days and 45 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.

When necessary, for complicated cases, the time limit for complaint settlement may be prolonged but must not exceed 30 days after the expiration of the original time limit.

4. For decisions or acts specified at Point d, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 15 days and 30 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 147. Forms of complaints

Complainants may lodge their complaints in any of the following forms:

1. Sending written complaints to agencies with complaint-settling competence. Such a written complaint must clearly state the date of complaint; full name and address of the complainant; full name and address of the complained person; complaining contents, reason for complaint and request for settlement. Written complaints must be signed or fingerprinted by complainants.

2. Directly presenting complaint contents at agencies with complaint-settling competence. Persons responsible for receiving complaints shall guide complainants in writing down their complaints or record presented complaint contents under Clause 1 of this Article, and have these documents signed or fingerprinted by complainants.

3. Lodging complaints through their representatives. Representatives must have papers proving the legality of the representation and the lodging of complaints must strictly comply with the procedures specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 148. Acceptance of complaints

Within 5 working days after receiving complaints falling under their competence and outside the cases specified in Article 141 of this Law, persons with first-time complaint-settling competence shall accept these complaints for settlement and notify in writing complainants of the acceptance. In case they refuse to accept complaints for settlement, they shall notify and clearly state reasons for the refusal to complainants.

Article 149. Complaint settlement dossiers

1. Complaint settlement must be recorded in dossiers. A complaint settlement dossier comprises:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A written explanation of the complained person;

c) Written records of verification, inspection, conclusion and results of assessment;

d) Complaint settlement decision;

dd) Other relevant documents.

2. Complaint settlement dossiers shall be numbered and archived under law.

Article 150. Order of settlement of first-time complaints

After accepting complaints, persons with complaint-settling competence shall conduct verification and request complained persons to vindicate themselves, and when necessary, may consult experts or organize dialogues to clarify complaint contents, requests of complainants and settlement directions.

Persons with complaint-settling competence shall issue decisions on settlement of complaints falling under their competence.

Article 151. Contents of a first-time complaint settlement decision

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Full names and addresses of complainant and complained person.

3. Complaint contents.

4. Results of verification of complaint contents;

5. Legal grounds for settlement.

6. Conclusions on correct, partially correct or wholly wrongful complaint contents.

7. Maintenance, modification, cancellation or request for partial modification or cancellation of the complained decision or act, or forcible termination of the enforcement or performance of the complained decision or act.

8. The payment of compensation for damage and remedying of consequences caused by the illegal decision or act.

9. Guidance on the complainant’s right to lodge a further complaint.

Article 152. Procedures for settling second-time complaints

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In the course of second-time complaint settlement, persons with complaint-settling competence have the rights provided for in Article 145 of this Law and may request first-time complaint settlers, concerned agencies, organizations and individuals to supply information, documents and proofs related to complaint contents; summons complained persons and complainants for organizing dialogues when necessary; verify complaint contents; consult experts, and take other measures provided for by law to settle complaints. When receiving requests, concerned agencies, organizations and individuals shall satisfactorily respond to them.

Persons with second-time complaint settlement competence shall issue complaint settlement decisions.

Article 153. Contents of a second-time complaint settlement decision

1. Date of issuance.

2. Full names and addresses of complainant and complained person.

3. Complaint contents.

4. Results of verification of complaint contents.

5. Legal grounds for settlement.

6. Conclusions on complaint contents and settlement by the person with second-time complaint settlement competence.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. The payment of compensation for damage and remedying of consequences caused by the illegal decision or act.

Section 2. DENUNCIATIONS ABOUT CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF

Article 154. Persons with the right to denounce

Citizens may lodge denunciations with competent agencies, organizations or individuals about illegal acts of heads of civil judgment enforcement agencies, enforcers and other civil servants engaged in civil judgment enforcement who cause damage or threat to cause damage to the interests of the State, rights and legitimate interests of citizens, agencies and organizations.

Article 155. Rights and obligations of denouncers

1. Denouncers have the following rights:

a) To lodge written denunciations with or orally present denunciations to competent agencies, organizations or individuals;

b) To request confidentiality of their full names, addresses and autographs;

c) To be notified of denunciation settlement results;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Denouncers have the following obligations:

a) To honestly present denunciation contents and supply related documents;

b) To give their full names and addresses;

c) To be held responsible before law for untruthful denunciations.

Article 156. Rights and obligations of denounced persons

1. Denounced persons have the following rights:

a) To be notified of denunciation contents;

b) To show proofs of the untruthfulness of denunciation contents;

c) To have their infringed rights and legitimate interests and damaged honor restored; to be paid compensations for damage caused by wrongful denunciations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Denounced persons have the following obligations:

a) To explain their denounced acts; to supply information and relevant documents when so requested by competent agencies, organizations and individuals;

b) To strictly abide by handling decisions of competent agencies, organizations and individuals;

c) To pay compensations for damage and remedy consequences caused by their illegal acts under law.

Article 157. Competence, time limit and procedures for denunciation settlement

1. Denunciations about illegal acts of persons managed by agencies or organizations shall be settled by heads of these agencies or organizations.

2. In case denounced persons are heads of civil judgment enforcement agencies, heads of immediately higher-level civil judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam shall settle denunciations.

In case denounced persons are heads of military zone-level judgment enforcement agencies, the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam shall settle denunciations.

The time limit for settling denunciations is 60 days after the date of acceptance. For complicated cases, it may be prolonged but must not exceed 90 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Procedures for settling denunciations shall comply with the law on complaints and denunciations.

Article 158. Responsibilities of persons with denunciation-settling competence

1. Competent agencies, organizations and individuals shall, within the ambit of their tasks and entitlements, receive and promptly and lawfully settle denunciations; strictly handle violators; apply necessary measures to prevent damage; ensure that settlement decisions are strictly enforced, and be held responsible before law for their decisions.

2. Persons with denunciation-settling competence who fail to settle denunciations, settle denunciations irresponsibly or in contravention of law shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations therefor under law.

Article 159. Inspection of the observance of law in settling complaints or denunciations about civil judgment enforcement

Procuracies shall inspect compliance with law in settling complaints or denunciations about civil judgment enforcement under law. Procuracies may request civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels and responsible agencies, organizations and individuals to ensure the grounded and lawful settlement of complaints and denunciations.

Section 3. PROTESTS AGAINST CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF

Article 160. The right of procuracies to protest

1. Procuracies may protest against decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels and their enforcers under the Law on Organization of People’s Procuracies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 161. Replies to protests of procuracies

1.[75] Heads of civil judgment enforcement agencies shall reply to protests of people’s procuracies against their judgment enforcement decisions or acts or those of enforcers under their management within 15 days after receiving such protests.

If accepting protests of people’s procuracies, heads of civil judgment enforcement agencies shall, within 5 working days after replying to such protests, fulfill these protests.

2. In case heads of civil judgment enforcement agencies disagree with protests of procuracies, they shall act as follows:

a)[76] Heads of district-level civil judgment enforcement agencies of areas where protested decisions or acts are issued or taken shall report protests to provincial-level civil judgment enforcement agencies and chief procurators of provincial-level people’s procuracies. Heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies take effect for implementation immediately;

b) Heads of provincial civil judgment enforcement agencies whose decisions or acts are protested against shall report protests to the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam will be effective for implementation.

c) Heads of military zone-level judgment enforcement agencies whose decisions or acts are protested against shall report protests to the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Central Military Procuracy. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam will be effective for implementation.

3.[77] In case written replies to protests specified in Clause 2 of this Article are found groundless, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam may request the Minister of Justice of Vietnam to reconsider effective written replies of heads of provincial civil judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam, or request the Minister of National Defense of Vietnam to reconsider effective written replies of heads of military zone-level judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam. The Minister of Justice of Vietnam, the Minister of National Defense of Vietnam shall consider and reply in writing to the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam within 30 days after receiving the request.

Chapter VII

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 162. Acts of administrative violation in civil judgment enforcement

1. Failing to show up for judgment enforcement without plausible reasons after receiving the second notice or summons.

2. Intentionally failing to enforce a court decision on application of provisional urgent measures or a judgment or decision which must be enforced without delay.

3. Failing to perform a job which must be performed or to terminate the performance of a prohibited job under a judgment or decision.

4. Intentionally delaying the performance of the judgment enforcement obligation through having conditions therefor.

5. Dispersing or damaging assets to shirk the judgment enforcement obligation or the asset distraint.

6. Failing to comply with enforcers’ request for supply of information and documents related to assets handled for judgment enforcement without plausible reasons.

7. Illegally using, consuming, transferring, fraudulently exchanging, concealing or altering the state of distrained assets, which is not seriously enough for penal liability examination.

8. Opposing, obstructing or instigating others to oppose or obstruct the judgment enforcement; verbally abusing, blaspheming or offending judgment enforcers on duty; disturbing public order at places where judgment enforcement is conducted or other acts of obstructing civil judgment enforcement activities, which are not serious enough for penal liability examination.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Failing to abide by enforcers’ decisions on deduction of accounts and incomes or revocation of valuable papers of judgment debtors.

Article 163. Competence to impose fines for administrative violations

1. The following persons are competent to impose fines for administrative violations in civil judgment enforcement:

a) Enforcers who are conducting judgment enforcement;

b)[78] (annulled)

c) Heads of district-level civil judgment enforcement agencies;

d) Heads of provincial civil judgment enforcement agencies and military zone-level judgment enforcement agencies.

dd)[79] Heads of civil judgment enforcement management agencies of the Ministry of Justice of Vietnam; Heads of civil judgment enforcement management agencies of the Ministry of National Defense of Vietnam.

2. Fines for administrative violations in civil judgment enforcement must comply with the law on handling of administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Fining principles and prescriptive periods for fines, aggravating and extenuating circumstances, specific fining procedures must comply with the law on handling of administrative violations.

2. Complaints and denunciations about imposition of fines for administrative violations in civil judgment enforcement and settlement thereof must comply with this Law and other relevant laws.

Article 165. Handling of violations

1. Judgment debtors who intentionally fail to abide by judgments or decisions or fail to voluntarily execute judgment enforcement decisions shall, depending on the nature and severity of their violations, be fined or criminally prosecuted under law.

2. Agencies, organizations and individuals that fail to execute judgment enforcement decisions shall, depending on the nature and severity of their violations, be fined. If causing damage, they shall pay compensations therefor. Violating individuals can also be disciplined or criminally prosecuted.

3. Persons who abuse their positions or entitlements to intentionally obstruct judgment enforcement or force enforcers into unlawfully conducting judgment enforcement; break the seals of, consume, transfer, fraudulently exchange, hide or destroy material evidence or assets or distrained shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or criminally prosecuted. If causing damage, they shall pay compensations therefor.

4. Heads of civil judgment enforcement agencies who intentionally fail to issue judgment enforcement decisions or issue unlawful ones, enforcers who fail to strictly enforce judgments or decisions, delay judgment enforcement, apply unlawful measures to coerce judgment enforcement, or breach ethical rules of enforcers shall be disciplined or criminally prosecuted. If causing damage, they shall pay compensations therefor under law.

Chapter VIII

TASKS AND ENTITLEMENTS OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS IN CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To perform the uniform state management of civil judgment enforcement nationwide.

2. To direct governmental agencies and provincial People’s Committees in enforcing civil judgments.

3. To cooperate with the Supreme People’s Court of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam in enforcing civil judgments.

4. To annually report on civil judgment enforcement to the National Assembly of Vietnam.

Article 167. Tasks and entitlements of the Ministry of Justice of Vietnam in civil judgment enforcement

1. The Ministry of Justice of Vietnam shall take responsibility before the Government of Vietnam for performing the state management of civil judgment enforcement and have the following tasks and entitlements:

a) To issue or propose competent agencies to issue legislative documents on civil judgment enforcement;

b) To formulate and organize the implementation of policies and plans on civil judgment enforcement;

c) To disseminate and educate about the law on civil judgment enforcement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) To professionally guide, direct and retrain enforcers, verifiers and other civil servants engaged in civil judgment enforcement work;

e)[80] To inspect the use of the state budget, enrollment, employment, management and implementation of policies for civil servants, public employees and laborers in the system of civil judgment enforcement organizations; to examine, settle complaints and denunciations, commend achievements and handle violations in civil judgment enforcement;

g) To decide on plans on allocation of funding sources and assurance of material facilities and means for the operation of civil judgment enforcement agencies;

h) To enter into international cooperation in civil judgment enforcement;

i) To summarize civil judgment enforcement work;

k) To promulgate and implement regulations on statistics on civil judgment enforcement;

l) To report on civil judgment enforcement to the Government of Vietnam.

2. The civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam shall assist the Minister of Justice of Vietnam in performing the state management of civil judgment enforcement and perform specialized management of civil judgment enforcement under the Government’s regulations.

Article 168. Tasks and entitlements of the Ministry of National Defense of Vietnam in civil judgment enforcement

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Issuing or proposing competent agencies to issue legislative documents on civil judgment enforcement in the Army;

b) Appointing and dismissing enforcers; professionally training and retraining enforcers, verifiers and staffs engaged in civil judgment enforcement in the Army;

c) Summarizing and reporting civil judgment enforcement to the Government of Vietnam;

2. To perform the following tasks:

a) Providing professional guidance on judgment enforcement to military zone-level judgment enforcement agencies; disseminating and educating about the law on civil judgment enforcement in the Army;

b) Managing the organizational apparatus and state payrolls and deciding on establishment and dissolution of judgment enforcement agencies in the army; appointing and relieve from duty heads and deputy heads of military zone-level judgment enforcement agencies; commending or disciplining army men engaged in military judgment enforcement in the Army;

c)[81] To inspect the use of the state budget, implementation of policies, arrangement and employment of judgment enforcement officials; to examine and settle complaints and denunciations, commend achievements and handle violations in judgment enforcement in the Army;

d) Managing and preparing plans for the allocation of funding sources and assurance of material facilities and means for judgment enforcement activities in the Army.

3. The judgment enforcement management agency of the Ministry of National Defense of Vietnam shall assist the Minister of National Defense of Vietnam in performing the tasks and exercising the powers specified in this Article under the Government’s regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legislative documents on civil judgment enforcement.

2. To direct police offices in protecting judgment enforcement activities, and cooperating with one another in protecting material evidence warehouses of civil judgment enforcement agencies when necessary;

3. To direct custody facilities and detention camps where judgment debtors are serving imprisonment sentences in collecting sums of money and assets payable by judgment debtors or their relatives for judgment enforcement.

4. To direct competent police offices in cooperating with civil judgment enforcement agencies in requesting courts to consider and decide on penalty remission or commutation for eligible judgment debtors under law.

5. To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in reviewing civil judgment enforcement work.

Article 170. Tasks and entitlements of courts in civil judgment enforcement [82]

1. Tasks and entitlements of the Supreme People’s Court of Vietnam:

a) To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legislative documents on civil judgment enforcement;

b) To request civil judgment enforcement agencies to report enforcement results of judgments and decisions when necessary;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) To direct courts at all levels in cooperating with related agencies in civil judgment enforcement;

dd) To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in reviewing civil judgment enforcement work.

2. Tasks and entitlements of superior peoples’ courts and the Central Military Court:

a) To request civil judgment enforcement agencies to report enforcement results of judgments and decisions when necessary;

b) To respond to requests of civil judgment enforcement agencies for reviewing court judgments or decisions according to cassation or re-opening procedures within 90 days after receiving these requests;

c) To consider according to re-opening procedure judgment execution obligation exemption or reduction decision in accordance with law.

3. Tasks and entitlements of people’s courts of provinces and centrally affiliated cities, people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and the equivalent, military courts of military zones and the equivalent:

a) To send judgments, decisions, related material evidences or other documents to judgment enforcement agencies in accordance with this Law;

b) To consider and decide on judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances; settle protests against decisions on judgment execution obligation exemption or reduction regarding state budget remittances in accordance with this Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) To settle recommendations or requests of civil judgment enforcement agencies and supervise settlement results after receiving replies of the court.

4. When re-adjudicating cases whose judgments and decisions are partially or wholly quashed according to cassation or reopening trial decisions, courts shall settle matters related to assets and obligations that have been enforced under legally effective judgments or decisions which are quashed.

Article 171. Tasks and entitlements of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam in civil judgment enforcement

1. To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legislative documents on civil judgment enforcement.

2. To inspect and direct procuracies at all levels in supervising civil judgment enforcement under law.

3. To cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in reviewing civil judgment enforcement work.

Article 172. Tasks and entitlements of command posts of military zones and equivalent levels in civil judgment enforcement

1. To direct the organization of cooperation among concerned agencies in enforcing judgments or decisions in big and complicated cases impacting on political security and social order and safety in military zones and equivalent levels at the request of heads of military zone-level judgment enforcement agencies.

2. To request military zone-level judgment enforcement agencies to report on judgment enforcement work, and examine and inspect this work in military zones and equivalent levels.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. To decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement.

Article 173. Tasks and entitlements of provincial People’s Committees in civil judgment enforcement [83]

1. To direct the organization of cooperation among related agencies in enforcing civil judgments in their areas; to promptly solve problems and difficulties arising in the course of cooperation among related agencies in enforcing civil judgments.

2. To direct the organization of coercive enforcement of judgments or decisions for big and complicated cases impacting political security and social order and safety in their areas at the request of heads of provincial civil judgment enforcement agencies.

3. To give written opinions on appointment and relief from duty of heads and deputy heads of provincial civil judgment enforcement agencies.

4. To request provincial civil judgment enforcement agencies to report on civil judgment enforcement in their areas; to give opinions on reports of provincial civil judgment enforcement agencies before submitting them to same-level People’s Councils.

5. To request provincial civil judgment enforcement agencies to inspect civil judgment enforcement in areas; to request the civil judgment enforcement management agency of the Ministry of Justice of Vietnam to inspect civil judgment enforcement in areas.

6. To decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement work.

7. To propose competent agencies, organizations or individuals to promptly handle violations of law on civil judgment enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To direct the organization of cooperation among related agencies in enforcing civil judgments in their areas; to promptly solve problems and difficulties arising in the course of cooperation among related agencies in enforcing civil judgments.

2. To direct the organization of coercive enforcement of judgments or decisions for big and complicated cases impacting political security and social order and safety in their areas at the request of heads of district-level civil judgment enforcement agencies.

3. To give written opinions on appointment and relief from duty of heads and deputy heads of district-level civil judgment enforcement agencies.

4. To request district-level civil judgment enforcement agencies to inspect by themselves or request heads of provincial civil judgment enforcement agencies to inspect civil judgment enforcement in areas.

5. To request district-level civil judgment enforcement agencies to report on civil judgment enforcement in their areas; to give opinions on reports of district-level civil judgment enforcement agencies before submitting them to People’s Councils in accordance with law.

6. To decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement.

7. To propose competent agencies, organizations or individuals to promptly handle violations of the law on civil judgment enforcement.

Article 175. Tasks and powers of commune-level People’s Committees in civil judgment enforcement

Presidents of commune-level People’s Committees shall, within the scope of their tasks and entitlements, cooperate with enforcers and civil judgment enforcement agencies in notifying judgment enforcement, verifying judgment enforcement conditions, applying measures to secure or coerce judgment enforcement and other tasks related to judgment enforcement in their areas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To supply accurate, adequate, and timely information and data on accounts of judgment debtors at the request of enforcers and civil judgment enforcement agencies.

2. To strictly and promptly satisfy requests of enforcers for freezing of accounts and assets; deduction of sums of money from accounts; release of frozen accounts or assets of judgment debtors.

3. To fully comply with other requests of enforcers and civil judgment enforcement agencies under this Law.

Article 177. Responsibilities of the Vietnam Social Security in civil judgment enforcement

1. To supply accurate, adequate and timely information and data on incomes of judgment debtors currently paid through it at the request of enforcers and civil judgment enforcement agencies.

2. To strictly and promptly comply with requests of enforcers for subtraction of incomes of judgment debtors for judgment enforcement.

3. To fully comply with other requests of enforcers and civil judgment enforcement agencies under this Law.

Article 178. Responsibilities of asset and security transaction registration offices in civil judgment enforcement

1. To suspend or terminate realization of requests related to transactions in assets of judgment debtors registered with asset or security transaction registration offices right after receiving requests of enforcers and civil judgment enforcement agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. To revoke, modify or destroy asset ownership or land use right certificates, security transaction registration certificates already granted to judgment debtors; to grant new ones under law.

Article 179. Responsibilities of judgment or decision-making agencies in judgment enforcement

1. To ensure that pronounced judgments or decisions are accurate, explicit, specific and practical.

2. To explain in writing unclear contents of pronounced judgments or decisions within 15 days after receiving requests of involved parties or civil judgment enforcement agencies.

For complicated cases, the time limit for reply is 30 days from the date of receipt of requests.

3.[85] (annulled)

4.[86] (annulled)

Article 180. Tasks and entitlements of agencies and organizations assigned to monitor and manage persons currently serving criminal sentences

Agencies and organizations assigned to monitor and manage persons currently serving criminal sentences under the Criminal Procedure Code shall, within the scope of their tasks and entitlements, cooperate with civil judgment enforcement agencies in:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Providing relevant information on civil obligors who are currently serving criminal sentences for civil judgment enforcement agencies; providing notifications of civil judgment enforcement-related papers for judgment debtors currently serving criminal sentences;

3. Cooperate with civil judgment enforcement agencies in collecting sums of money receivable under judgment enforcement under this Law;

4. Promptly notifying civil judgment enforcement agencies of places of residence of convicts who have completely served imprisonment sentences or are eligible for amnesty or imprisonment penalty exemption.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS [87]

Article 181. Mutual judicial assistance regarding civil affairs in judgment enforcement

1. Requests for foreign judicial assistance regarding civil affairs in judgment enforcement, acceptance and handling of foreign judicial mandate for judgment enforcement in the course of judgment enforcement must comply with the law on mutual judicial assistance.

2. Civil judgment enforcement agencies which request foreign judicial assistance regarding civil affairs in judgment enforcement shall compile judicial mandate dossiers under the law on mutual judicial assistance.

Article 182. Entry into force

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Ordinance on Enforcement of Civil Judgments 2004 expires when this Law comes into force.

Article 183. Elaboration and implementation guidelines

The Government of Vietnam, the Supreme People’s Court of Vietnam, and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam shall, within the scope of their tasks and entitlements, elaborate on and provide guidelines for the implementation of this Law’s Articles and Clauses as assigned, and provide guidelines for other necessary provisions of this Law to meet state management requirements./.

 

 

VERIFICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT

HEAD




Bui Van Cuong

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam promulgates the Law on Amendments to Law No. 26/2008/QH12 on Enforcement of Civil Judgments.”

The Competition Law No. 23/2018/QH14 has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam promulgates the Competition Law.”

Law No. 67/2020/QH14 on amendments to the Law on Handling of Administrative Violations has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam promulgates the Law on Amendments to Law No.15/2012/QH13 on Handling of Administrative Violations amended by Law No. 54/2014/QH13 and Law No. 18/2017/QH14.”.

Law No. 03/2022/QH15 on amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Tax, and the Law on Enforcement of Civil Judgments has the following promulgation grounds:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The National Assembly of Vietnam promulgates the Law on Amendments to the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14; the Law on Public-Private Partnership Investment No. 64/2020/QH14; the Law on Investment No. 61/2020/QH14 amended by Law No. 72/2020/QH14; the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Law No. 40/2019/QH14, Law No. 61/2020/QH14, Law No. 62/2020/QH14, and Law No. 64/2020/QH14; the Law on Procurement No. 43/2013/QH13 amended by Law No. 03/2016/QH14, Law No. 04/2017/QH14, Law No. 40/2019/QH14, and Law No. 64/2020/QH14;the Law on Electricity No. 28/2004/QH11 amended by Law No. 24/2012/QH13 and Law No. 28/2018/QH14; the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14; the Law on Excise Tax No. 27/2008/QH12 amended by Law No. 70/2014/QH13, Law No. 71/2014/QH13, and Law No. 106/2016/QH1; the Law on Enforcement of Civil Judgments No. 26/2008/QH12 amended by Law No. 64/2014/QH13, Law No. 23/2018/QH14, and Law No. 67/2020/QH14.”.

[2] This Article has been amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[3] The phrase “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” (settlement decisions of the anti-competitive settlement council) is replaced with the phrase "quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” (settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council) according to Point a Clause 1 Article 116 of the Competition Law No. 23/2018/QH14, effective as of July 1, 2019.

[4] This Point has been amended for the first time by Clause 2 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015 as follows:

“Competition case settlement decisions of the Council for settlement of competition cases, which are not voluntarily executed by involved parties within 30 days after they take legal effect or against which no lawsuits are initiated at court;”

This Point has been amended for a second time by Point c Clause 1 Article 116 of the Competition Law No. 23/2018/QH14, effective as of June 1, 2019.

[5] This Point has been amended by Clause 2 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[6] This Point has been amended by Clause 2 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[7] This Clause has been amended by Clause 3 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[9] This Article has been amended by Clause 5 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[10] This Article has been amended by Clause 5 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[11] This Clause has been amended by Clause 6 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[12] This Clause has been amended by Clause 7 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[13] This Clause has been amended by Clause 8 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[14] This Clause has been amended by Clause 9 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[15] This Clause has been amended by Clause 10 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[16] This Clause has been amended by Clause 10 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[17] This Clause has been amended by Clause 10 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[19] The phrase “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” (the anti-competitive settlement council) is replaced with the phrase “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” (the President of the National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, the anti-competitive complaint handling council) according to Point b Clause 1 Article 116 of the Competition Law No. 23/2018/QH14, effective as of July 1, 2019.

[20] This Clause has been amended by Clause 11 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[21] This Clause has been amended by Clause 11 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[22] This Clause has been amended by Clause 11 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[23] This Article has been amended by Clause 12 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[24] This Article has been amended by Clause 13 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[25] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[26] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[27] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[29] The phrase “Tòa án cấp tỉnh” (provincial courts) is replaced with the phrase “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” (people’s courts of provinces and centrally affiliated cities) according to Clause 48 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[30] The phrase “Tòa án cấp huyện” (district-level courts) is replaced with the phrase “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” (people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and the equivalent) according to Clause 48 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[31] This Point has been amended by Clause 14 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[32] This Clause has been amended by Clause 14 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[33] The phrase “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” (settlement decisions of the anti-competitive settlement council) is replaced with the phrase "quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” (settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against settlement decisions of the President of National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council) according to Point a Clause 1 Article 116 of the Competition Law No. 23/2018/QH14, effective as of July 1, 2019.

[34] This Point has been amended by Clause 14 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[35] This Article has been amended by Clause 15 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[36] This Article has been amended by Clause 16 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[37] This Article has been amended by Clause 17 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[39] This Article has been amended by Clause 19 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[40] This Article has been amended by Clause 20 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[41] This Clause has been amended by Clause 21 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[42] This Clause has been amended by Clause 22 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[43] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[44] This Article has been amended by Clause 23 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[45] This Point has been amended by Clause 24 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[46] This Point has been amended by Clause 24 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[47] This Article has been amended by Clause 1 Article 9 of Law No. 03/2022/QH15 on Amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Tax, and the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of March 1, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[49] This Article has been amended by Clause 3 Article 9 of Law No. 03/2022/QH15 on Amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Excise Tax, and the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of March 1, 2022.

[50] This Article has been amended by Clause 25 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[51] The phrase “Tòa án cấp huyện” (district-level courts) is replaced with the phrase “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” (people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and the equivalent) according to Clause 48 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[52] This Article has been amended by Clause 26 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[53] This Article has been amended by Clause 27 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[54] This Article has been amended by Clause 28 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[55] This Article has been amended by Clause 29 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[56] This Point has been amended by Clause 30 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[57] This Point has been amended by Clause 30 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[59] This Article has been amended by Clause 32 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[60] This Point has been amended by Clause 33 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[61] This Clause has been amended by Clause 33 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[62] This Article has been amended by Clause 34 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[63] This Article has been amended by Clause 35 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[64] This Article has been amended by Clause 36 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[65] This Clause has been amended by Clause 37 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[66] This Clause has been amended by Clause 37 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[67] This Clause has been amended by Clause 37 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[69] This Point has been amended by Clause 38 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[70] This Article has been amended by Clause 39 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[71] This Clause has been amended by Clause 40 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[72] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[73] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[74] This Clause has been amended by Clause 41 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[75] This Clause has been amended by Clause 42 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[76] This Point has been amended by Clause 42 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[77] This Clause has been amended by Clause 42 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[79] This Point has been amended by Clause 2 of Law No. 67/2020/QH14 on Amendments to the Law on Handling of Administrative Violations, effective as of January 1, 2022.

[80] This Point has been amended by Clause 43 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[81] This Point has been amended by Clause 44 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[82] This Article has been amended by Clause 45 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[83] This Article has been amended by Clause 46 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[84] This Article has been amended by Clause 47 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgment, effective as of July 1, 2015.

[85] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[86] This Article has been annulled according to Clause 49 Article 1 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015.

[87] Article 2 and Article 3 of Law No. 64/2014/QH13 on Amendments to the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of July 1, 2015, stipulate as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To apply the provisions of Law No. 26/2008/QH12 on Civil Judgment Enforcement to judgments which are completely enforced before the effective date of this Law but about which involved parties still file complaints after the effective date of this Law.

To apply the provisions of this Law to judgments which are not yet enforced or completely enforced on the effective date of this Law; decisions and acts of civil judgment enforcement agencies or enforcers implemented or taken under Law No. 26/2008/QH12 on Civil Judgment Enforcement remain valid for enforcement.

2. For cases in which written requests for judgment enforcement are returned before the effective date of this Law, civil judgment enforcement agencies shall issue judgment enforcement decisions upon the request of involved parties in accordance with this Law.

3. Persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 and Point a, Clause 2 or Point a, Clause 3, Article 18 of Law No. 26/2008/QH12 on Civil Judgment Enforcement and commit to voluntarily work for 5 years or more in border areas, islands and areas with particularly difficult socio-economic conditions may be selected and appointed as primary-level enforcers or intermediate-level enforcers without having to pass an examination.

Time limit for appointing enforcers without having to pass an examination provided in this Clause is 5 years from the effective date of this Law.

The Government of Vietnam shall provide the list of civil judgment enforcement agencies in those localities which may select and appoint enforcers not through examinations under this Clause.

4. Judgment debtors who are convicts falling into one of the cases specified at Point c, Section 3 of the National Assembly of Vietnam’s Resolution No. 32/1999/QH10 and Point dd, Clause 2, Article 1 of the National Assembly of Vietnam’s Resolution No. 33/2009/QH12 are exempted from paying the court fee stated in criminal judgments which they have to serve.

Article 3

1. This Law comes into force as of July 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 117 and Article 118 of the Competition Law No. 23/2018/QH14, effective as of July 1, 2019, stipulate as follows:

“Article 117. Entry into force

1. This Law comes into force as of July 1, 2019.

2. The Competition Law No. 27/2004/QH11 expires when this Law comes into force.

Article 118. Transitional provision

From the effective date of this Law, violations against competition law prescribed in the Competition Law No. 27/2004/QH11 shall be considered further as follows:

1. If a violation is determined not contravening this Law during investigation, the investigation shall be suspended;

2. If a violation is determined contravening this Law during the investigation and handling of complaint, the investigation or handling of complaint shall keep being carried out as prescribed in this Law. If the penalties or amounts of fines imposed on violations prescribed in this Law are higher than those prescribed in Competition Law No. 27/2004/QH11, Competition Law No. 27/2004/QH11 shall prevail.”.

Article 3 of Law No. 67/2020/QH14 on Amendments to the Law on Handling of Administrative Violations, effective as of January 1, 2022, stipulates as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Law comes into force as of January 1, 2022.”

Article 10 and Article 11 of Law No. 03/2022/QH15 on Amendments to the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties, and the Law on Enforcement of Civil Judgments, effective as of March 1, 2022, stipulate as follows:

“Article 10. Entry into force

This Law comes into force as of March 1, 2022.

Article 11. Transitional provisions

1. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that the Prime Minister approves the investment policy before the date of entry into force of this Law and the case in Clause 2 of this Article, the agency or person accorded authority to make decisions on investment policy specified in Article 1 of this Law is also accorded authority to adjust the investment policy.

2. Regarding public projects of group B, group C using ODA funds and other preferential borrowings from foreign sponsors that complete procedures for preparation, appraisal and obtain a written appraisal that forms the basis for decision on investment policy or adjustment to investment policy as prescribed in Article 25 and Article 34 of the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14 before the date of entry into force of this Law, they will continue to seek decision from the Prime Minister as per the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 amended by Law No. 64/2020/QH14 and Law No. 72/2020/QH14.

3. From the date of entry into force of this Law, with regard to valid applications for approval for or adjustment to investment guidelines regarding investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas subject to approval for investment guidelines of the Prime Minister as prescribed in Article 31 of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by Law No. 72/2020/QH14, now subject to approval for investment guidelines of the People’s Committee of province as established in Article 3 of this Law, if any application mentioned above has been received but the processing result has not been received though the processing time goes beyond the time limit as prescribed in the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by Law No. 72/2020/QH14, then further comply with the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by Law No. 72/2020/QH14.

4. With regard to valid applications for approval for investment guidelines and approval for investor and adjustments to investment guidelines regarding investment projects on commercial housing in case the investor has the right to use the residential land or residential land and other types of land, if any application mentioned above has been received before the date of entry into force of this Law but it remains incompletely processed, then further comply with Article 4 of this Law and relevant laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 09/VBHN-VPQH dated January 25, 2022 Law on Enforcement of Civil Judgments

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


880

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.89.197
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!