VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/HD-VKSTC
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 5 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
NGHIÊN
CỨU XÂY DỰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT VIỆC KHỞI TỐ,
ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Sơ đồ tư duy và sử dụng sơ đồ tư duy trong
công tác giải quyết án hình sự được coi là một phương pháp làm việc mới, khoa
học, hiệu quả, giúp Lãnh đạo, Kiểm sát viên nắm bắt nhanh chóng, chính xác bản
chất hành vi phạm tội và những vấn đề cần chứng minh của vụ án; làm chủ hệ
thống chứng cứ, tài liệu để định hướng điều tra, quyết định truy tố và tranh
tụng tại phiên tòa. Kỹ năng thiết lập và sử dụng thuần thục Sơ đồ tư duy sẽ là
một trong những giải pháp quan trọng, thiết thực để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giải quyết án hình sự của ngành Kiểm sát nhân dân hiện nay.
Thực hiện Quyết định số 400/QĐ-VKSTC ngày
30/12/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giao nghiên
cứu, xây dựng đề tài khoa học, đề án năm 2023, Vụ Thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra án kinh tế đã hoàn thành việc nghiên cứu, xây dựng Đề án “Nghiên
cứu xây dựng sơ đồ tư duy trong thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố,
điều tra, truy tố vụ án hình sự”. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Vụ Thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế hướng dẫn một số nội dung cơ
bản để thực hiện như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, MỤC ĐÍCH
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi
Văn bản này hướng dẫn một số nội dung cơ bản
về nghiên cứu xây dựng sơ đồ tư duy và kỹ năng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
trong xây dựng sơ đồ tư duy trong thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm/
tái thẩm). Các vụ án hình sự được áp dụng có một trong các đặc điểm như quy mô
lớn, phạm vi rộng, tính chất, mức độ hành vi phạm tội phức tạp, hậu quả thiệt
hại lớn, nhiều bị can, nhiều bị hại; các vụ án thuộc diện cấp ủy Trung ương và
địa phương chỉ đạo; các vụ án có bị can, bị cáo kêu oan; các vụ án dư luận xã
hội quan tâm hoặc các vụ án hình sự khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện, Lãnh
đạo đơn vị.
1.2. Đối tượng
Áp dụng đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
của Viện kiểm sát các cấp khi được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
2. Mục đích
- Góp phần nắm chắc tiến độ, kết quả chứng
minh vụ án để đưa ra yêu cầu điều tra, quyết định truy tố, tranh tụng tại phiên
toà, bảo đảm xử lý đúng người, đúng tội, không oan sai, không bỏ lọt tội phạm,
người phạm tội.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để
thiết lập, sử dụng Sơ đồ tư duy trong giải quyết các vụ án hình sự.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG
CƠ BẢN VỀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT VIỆC KHỞI TỐ, ĐIỀU
TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Khái quát chung
1.1. Về chủ thể và thời điểm xây dựng sơ đồ
tư duy
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có trách nhiệm
nghiên cứu chứng cứ, tài liệu, hồ sơ vụ án hình sự để xây dựng sơ đồ tư duy
ngay sau khi được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự nếu xét thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu
của Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị[1].
1.2. Đối tượng sử dụng sơ đồ tư duy
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên sử dụng sơ đồ tư
duy như tài liệu quan trọng trong nghiên cứu hồ sơ vụ án, hệ thống chứng cứ,
tài liệu để báo cáo vụ án hình sự, xây dựng cáo trạng và tranh tụng, đối đáp
tại phiên tòa.
Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị sử dụng sơ đồ
tư duy cùng với báo cáo án để đưa ra quan điểm xử lý và cho ý kiến chỉ đạo.
1.3. Số lượng sơ đồ tư duy trong vụ án hình
sự
Quá trình giải quyết vụ án hình sự, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên có thể xây dựng một sơ đồ tổng thể vụ án để có một bức
tranh tổng thể và cái nhìn khái quát nhất về vụ án, từ đó giúp định hướng giải
quyết vụ án rõ ràng và đúng hướng. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, mức độ của
từng vụ án khác nhau mà Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lựa chọn xây dựng một hay
nhiều sơ đồ tư duy bổ trợ để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Qua các giai đoạn tố tụng
khác nhau, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên chủ động và linh hoạt trong việc chỉnh
sửa, bổ sung, cập nhật kết quả giải quyết trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu mới
thu thập được.
1.4. Cách thức sử dụng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy trong thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự được sử dụng
dưới dạng bản mềm để nghiên cứu hoặc in ra gửi kèm theo Báo cáo đề xuất, Cáo
trạng hoặc sử dụng để thuyết minh khi trình chiếu báo cáo án trực tiếp với Lãnh
đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị; sử dụng cho hoạt động tranh tụng và đối đáp của Kiểm
sát viên tại phiên tòa; được lưu trữ trong hồ sơ kiểm sát và không thay thế Báo
cáo đề xuất theo quy định, quy chế ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Một số loại sơ đồ
tư duy điển hình
2.1. Sơ đồ hình tròn
Sơ đồ tư duy hình tròn là sơ đồ bao gồm một
hay nhiều vòng tròn nhỏ để chỉ ra nội dung, vấn đề trọng tâm và những thông tin
bổ trợ cho nội dung, vấn đề trọng tâm; phân tích, đánh giá, làm rõ các vấn đề
phát sinh như các yếu tố cấu thành tội phạm; chứng cứ, tài liệu; diện đối tượng
khi tiếp nhận một vụ án hình sự mới[2]. Tùy theo nội dung, mục đích của sơ
đồ cần thể hiện, khi xây dựng sơ đồ tư duy hình tròn có thể đặt ra các câu hỏi
như “Chúng ta cần làm rõ vấn đề gì trong vụ án này?” ở vòng tròn bên trong và
xem sự tương tác được phát triển dần ở các vòng tròn bên ngoài, việc lấp đầy sơ
đồ vòng tròn có thể phá vỡ khoảng cách và khuyến khích Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên trình bày ý tưởng. Tuy nhiên, hạn chế của sơ đồ tư duy hình tròn là lượng
thông tin có thể đưa vào trong sơ đồ là không nhiều, do đó, trường hợp xây dựng
sơ đồ tư duy hình tròn thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần có thêm sơ đồ bổ
trợ khác nhằm bổ sung thêm cho các thông tin đã trình bày[3].
2.2. Sơ đồ hình luồng hoặc đa luồng
Sơ đồ tư duy hình luồng hoặc đa luồng có mục
đích để trình bày tổng thể các nội dung, vấn đề chính của vụ án hình sự; chỉ ra
nguyên nhân, diễn biến hành vi phạm tội; các vấn đề cần chứng minh trong vụ án
hình sự; kết quả của một hoạt động khi thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
khởi tố, điều tra, truy tố vụ án hình sự từ khám nghiệm hiện trường, giám định,
định giá đến kết quả hỏi cung, ghi lời khai cũng như hậu quả, thiệt hại phát
sinh trong vụ án; các ảnh hưởng, tác động, mối liên kết của các sự kiện, hành vi
phạm tội; mối liên hệ giữa các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội với nhau;
mối liên hệ giữa các lần phạm tội.... Cách sử dụng sơ đồ hình luồng hoặc đa
luồng là bắt đầu với nội dung chính, các nhánh khác kết nối để làm rõ, giải
thích cho nội dung chính...[4]
Sơ đồ tư duy hình luồng hoặc đa luồng có ưu điểm
là có thể đưa ra được đầy đủ các nội dung cần thể hiện trên sơ đồ một cách mạch
lạc, có hệ thống và có thể sử dụng trong hầu hết các tình huống phát sinh cần
phải xây dựng sơ đồ tư duy. Riêng sơ đồ tư duy đa luồng còn có ưu điểm chỉ ra
những điểm mâu thuẫn, khác nhau trong cùng một vấn đề được thu thập từ các
nguồn chứng cứ khác nhau ở hai trục đối xứng, đối lập của sơ đồ đa luồng. Tuy
nhiên, sơ đồ tư duy hình luồng hoặc đa luồng cũng có hạn chế khi sử dụng đó là
dễ trở thành liệt kê các vấn đề nếu như Kiểm sát viên, Kiểm tra viên không chọn
lọc từ khóa, thông tin theo nhóm vấn đề có sự liên kết logic, mạch lạc, hệ
thống và khoa học[5].
2.3. Sơ đồ hình cây
Sơ đồ tư duy hình cây được sử dụng để phân
loại, sắp xếp các thông tin chính, quan trọng trong vụ án, các nhánh nhỏ trong
hình cây sẽ được sử dụng để cụ thể hóa các thông tin chi tiết, từ đó minh
chứng, làm rõ cho các thông tin chính[6]. Dạng sơ đồ hình cây phổ biến và hiệu
quả khi áp dụng để vẽ sơ đồ tư duy tổng thể vụ án về 4 yếu tố cấu thành tội
phạm; vẽ sơ đồ dẫn chứng từng hành vi phạm tội cụ thể tương ứng với các bị can
khác nhau; sơ đồ về các nhóm tội danh khác nhau trong vụ án hình sự hoặc sơ đồ
về những hoạt động điều tra của Viện kiểm sát; sơ đồ chỉ ra vi phạm và căn cứ
để trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Sơ đồ tư duy hình cây có ưu điểm là các thông
tin trong sơ đồ được trình bày mạch lạc, có hệ thống theo trục từ trên xuống.
Tuy nhiên, hạn chế của sơ đồ tư duy hình cây là các thông tin được trình bày có
độ dài, ngắn khác nhau nên về hình thức có thể sơ đồ không được cân xứng[7].
2.4. Sơ đồ tư duy ngang/ dọc/ quy trình
Sơ đồ tư duy ngang/ dọc/ quy trình là sơ đồ
được sử dụng để trình bày diễn biến của hành vi phạm tội theo trình tự thời
gian hoặc trình bày quy trình thực hiện một nhiệm vụ cụ thể mà nội dung khi
thực hiện nhiệm vụ có sự liên kết chặt chẽ với nhau và có sự tiếp diễn liên
tục, vấn đề trước là cơ sở, tiền đề cho vấn đề tiếp theo[8]. Ưu điểm
của sơ đồ tư duy ngang/ dọc/ quy trình là thể hiện được tính liên tục, sự liên
kết chặt chẽ giữa các thông tin theo trình tự cụ thể[9].
2.5. Bảng biểu
Tùy theo từng vụ án, sơ đồ hóa nội dung báo
cáo dưới dạng bảng biểu được sử dụng linh hoạt trong các trường hợp tổng hợp,
đánh giá chứng cứ; tổng hợp đánh giá hành vi phạm tội; so sánh, đối chiếu lời
khai của nhiều đối tượng thực hiện hành vi phạm tội; so sánh tính chất, mức độ,
hành vi phạm tội của nhiều đối tượng; trích cứu lời khai của các đối tượng, bị
can, bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan... theo các tiêu chí Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên tự lựa chọn cho phù hợp với diễn biến, tình tiết cụ thể
của từng vụ án[10].
3. Một số lưu ý khi
xây dựng sơ đồ tư duy
3.1. Lưu ý về lựa chọn vụ án hình sự cần xây
dựng sơ đồ tư duy
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên chủ động phân tích, đánh giá quy mô, tính chất, mức độ của
hành vi phạm tội để quyết định việc xây dựng sơ đồ tư duy trong nghiên cứu và
báo cáo vụ án hình sự hay không hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo
đơn vị. Một số tiêu chí gợi ý khi lựa chọn vụ án để xây dựng sơ đồ tư duy như:
Vụ án diễn ra trong một khoảng thời gian dài; có nhiều bị can; có bị can kêu
oan kéo dài; chứng cứ, tài liệu có nhiều mâu thuẫn; có hậu quả, thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng; có liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác
nhau như y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, giao thông, xây dựng...
3.2. Lưu ý lựa chọn hình thức sơ đồ tư duy
Khi được phân công thực hành quyền công tố,
kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên có thể xây dựng một hay nhiều sơ đồ tư duy cùng loại hoặc khác
loại, có ý nghĩa bổ trợ cho nhau trong cùng một vụ án hình sự. Sau khi xác định
được nội dung và mục đích của sơ đồ tư duy, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lựa
chọn hình thức sơ đồ phù hợp. Ví dụ, trường hợp bị can kêu oan thì xây dựng sơ
đồ đa luồng có hai trục đối lập thể hiện nội dung chứng cứ buộc tội và gỡ tội
đối với bị can, từ đó, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể so sánh, đánh giá được
cả chứng cứ buộc tội và gỡ tội.
3.3. Lưu ý lựa chọn thông tin/ trình bày nội
dung
Quá trình xây dựng sơ đồ tư duy, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên cần lựa chọn thông tin đưa vào sơ đồ tư duy. Việc lựa chọn
thông tin đóng vai trò quan trọng bởi tất cả các thông tin được đưa vào sơ đồ
tư duy yêu cầu phải đảm bảo chính xác với sự thật khách quan của vụ án; những
thông tin đưa vào sơ đồ phải làm rõ được nội dung, mục đích của sơ đồ. Ví dụ,
khi xây dựng sơ đồ tư duy về tổng hợp chứng cứ của vụ án hình sự thì Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên phải nghiên cứu hồ sơ, chứng cứ, tài liệu và chia theo nhóm
các loại chứng cứ, tài liệu có sự tương đồng để trình bày trong sơ đồ tư duy.
Tương tự, sơ đồ tư duy về lời khai của bị hại thì phải đọc toàn bộ lời khai,
đơn tố giác hay đơn yêu cầu của người bị hại sau đó chọn lấy thông tin chính,
quan trọng và cần thiết để đưa vào sơ đồ. Sau khi xác định những thông tin
chính, quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa làm rõ nội dung, mục đích của sơ đồ
thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xác định các “từ khóa” đưa
vào sơ đồ tư duy. Những từ khóa mang tính bao quát và những từ khóa chi tiết,
diễn đạt đúng, đủ thông tin cần thiết nhưng vẫn phải ngắn gọn, rõ ràng.
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng sơ đồ tư
duy, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể tạo các liên kết như ghi chú, chèn
đính kèm bảng biểu, hình ảnh hoặc file
chứng cứ, tài liệu (đã được số hoá) để minh chứng cho nội dung trình bày trên
sơ đồ. Trường hợp in sơ đồ tư duy kèm theo báo cáo án thì đánh thứ tự các phụ
lục để dễ dàng tìm kiếm, sử dụng; trường hợp trình chiếu sơ đồ tư duy khi báo
cáo án thì có thể mở liên kết là phần ghi chú hoặc mở các tài liệu đã được chèn
đính kèm.
3.4. Lưu ý về hoàn thiện sơ đồ tư duy
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần hoàn thiện
sơ đồ tư duy vụ án hình sự về mặt hình thức và nội dung.
- Về hình thức: Cần đảm bảo cân đối,
rõ ràng, dễ theo dõi, sử dụng một định dạng font chữ, có sự liên kết giữa các
nhánh thông tin, màu sắc hài hòa.
- Về nội dung: Những nội dung của
vụ án hình sự được thể hiện trên sơ đồ tư duy phải được thu thập theo đúng
trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật và quy chế, quy định của ngành Kiểm
sát nhân dân; bảo đảm phản ánh đúng sự thật khách quan của vụ án, ngắn gọn, rõ
ràng, logic, đầy đủ, chính xác, có hệ thống và thể hiện được sự liên kết giữa
các thông tin vụ án, thông tin sau phải có giá trị phân tích, giải thích, làm
rõ thông tin phía trước và tất cả các thông tin đưa ra phải có sự liên quan với
nhau nhằm làm rõ mục đích của sơ đồ tư duy. Trong quá trình giải quyết vụ án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên chủ động, linh hoạt chỉnh sửa, bổ sung nội dung
vào sơ đồ tư duy khi có phát sinh chứng cứ, tài liệu mới.
- Về chữ ký: Sau khi xây dựng sơ
đồ tư duy vụ án hình sự, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ký tên vào mục người lập
sơ đồ.
3.5. Công cụ xây dựng sơ đồ tư duy và bảo mật
thông tin
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần lựa chọn
công cụ để xây dựng sơ đồ tư duy khi giải quyết vụ án hình sự một cách hiệu
quả. Sơ đồ tư duy có thể được vẽ bằng tay hoặc sử dụng các phần mềm như Word,
Excel, PowerPoint. Ngoài ra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể tham khảo sử
dụng một số phần mềm xây dựng sơ đồ tư duy chuyên dụng (Xmind, Edrawmind...)
trước khi có phần mềm chuyên dụng của ngành Kiểm sát nhân dân. Để đảm bảo tính
bảo mật thông tin vụ án theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm
sát nhân dân, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần tải phần mềm về máy vi tính và
không kết nối mạng internet khi sử dụng.
III. KỸ NĂNG XÂY DỰNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT VIỆC KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
Để bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong
nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng sơ đồ tư duy trong thực hành quyền công tố, kiểm
sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, sau khi lựa chọn
được vụ án cần xây dựng sơ đồ tư duy hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện, Lãnh
đạo đơn vị, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tiến hành xây dựng sơ đồ tư duy theo 04
bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ chứng cứ, tài liệu có
trong hồ sơ vụ án và tổng hợp, xác định từ khóa thể hiện nội dung, mục đích của
việc xây dựng sơ đồ tư duy để lựa chọn loại sơ đồ tư duy phù hợp, như sơ đồ tư
duy tổng thể vụ án, sơ đồ tư duy về diễn biến hành vi phạm tội, sơ đồ tư duy về
đánh giá chứng cứ... Đây chính là tên và là từ khóa trung tâm của sơ đồ tư duy.
Sau khi xác định từ khoá trung tâm thì căn cứ vào mục đích, các nội dung cần
thể hiện trên sơ đồ để lựa chọn hình thức sơ đồ phù hợp, đảm bảo trực quan.
Ví dụ: Cơ quan điều tra ra các Quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, Lệnh khám xét đối với 08 bị
can thực hiện hành vi Mua bán trái phép chất ma túy xảy ra trong thời gian khoảng
3 năm trên địa bàn 3 tỉnh, thành phố và chuyển các chứng cứ, tài liệu đến Viện
kiểm sát đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn các Lệnh, Quyết định trên. Thông tin
cụ thể đối với 01 bị can như sau: “Họ và tên: Nguyễn Văn Tuấn, sinh năm 1985;
đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Trần Phú, thị trấn Thiên Cầm, huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; nghề nghiệp: không; trình độ văn hóa: lớp 7/12; con ông
Nguyễn Văn Tình, sinh năm 1955 và bà Trương Thị Linh, sinh năm 1960; có vợ là
Trần Thị Trinh, sinh năm 1989 và 02 con là Nguyễn Văn Tân, sinh năm 2010 và
Nguyễn Thị Trang, sinh năm 2014; tiền án, tiền sự: không. Nguyễn Văn Tuấn khai
nhận đã góp 100 triệu đồng cùng với 07 đối tượng khác để mua 10 bánh Heroine.
Đến ngày 05/8/2018, khi đang thực hiện giao dịch với A thì bị công an bắt quả
tang. Kết luận giám định 10 bánh thu giữ có trọng lượng 3.482 gam, là Heroine.
Nguyễn Văn Tuấn bị bắt tạm giam ngày 05/8/2018 về tội Mua bán trái phép chất ma
túy, theo quy định tại khoản 4, Điều 251 Bộ luật Hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017”.
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên thấy (1)Cơ quan điều tra đề nghị phê chuẩn nên
cần làm rõ có hay không có hành vi phạm tội; (2)Vụ án có nhiều bị
can, diễn biến hành vi phạm tội phức tạp, diễn ra trên nhiều địa bàn trong một khoảng
thời gian dài nên cần xây dựng sơ đồ tư duy về 08 bị can và hành vi phạm tội
tương ứng với 08 bị can đó để đánh giá xem có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay
không để đề xuất Lãnh đạo Viện, Lãnh đạo đơn vị về việc có đủ căn cứ phê chuẩn
các Lệnh, Quyết định.
Với mục đích xây dựng sơ đồ tư duy như trên,
xác định từ khóa trung tâm của sơ đồ là: “Hành vi phạm tội của 08 bị can trong
vụ án Mua bán trái phép chất ma túy”.
Bước 2: Tổng hợp, phân tích, xác định và ghi
chú từ khóa/ thông tin chính, quan trọng, cần thiết để đưa vào sơ đồ tư duy.
(1) Cách thức, phương pháp xác định từ khóa:
Khi lựa chọn thông tin đưa vào sơ đồ tư duy, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lưu ý
bảo đảm đầy đủ các thông tin như sau:
- Từ khoá cấp 1 (thuộc nhánh cấp 1): Đây là
các từ khoá có mối liên hệ với từ khoá trung tâm. Các từ khóa cấp 1 là những
chi tiết nhằm làm rõ hơn nữa nội dung, đặc điểm của từ khoá trung tâm. Trong
một sơ đồ tư duy chỉ có một từ khoá trung tâm nhưng có thể có một hoặc nhiều từ
khóa cấp 1 có mối liên hệ và giá trị bổ trợ thông tin cho từ khóa trung tâm
ngang nhau. Ví dụ, từ khóa cấp 1 cho ví dụ từ khóa trung tâm “Hành vi phạm tội
của 08 bị can trong vụ án Mua bán trái phép chất ma túy” là tên của các bị can
trong vụ án là “Bị can Nguyễn Văn Tuấn”.
- Từ khóa cấp 2 (thuộc nhánh cấp 2): Đây là
các từ khóa hoặc hình ảnh có mối liên hệ với từ khóa cấp 1, nhằm trình bày chi
tiết những nội dung, đặc điểm của từ khóa cấp 1. Trong một sơ đồ tư duy có thể
có nhiều từ khóa cấp 2 có mối liên hệ và giá trị bổ trợ thông tin cho từ khóa
cấp 1 ngang nhau. Ví dụ, từ khóa cấp 2 cho từ khóa cấp 1 “Bị can Nguyễn Văn
Tuấn” là “Góp 100 triệu đồng cùng 07 đối tượng khác mua 10 bánh Heroine” và
“Bắt quả tang và tạm giam ngày 05/8/2018”.
- Từ khoá cấp 3 (thuộc nhánh cấp 3): Đây là
các từ khóa có mối liên hệ với từ khóa cấp 2, nhằm trình bày chi tiết những nội
dung, đặc điểm của từ khóa cấp 2. Trong một sơ đồ tư duy có thể có nhiều từ
khóa cấp 3 có mối liên hệ và giá trị bổ trợ thông tin cho từ khóa cấp 2 ngang
nhau. Ví dụ, từ khóa cấp 3 cho từ khóa cấp 2 “Góp 100 triệu đồng cùng 07 đối
tượng khác mua 10 bánh Heroine” là “Kết luận 10 bánh Heroine nặng 3.482 gam”.
Bước 3: Lựa chọn giải pháp: Công cụ xây dựng
sơ đồ tư duy và hình thức sơ đồ (hình dáng). Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lựa
chọn giải pháp xây dựng sơ đồ tư duy bằng tay hay phần mềm, nếu là phần mềm thì
sẽ lựa chọn phần mềm nào đảm bảo mục đích, yêu cầu đặt ra cả về mặt hình thức,
nội dung và bảo mật thông tin. Việc hoàn thiện, chỉnh sửa, hệ thống các thông
tin trong sơ đồ đảm bảo về hình thức phải cân đối, rõ ràng, màu sắc phù hợp để
dễ theo dõi, dễ hiểu; về nội dung, các thông tin có trong sơ đồ phải phản ánh
chính xác sự thật khách quan của vụ án, có sự liên kết logic và chặt chẽ với
nhau.
Ví dụ, với tình huống nêu trên, có thể lựa chọn
ứng dụng powerpoint để xây dựng sơ đồ tư duy hình luồng hoặc sơ đồ tư duy hình
cây thể hiện 08 bị can và hành vi phạm tội tương ứng với 08 bị can đó về tội
Mua bán trái phép chất ma túy.
Bước 4: Dự liệu những tình huống phát sinh
bằng cách đặt ra các câu hỏi. Trên cơ sở dữ liệu từ khoá đã được thể hiện trên
sơ đồ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công có thể đặt ra các câu hỏi dự
kiến tình huống có thể phát sinh khi báo cáo án hoặc tranh tụng tại phiên tòa
để chuẩn bị, phục vụ việc khai thác, sử dụng hiệu quả. Trường hợp sau khi đặt
ra câu hỏi và có thể trả lời được vì đã có trong chứng cứ, tài liệu Cơ quan điều
tra đã cung cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ghi chú và bổ sung trực tiếp vào
sơ đồ tư duy (nếu thấy cần thiết) hoặc đưa vào mục ghi chú/ chèn hình ảnh, file
tài liệu vào sơ đồ tư duy; Trường hợp không thể trả lời câu hỏi do chưa có đủ
thông tin, chứng cứ, tài liệu thì phải yêu cầu Cơ quan điều tra cung cấp, bổ
sung hoặc đề ra yêu cầu điều tra để tiếp tục điều tra, xác minh, làm rõ.
Ví dụ: Với tình huống và các dữ liệu nêu trên, cần
dự liệu các tình huống về “Số lần thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma
túy của bị can Nguyễn Văn Tuấn”; “Vai trò của Nguyễn Văn Tuấn khi so sánh tương
quan với 07 đối tượng khác trong vụ án”; “Số tiền Nguyễn Văn Tuấn sẽ được hưởng
lợi khi thực hiện xong hành vi mua bán ma túy”... Sau khi dự liệu tình huống,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể ghi chú trên sơ đồ những vấn đề cần yêu cầu
Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra, làm rõ.
Trên đây là Hướng dẫn nghiên cứu xây dựng sơ
đồ tư duy trong thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử vụ án hình sự (Kèm theo Hướng dẫn là 18 mẫu để tham khảo, ứng
dụng linh hoạt và phù hợp với đặc điểm, nội dung, tính chất và quy mô của từng
vụ án hình sự). Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị
báo cáo về Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế để tổng
hợp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Đ/c Viện trưởng VKSTC (để b/c);
- Các
đ/c Phó Viện trưởng VKSTC (để b/c);
- Các
Vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 (để t/h);
- VKSND
cấp cao 1, 2, 3 (để t/h);
- VKSND
các tỉnh, TP trực thuộc TW (để t/h);
- VKSND
cấp huyện (để t/h);
- VKS
Quân sự các cấp (để t/h);
- Vụ
14, T2, T3, VP VKSNDTC;
- Lưu:
VT, Vụ 3 (02 bản).
|
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA ÁN KINH TẾ
Hồ
Đức Anh
|