ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2010/CT-UBND
|
Củ
Chi, ngày 01 tháng 12 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.
Trong những năm qua, hoạt động hoà
giải ở cơ sở trên địa bàn huyện đã có bước chuyển biến tích cực, qua đó đã phát
huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, góp
phần phòng ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội.
Tuy nhiên, hiện nay công tác hòa
giải ở cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiện như:
Các tổ chức hoà giải ở cơ sở chưa được kịp thời củng cố, kiện toàn; chưa phân
định rõ phạm vi hoà giải ở cơ sở và hoà giải ở UBND xã theo quy định của pháp
luật; kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải của một bộ phận hoà giải viên còn
nhiều hạn chế. Để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế,
đồng thời tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn
huyện trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân huyện chỉ thị:
1. Củng cố, kiện toàn tổ chức hòa
giải ở cơ sở:
a) Kiện toàn các Tổ hòa giải theo
Pháp lệnh và Tổ chức hoạt động hòa giải ở cơ sở, đảm bảo mỗi ấp, tổ dân phố, tổ
nhân dân và các chợ cố định… phải có ít nhất một Tổ hòa giải.
b) Chú trọng công tác nhân sự cho
hoạt động hòa giải ở cơ sở. Đảm bảo mỗi Tổ hòa giải có từ 3 tổ viên trở lên
theo quy định của Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở. Tổ viên tổ hoà giải phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, đồng thời phải có sức khỏe tốt, am hiểu
pháp luật và có uy tín đối với nhân dân nơi cư trú
c) Định kỳ hành tháng, tổ hòa giải
tiến hành họp để đánh giá, rút kinh nghiệm, các tổ viên thường xuyên tham gia
các cuộc họp tổ dân phố, tổ nhân dân để nắm bắt, trao đổi thông tin.
d) Xây dựng kế hoạch phối hợp, hỗ
trợ công tác hòa giải ở cơ sở giữa Tổ hòa giải với các tổ chức, đoàn thể, các
lực lượng chức năng trên địa bàn khu dân cư; đề xuất cử thành viên của các tổ
chức này làm Tổ viên Tổ hòa giải.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động hòa
giải ở cơ sở.
Tăng cường tuyên truyền về công tác
hoà giải ở cơ sở trong nhân dân.
b) Đẩy mạnh hoạt động hoà giải tại
Tổ hòa giải, khuyến khích, hướng dẫn Tổ hòa giải đối với các vụ việc thuộc phạm
vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật
c) Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ
hòa giải và kiến thức pháp luật cho các hòa giải viên; quan tâm, tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở.
d) Tăng cường biên soạn, cung cấp
tài liệu nghiệp vụ hòa giải, tài liệu tuyên truyền pháp luật cho các Tổ hòa
giải; đầu tư xây dựng Tủ sách pháp luật ở các ấp, khu phố văn hoá để tạo điều
kiện cho các hòa giải viên đến mượn đọc và nghiên cứu.
đ) Tăng cường sự phối hợp giữa Tổ
hòa giải với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cảnh sát khu vực… để
hòa giải kịp thời, có hiệu quả các vụ việc tranh chấp xảy ra trong nội bộ nhân
dân.
3. Kinh phí cho công tác hòa giải.
a) Cấp kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho công tác hòa giải ở cơ sở, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng quy
định, phù hợp với thực tiễn công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn huyện.
b) Khuyến kích việc huy động các
nguồn lực xã hội cho công tác hòa giải ở cơ sở.
4. Phân công trách nhiệm thực hiện.
a) Phòng Tài chính-Kế hoạch tham
mưu, đề xuất với UBND huyện về sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác hòa giải ở
cơ sở;
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước cho hoạt động hoà giải ở cơ sở đối với UBND các xã, thị trấn
và ấp, khu phố.
b) Phòng Tư pháp thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải và kiến thức pháp luật cho đội ngũ hòa giải
viên và tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc UBND các xã, thị trấn, ấp,
khu phố thực hiện có hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở; Tiến hành tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả công tác hòa giải ở cơ sở về Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật huyện, kịp thời tuyên
dương, khen thưởng các Tổ hòa giải có thành tích xuất sắc ở địa phương; Đưa vào
dự toán ngân sách hàng năm một khoản kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
Giao Phòng Tư pháp huyện chủ trì
theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết qủa thực
hiện về UBND huyện.
5. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
tại Mục 1, 2, 3 Chỉ thị này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện;
b) Khuyến khích các tổ hòa giải tích
cực, chủ động trong việc hòa giải, bảo đảm 100% các tranh chấp nhỏ đều được
tiến hành hòa giải ở cơ sở và tỷ lệ hòa giải thành ngày càng cao hơn;
c) Theo dõi công tác hòa giải trên
địa bàn; hướng dẫn, hỗ trợ về nghiệp vụ hòa giải; tạo điều kiện về cơ sở vật
chất cho các Tổ hòa giải thực hiện nhiệm vụ;
d) Thực hiện nghiêm việc chi thù lao
hòa giải viên đối với từng vụ việc hòa giải; thực hiện các khoản chi theo đúng
chế độ tài chính cho các Tổ hòa giải; hướng dẫn các thủ tục tài chính cụ thể
trong việc quyết toán tài chính cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; kịp thời khen
thưởng cho công tác hòa giải ở cơ sở;
đ) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện và triển khai Chỉ thị này đến các ấp, khu phố và tổ dân phố, tổ nhân dân,
trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời đề xuất với UBND huyện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
huyện và các tổ chức thành viên:
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền và
cơ quan tư pháp các cấp ở địa phương trong việc củng cố, kiện toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ công tác
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể phối hợp, hỗ trợ hoạt động hòa giải của
Tổ hòa giải./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|