|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 04/2015/CT-CA chuyển giao thẩm quyền xét xử
Số hiệu:
|
04/2015/CT-CA
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Trương Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
29/05/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/CT-CA
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN
GIAO THẨM QUYỀN XÉT XỬ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2014/QH13 CỦA QUỐC HỘI, NGHỊ QUYẾT
SỐ 956/NQ-UBTVQH13 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 957/NQ-UBTVQH13 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Để thi hành
Luật tổ chức Tòa án nhân năm 2014[1], ngày 24-11-2014,
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
81/2014/QH13 “Về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân”. Tại Điều 2 Nghị
quyết đã xác định cụ thể việc chuyển giao thẩm quyền xét xử từ ngày 01-6-2015
giữa Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao với Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; giữa
các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động,
hành chính Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với các Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao; xác định thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự; xác định thẩm quyền
kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương; xác định thẩm quyền xem xét, giải quyết
đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
được thụ lý trước ngày 01-6-2015 nhưng chưa được xem xét, giải quyết.
Ngày
28-5-2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 956/NQ-UBTVQH13
phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối
cao; Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13[2] thành lập Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội[3], Tòa án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng[4]
và Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh[5].
Thực hiện
các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; để bảo đảm hoạt động của
các Tòa án trong quá trình chuyển giao, tránh việc thất lạc, mất mát hồ sơ, tài
liệu và tài sản, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao yêu cầu:
1. Về trụ sở của các Tòa án nhân dân cấp cao:
Trước mắt,
trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội là trụ sở của Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại Hà Nội (địa chỉ: số 262 Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội); trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng là trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng (địa chỉ: 372 Núi Thành, quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng); trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao là trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ: 124 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận
1, thành phố Hồ Chí Minh).
2. Về công tác tổ chức, cán bộ:
Trước mắt,
giữ nguyên tổ chức bộ máy của các Tòa phúc thẩm và tạm thời phân công cán bộ,
Thẩm phán của các Tòa phúc thẩm thực hiện công tác hành chính tư pháp của Tòa
án nhân dân cấp cao, tiến hành các công việc khác để tiếp nhận hồ sơ, đơn khiếu
nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, chuẩn bị
cho việc thực hiện các nhiệm vụ, thẩm quyền khác của Tòa án cấp cao khi có quyết
định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Chánh án, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.
Vụ Tổ chức
- Cán bộ căn cứ vào các điều 2, 3, 4, và 6 của Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13 ; Điều 30 và 34 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, khẩn
trương đề xuất việc thành lập các đơn vị giúp việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc trong Tòa án nhân dân cấp cao; sớm hoàn thiện thủ tục đề xuất bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong từng Tòa án nhân dân cấp cao theo
đúng quy trình công tác cán bộ; đề xuất phân bổ biên chế, bố trí Thẩm phán,
biên chế cán bộ cho từng Tòa án nhân dân cấp cao và báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao trước ngày 10-6-2015.
3. Về bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho các
Tòa án nhân dân cấp cao và đơn vị thành lập mới thuộc bộ máy giúp việc của Tòa
án nhân dân tối cao:
Giao Văn
phòng Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tiến hành việc
kiểm kê cơ sở vật chất của từng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, tình hình
cấp phát kinh phí cho từng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong năm 2015;
trên cơ sở kết quả kiểm kê, xây dựng phương án chuyển giao và tiếp nhận cơ sở vật
chất, kinh phí hoạt động giữa các Tòa phúc thẩm và Tòa chuyên trách của Tòa án
nhân dân tối cao với các Tòa án nhân dân cấp cao; đề xuất kế hoạch cấp bổ sung
để bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Tòa án nhân dân cấp cao; đề xuất kế hoạch
bố trí trụ sở làm việc, kinh phí hoạt động cho các Vụ Giám đốc, kiểm tra của
Tòa án nhân dân tối cao.
4. Về công tác nghiệp vụ và việc chuẩn bị bàn giao hồ sơ,
tài liệu các vụ án:
Từ ngày
01-6-2015 cho đến khi hình thành được tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân cấp
cao theo Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13 và Điều 30 của Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì việc chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu
các vụ án thực hiện như sau:
a) Các Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà soát, phân loại,
lập bảng kê đơn đề nghị, hồ sơ giám đốc thẩm, tái thẩm và tùy từng trường hợp cụ
thể để xử lý như sau:
Trường hợp
đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã được xem xét và bản án, quyết định đã bị
kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng chưa xét xử thì lập danh
sách kèm theo hồ sơ có đánh số bút lục để chuyển cho Tòa án nhân dân cấp cao giải
quyết theo khoản 6 Điều 2 Nghị quyết số 81/2014/QH13.
Trường hợp
đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã được xem xét và đã có văn bản trả lời về
việc không kháng nghị thì phải chuyển trả hồ sơ có đánh số bút lục cho Tòa án
nơi đã gửi hồ sơ.
Trường hợp
đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã được Tòa án thụ lý nhưng chưa được xem
xét thì chuyển đơn đề nghị cho người có thẩm quyền kháng nghị theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 81/2014/QH13; nếu đã tiến hành việc
lấy hồ sơ để nghiên cứu thì phải chuyển trả hồ sơ có đánh số bút lục cho Tòa án
nơi đã gửi hồ sơ.
b) Các Tòa
chuyên trách, Ban thư ký, Ban thanh tra Tòa án nhân dân tối cao rà soát, phân
loại, lập bảng kê đơn đề nghị, hồ sơ giám đốc thẩm, tái thẩm và tùy từng trường
hợp cụ thể để xử lý như sau:
Đối với đơn
đề nghị đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã thụ lý, được xem xét và bản án, quyết
định đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa xét xử thì lập danh sách kèm theo hồ sơ
có đánh số bút lục để chuyển cho Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính,
Vụ Giám đốc kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại hoặc Vụ Giám đốc, kiểm
tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên ngay sau khi có quyết định
thành lập để triển khai việc nghiên cứu để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thành lập theo Luật tổ chức Tòa án năm 2014.
Đối với đơn
đề nghị đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã thụ lý, được xem xét và bản án, quyết
định đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa chuyên
trách Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa xét xử thì lập danh sách kèm theo hồ
sơ có đánh số bút lục để chuyển cho Tòa án nhân dân cấp cao theo khoản
11 Điều 2 Nghị quyết số 81/2014/QH13.
Trường hợp
đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã được xem xét và đã có văn trả lời về việc
không kháng nghị thì phải chuyển trả hồ sơ có đánh số bút lục cho Tòa án nơi đã
gửi hồ sơ.
Đối với đơn
đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã được thụ lý nhưng chưa được xem xét thì lập
bảng kê kèm theo đơn đề nghị chuyển cho người có thẩm quyền kháng nghị theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 81/2014/QH13; nếu đã tiến hành việc
lấy hồ sơ để nghiên cứu thì phải chuyển hồ sơ có đánh số bút lục cho Vụ Giám đốc,
kiểm tra của Tòa án nhân dân tối cao (nếu thẩm quyền kháng nghị thuộc Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao) hoặc Tòa án nhân dân cấp cao (nếu thẩm quyền kháng nghị
thuộc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao). Trường hợp vụ việc có kiến nghị, văn bản
kiến nghị thuộc trường hợp nêu tại tiểu mục 8.1 mục 8 Thông báo số
12/TBB-TANDTC-TK ngày 24-10-2014[6] thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
xem xét, giải quyết.
c) Việc bàn
giao, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu các vụ án giữa các Tòa án và các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao phải được lập thành biên bản, có chữ ký của bên bàn
giao và bên nhận bàn giao.
d) Các Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tạm dừng việc xét xử phúc thẩm nhưng vẫn phải
phân công cán bộ, Thẩm phán tiếp nhận, thụ lý hồ sơ mới; tiếp tục nghiên cứu hồ
sơ đã được thụ lý để chuẩn bị cho việc xét xử phúc thẩm khi các Thẩm phán được
Chủ tịch nước bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp.
Đối với các
hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị, khi thụ lý phải kiểm tra việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự (đặc biệt là biện pháp tạm giam), việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; nếu
phát hiện có trường hợp cần thay đổi, hủy bỏ hoặc tiếp tục ra lệnh áp dụng biện
pháp ngăn chặn hoặc trường hợp cần thay đổi, hủy bỏ ngay biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì báo cáo Chánh án Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết.
đ) Chánh án
Tòa án quân sự trung ương chỉ đạo việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền; bàn
giao, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu các vụ án giữa các Tòa án quân sự.
5. Về một số công tác hành chính, tư pháp khác:
Giao Văn
phòng Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án nhân dân cấp cao, Cục Kế hoạch
- Tài chính ngay sau khi có quyết định thành lập tiến hành các thủ tục mở tài
khoản, xin cấp con dấu theo đúng quy định của Nhà nước.
Vụ Kế hoạch
- Tài chính chủ trì phối hợp với Viện khoa học xét xử tiến hành các thủ tục hủy
tài khoản của Viện khoa học xét xử và chuyển kinh phí hoạt động năm 2015 của Viện
khoa học xét xử cho Vụ pháp chế và quản lý khoa học ngay sau khi có quyết định
thành lập.
6. Tổ chức thực hiện Chỉ thị:
Các đồng
chí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có
trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo đơn vị do mình phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được
phân công; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ được giao theo Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc cần báo cáo ngay về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Văn phòng) để xem
xét, giải quyết kịp thời.
Giao Văn
phòng Tòa án nhân dân tối cao thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
Chỉ thị này và báo cáo với Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
Nơi
nhận:
- Ủy ban
thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Đồng chí Chủ tịch nước (để b/c);
- Đồng chí Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ban Nội chính TW;
- Ban Chỉ đạo CCTPTW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đ/c PCA TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC,
Chánh án TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW (để thực hiện);
- Lưu: VT (VKHXX, TANDTC).
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
[1] Luật tổ chức Tòa án nhân dân
(Luật số 62/2014/QH13) có hiệu lực thi hành từ ngày 01-6 -2015, trừ khoản 1 Điều
4, Điều 24, Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46,
khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 67, khoản 4 Điều 68,
khoản 1 Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, khoản 2 Điều 95 thì có hiệu
lực kể từ ngày 01-02-2015.
[3]
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với
28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố
Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc
Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
[4]
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với
12 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Đà Nẵng; các tỉnh:
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.
[5]
Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đăks Nông, Lâm Đồng, Hậu
Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
[6]
8.1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trực
tiếp xem xét, giải quyết các vụ việc sau đây:
a) Vụ
việc có ý kiến hoặc có văn bản chuyển đơn của các Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các Phó Chủ tịch
nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ; Trưởng
các Ban của Đảng, các Bộ trưởng;
b) Vụ
việc có giám sát của Quốc hội; có kiến nghị hoặc văn bản chuyển đơn và có yêu cầu
thông báo kết quả giải quyết đơn của các cơ quan của Quốc hội;
c) Vụ việc có chất vấn của Đại biểu
Quốc hội; có kiến nghị hoặc văn bản chuyển đơn và có yêu cầu thông báo kết quả giải
quyết đơn của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội;
d) Vụ việc có văn bản của lão
thành cách mạng, nhân sĩ, trí thức hoặc của các đồng chí nguyên là lãnh đạo Đảng,
Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề nghị xem xét;
đ) Vụ việc có văn bản kiến nghị
xem xét lại của các cơ quan của Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan báo chí.
e) Vụ
việc mà Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu báo cáo.
Chỉ thị 04/2015/CT-CA thực hiện việc chuyển giao thẩm quyền xét xử theo Nghị quyết 81/2014/QH13, Nghị quyết 956/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 04/2015/CT-CA ngày 29/05/2015 thực hiện việc chuyển giao thẩm quyền xét xử theo Nghị quyết 81/2014/QH13, Nghị quyết 956/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
4.610
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|