VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số
15/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Luật này quy định về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm; kiểm dịch y tế biên giới; chống dịch; các điều kiện bảo đảm cho công tác
phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người.
Việc phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
này.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực
tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
2. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút,
vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
3. Trung gian truyền bệnh là côn trùng, động
vật, môi trường, thực phẩm và các vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
và có khả năng truyền bệnh.
4. Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị
nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.
5. Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người
mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh.
6. Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với
người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền
bệnh và có khả năng mắc bệnh.
7. Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng
chưa rõ tác nhân gây bệnh.
8. Giám sát bệnh truyền nhiễm là việc thu thập
thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm,
phân tích, giải thích nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai
và đánh gíá hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
9. An toàn sinh học trong xét nghiệm là việc
sử dụng các biện pháp để giảm thiểu hoặc loại trừ nguy cơ lây truyền tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm trong cơ sở xét nghiệm, từ cơ sở xét nghiệm ra môi trường
và cộng đồng.
10. Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.
11. Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc
sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người.
12. Tình trạng miễn dịch là mức độ đề kháng
của cá nhân hoặc cộng đồng với một tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
13. Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với
số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng
thời gian xác định ở một khu vực nhất định.
14. Vùng có dịch là khu vực được cơ quan có
thẩm quyền xác định có dịch.
15. Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận
với vùng có dịch hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.
16. Cách ly y tế là việc tách riêng người mắc
bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh
truyền nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn
chế sự lây truyền bệnh.
17. Xử lý y tế là việc thực hiện các biện
pháp sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, cách ly y tế, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và các biện pháp y tế khác.
Điều 3. Phân loại bệnh truyền
nhiễm
1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:
a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy
hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc
chưa rõ tác nhân gây bệnh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại
liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi
rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg);
bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp
nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác
nhân gây bệnh;
b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả
năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do
vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh
lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ
trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng
gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng;
bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon);
bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh
xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota);
c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm,
khả năng lây truyền không nhanh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do
Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh
mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh
Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo);
bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán
lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia);
bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas);
bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do ví
rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia);
bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus)
và các bệnh truyền nhiễm khác.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung
danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống
bệnh truyền nhiễm
1. Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo
dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các
biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động
xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống
bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.
4. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt
động phòng, chống dịch.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước
về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Ưu tiên, hỗ trợ đào tạo chuyên ngành y tế dự
phòng.
2. Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
hệ thống giám sát phát hiện bệnh truyền nhiễm, nghiên cứu sản xuất vắc xin,
sinh phẩm y tế.
3. Hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, trao đổi
và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền
nhiễm do rủi ro nghề nghiệp và trong các trường hợp cần thiết khác.
5. Hỗ trợ thiệt hại đối với việc tiêu hủy gia súc,
gia cầm mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
6. Huy động sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật và
nhân lực của toàn xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
7. Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước
trong khu vực và trên thế giới trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước
về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công
tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau khi có dịch xảy ra và tuân thủ, chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ
đạo chống dịch.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống bệnh
truyền nhiễm; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm tham gia phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo
quy định của Luật này.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc
bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây
truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.
3. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp
thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật
4. Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh
truyền nhiễm.
5. Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu
cực về người mắc bệnh truyền nhiễm.
6. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời
các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.
7. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh
truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương II
PHÒNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Mục 1: THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN
THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 9. Nội dung thông tin,
giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Nguyên nhân, đường lây truyền, cách nhận biết bệnh
và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Hậu quả của bệnh truyền nhiễm đối với sức khoẻ,
tính mạng con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 10. Đối tượng của thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Mọi người đều được tiếp cận với thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc
bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, những người trong gia đình
họ và các đối tượng trong vùng có dịch, vùng có nguy cơ dịch được ưu tiên tiếp
cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 11. Yêu cầu của thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực, kịp thời.
2. Phù hợp với đối tượng, truyền thống văn hoá, dân
tộc, đạo đức xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục tập quán.
Điều 12. Trách nhiệm thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh
truyền nhiễm.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về
phòng, chống bệnh truyền nhiễm, lồng ghép chương trình phòng, chống bệnh truyền
nhiễm với các chương trình thông tin, truyền thông khác.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan xây dựng nội dung giáo dục phòng, chống bệnh truyền nhiễm kết hợp
với các nội dung giáo dục khác.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm cho Nhân dân địa phương.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng để thông tin, giáo dục, truyền thông
về phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng
và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng không thu phí, trừ trường
hợp thực hiện theo hợp đồng riêng với chương trình, dự án hoặc do tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
Mục 2: VỆ SINH PHÒNG BỆNH TRUYỀN
NHIỄM
Điều 13. Vệ sinh phòng bệnh
truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Cơ sở giáo dục phải xây dựng ở nơi cao ráo, sạch
sẽ, xa nơi ô nhiễm, đủ nước sinh hoạt, công trình vệ sinh; phòng học phải thông
thoáng, đủ ánh sáng; thực phẩm sử dụng trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm chất
lượng vệ sinh an toàn.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giáo dục cho người
học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong
sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường.
3. Đơn vị y tế của cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm
tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh; kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh
truyền nhiễm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vệ sinh phòng bệnh trong cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vệ sinh trong cung cấp
nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt
1. Nước sạch phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ sở cung cấp nước sạch có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp kỹ thuật, giữ gìn vệ sinh môi trường, tự kiểm tra để bảo đảm chất
lượng nước sạch.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra chất lượng nước sạch do các cơ sở cung cấp; kiểm
tra việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc tại các cơ sở cung cấp
nước sạch.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt;
tạo điều kiện cho việc cung cấp nước sạch.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
Điều 15. Vệ sinh trong chăn
nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác
1. Việc chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy
gia súc, gia cầm và động vật khác phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm môi
trường, nguồn nước sinh hoạt hoặc làm phát tán tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y chịu
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp vệ sinh trong
chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác để
tránh làm lây truyền bệnh cho người.
Điều 16. Vệ sinh an toàn thực
phẩm
1. Tổ chức, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
đánh bắt, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm
có trách nhiệm bảo đảm cho thực phẩm không bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm và thực hiện các quy định khác của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin
về vệ sinh an toàn thực phẩm; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc
thực phẩm và bệnh truyền qua đường thực phẩm.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện
pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
1. Công trình khi xây dựng phải tuân thủ các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trong xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị,
khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm chỉ được xây dựng
sau khi có thẩm định của cơ quan y tế có thẩm quyền về báo cáo đánh giá tác động
sức khoẻ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, các cơ
sở có nguy cơ làm lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải có khoảng cách
an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc bảo đảm vệ sinh trong xây dựng.
Điều 18. Vệ sinh trong việc
quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
1. Người tử vong phải được tổ chức mai táng chậm nhất
là 48 giờ sau khi chết, trừ trường hợp thi thể được bảo quản theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A tử vong thì thi thể phải được diệt khuẩn và tổ chức
mai táng trong thời hạn 24 giờ.
2. Việc bảo quản, quàn, ướp, mai táng, di chuyển
thi thể, hài cốt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 19. Các hoạt động khác
trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện biện
pháp bảo đảm về vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, nơi sản xuất, kinh doanh, phương
tiện giao thông, xử lý chất thải công nghiệp, sinh hoạt và các biện pháp bảo đảm
khác về vệ sinh theo quy định của pháp luật có liên quan để không làm phát
sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.
2. Mọi người có trách nhiệm thực hiện vệ sinh cá
nhân để phòng bệnh truyền nhiễm.
Mục 3: GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 20. Hoạt động giám sát bệnh
truyền nhiễm
1. Giám sát các trường hợp mắc bệnh, bị nghi ngờ mắc
bệnh và mang mầm bệnh truyền nhiễm.
2. Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
3. Giám sát trung gian truyền bệnh.
Điều 21. Nội dung giám sát bệnh
truyền nhiễm
1. Giám sát các trường hợp mắc bệnh, bị nghi ngờ mắc
bệnh và mang mầm bệnh truyền nhiễm bao gồm thông tin về địa điểm, thời gian,
các trường hợp mắc bệnh, tử vong; tình trạng bệnh; tình trạng miễn dịch; đặc điểm
chủ yếu về dân số và các thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan y tế có thẩm
quyền được lấy mẫu xét nghiệm ở người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm để giám
sát.
2. Giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm bao gồm
các thông tin liên quan về chủng loại, đặc tính sinh học và phương thức lây
truyền từ nguồn truyền nhiễm.
3. Giám sát trung gian truyền bệnh bao gồm các
thông tin liên quan đến số lượng, mật độ, thành phần và mức độ nhiễm tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm của trung gian truyền bệnh.
Điều 22. Báo cáo giám sát bệnh
truyền nhiễm
1. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm phải được gửi
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế. Nội dung báo cáo giám sát bệnh truyền
nhiễm bao gồm các thông tin quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm phải được thực
hiện bằng văn bản; trong trường hợp khẩn cấp, có thể thực hiện việc báo cáo
thông qua fax, thư điện tử, điện tín, điện thoại hoặc báo cáo trực tiếp và
trong thời hạn 24 giờ phải gửi báo cáo bằng văn bản.
3. Chế độ báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm bao gồm:
a) Báo cáo định kỳ;
b) Báo cáo nhanh;
c) Báo cáo đột xuất.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi nhận
được báo cáo phải xử lý thông tin và thông báo cho cơ quan gửi báo cáo.
5. Trong trường hợp xác định có dịch, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về y tế phải báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về y tế cấp trên và người có thẩm quyền công bố dịch.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ thông
tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
Điều 23. Trách nhiệm giám sát
bệnh truyền nhiễm
1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện
giám sát bệnh truyền nhiễm tại địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo các cơ sở y tế giám sát
bệnh truyền nhiễm.
3. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện hoạt động
giám sát bệnh truyền nhiễm. Khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ
mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A, cơ sở y tế phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế, triển
khai vệ sinh, khử trùng, tẩy uế và các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm
khác.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện bệnh hoặc
dấu hiệu bệnh truyền nhiễm có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ
quan chuyên môn y tế hoặc cơ sở y tế nơi gần nhất.
5. Trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền
nhiễm, cơ sở xét nghiệm có trách nhiệm thực hiện việc xét nghiệm theo yêu cầu của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định chuyên môn kỹ
thuật trong giám sát bệnh truyền nhiễm.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ khác khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, nếu phát hiện tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm thì có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong hoạt động giám sát.
Mục 4: AN TOÀN SINH HỌC TRONG
XÉT NGHIỆM
Điều 24. Bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm
1. Phòng xét nghiệm phải bảo đảm các điều kiện an
toàn sinh học phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét nghiệm trong phạm
vi chuyên môn sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học.
2. Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm an toàn
sinh học tại phòng xét nghiệm.
Điều 25. Quản lý mẫu bệnh phẩm
1. Việc thu thập, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử
dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm phải tuân thủ quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm.
2. Chỉ cơ sở có đủ điều kiện mới được bảo quản, lưu
giữ, sử dụng, nghiên cứu, trao đổi và tiêu hủy mẫu bệnh phẩm của bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ quản lý
mẫu bệnh phẩm và điều kiện của cơ sở quản lý mẫu bệnh phẩm quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 26. Bảo vệ người làm việc
trong phòng xét nghiệm
1. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải được đào tạo về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hành và trang bị phòng hộ cá nhân để phòng lây nhiễm tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
2. Người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải chấp hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật
trong xét nghiệm.
Mục 5: SỬ DỤNG VẮC XIN, SINH PHẨM
Y TẾ PHÒNG BỆNH
Điều 27. Nguyên tắc sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế
1. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng phải bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 36 của Luật Dược.
2. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng theo hình
thức tự nguyện hoặc bắt buộc.
3. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng đúng mục
đích, đối tượng, thời gian, chủng loại và quy trình kỹ thuật sử dụng.
4. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng tại các
cơ sở y tế có đủ điều kiện.
Điều 28. Sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế tự nguyện
1. Mọi người có quyền sử dụng vắc xin, sinh phẩm y
tế để bảo vệ sức khỏe cho mình và cho cộng đồng.
2. Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích công dân tự nguyện
sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
3. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tham gia
chăm sóc, điều trị cho người mắc bệnh truyền nhiễm, người làm việc trong phòng
xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được sử dụng miễn phí vắc
xin, sinh phẩm y tế.
Điều 29. Sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế bắt buộc
1. Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng
có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với
các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh.
2. Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm
chủng mở rộng.
3. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em và mọi người
dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ sở y tế có thẩm quyền trong việc sử
dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
4. Miễn phí sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
trong các trường hợp sau:
a) Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng
có dịch;
b) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến
vùng có dịch;
c) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Trách nhiệm trong việc
tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc
sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 28 và
khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng
vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Luật này;
b) Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng
và quy định danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt
buộc, độ tuổi trẻ em thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này;
c) Quy định phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế bắt buộc tuỳ theo tình hình dịch;
d) Quy định việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này; điều kiện của cơ
sở y tế quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này;
đ) Quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai biến trong quá
trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ
chức triển khai tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
4. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc tiêm chủng,
sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản
vắc xin, sinh phẩm y tế và người làm công tác tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế có lỗi trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin,
sinh phẩm y tế thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra tai
biến cho người được sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế theo quy định của pháp luật.
6. Khi thực hiện tiêm chủng mở rộng, nếu xảy ra tai
biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của
người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp xác định được lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo
quản vắc xin, sinh phẩm y tế hoặc người làm công tác tiêm chủng thì tổ chức, cá
nhân này phải bồi hoàn cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Mục 6: PHÒNG LÂY NHIỄM BỆNH TRUYỀN
NHIỄM TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 31. Biện pháp phòng lây
nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm.
2. Diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử lý chất
thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân.
4. Các biện pháp chuyên môn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm
1. Thực hiện các biện pháp cách ly phù hợp theo từng
nhóm bệnh; chăm sóc toàn diện người mắc bệnh truyền nhiễm. Trường hợp người bệnh
không thực hiện yêu cầu cách ly của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế cách ly theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp diệt khuẩn, khử
trùng môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bảo đảm trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh
cá nhân cho thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh.
4. Theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, nhân viên y tế
trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
5. Thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh
truyền nhiễm cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp.
6. Thực hiện các biện pháp chuyên môn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh
truyền nhiễm quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền
nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh.
3. Giữ bí mật thông tin liên quan đến người bệnh.
Điều 34. Trách nhiệm của người
bệnh, người nhà người bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
1. Người bệnh có trách nhiệm:
a) Khai báo trung thực diễn biến bệnh;
b) Tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc,
nhân viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A
ngay sau khi xuất viện phải đăng ký theo dõi sức khỏe với y tế xã, phường, thị
trấn nơi cư trú.
2. Người nhà người bệnh có trách nhiệm thực hiện chỉ
định, hướng dẫn của thầy thuốc, nhân viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III
KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI
Điều 35. Đối tượng và địa điểm
kiểm dịch y tế biên giới
1. Đối tượng phải kiểm dịch y tế biên giới bao gồm:
a) Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam;
b) Phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
Việt Nam;
c) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh Việt
Nam;
d) Thi thể, hài cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm
sinh học, mô, bộ phận cơ thể người vận chuyển qua biên giới Việt Nam.
2. Kiểm dịch y tế biên giới được thực hiện tại các
cửa khẩu.
Điều 36. Nội dung kiểm dịch y
tế biên giới
1. Các đối tượng phải kiểm dịch y tế biên giới quy
định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này phải được khai báo y tế.
2. Kiểm tra y tế bao gồm kiểm tra giấy tờ liên quan
đến y tế và kiểm tra thực tế. Kiểm tra thực tế được tiến hành trong trường hợp
đối tượng xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc
mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
3. Xử lý y tế được thực hiện khi đã tiến hành kiểm
tra y tế và phát hiện đối tượng phải kiểm dịch y tế có dấu hiệu mang mầm bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A. Trường hợp nhận được khai báo của chủ phương tiện vận
tải hoặc có bằng chứng rõ ràng cho thấy trên phương tiện vận tải, người, hàng
hóa có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A thì phương tiện vận tải,
người, hàng hóa trên phương tiện đó phải được cách ly để kiểm tra y tế trước
khi làm thủ tục nhập cảnh, nhập khẩu, quá cảnh; nếu không thực hiện yêu cầu
cách ly của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
cách ly.
4. Giám sát bệnh truyền nhiễm được thực hiện tại
khu vực cửa khẩu theo quy định tại Mục 3 Chương II của Luật này.
Điều 37. Trách nhiệm trong việc
thực hiện kiểm dịch y tế biên giới
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35, chủ phương tiện hoặc người quản lý đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 35 của Luật này phải thực hiện việc
khai báo y tế; chấp hành các biện pháp giám sát, kiểm tra, xử lý y tế và nộp
phí kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nội dung kiểm dịch y tế quy định tại Điều 36
của Luật này và cấp giấy chứng nhận xử lý y tế.
3. Các cơ quan chức năng tại cửa khẩu có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong việc thực hiện kiểm dịch y
tế biên giới.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế trong công tác
phòng, chống bệnh truyền nhiễm tại khu vực biên giới.
5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm dịch y tế
biên giới.
Chương IV
CHỐNG DỊCH
Mục 1: CÔNG BỐ DỊCH
Điều 38. Nguyên tắc, thẩm quyền,
thời hạn và điều kiện công bố dịch
1. Việc công bố dịch được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Mọi trường hợp có dịch đều phải được công bố;
b) Việc công bố dịch và hết dịch phải công khai,
chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền công bố dịch được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch
theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và
nhóm C;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế công bố dịch theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và đối
với một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B khi có từ hai tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên đã công bố dịch;
c) Thủ tướng Chính phủ công bố dịch theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Y tế đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi dịch lây lan nhanh
từ tỉnh này sang tỉnh khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con
người.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề
nghị công bố dịch, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định
việc công bố dịch.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện
công bố dịch.
Điều 39. Nội dung công bố dịch
1. Nội dung công bố dịch gồm:
a) Tên bệnh dịch;
b) Thời gian, địa điểm và quy mô xảy ra dịch;
c) Nguyên nhân, đường lây truyền, tính chất, mức độ
nguy hiểm của dịch;
d) Các biện pháp phòng, chống dịch;
đ) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc tiếp
nhận, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm.
2. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai các biện pháp chống dịch.
Điều 40. Điều kiện và thẩm quyền
công bố hết dịch
1. Điều kiện để công bố hết dịch bao gồm:
a) Không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh mới sau
khoảng thời gian nhất định và đáp ứng các điều kiện khác đối với từng bệnh dịch
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đã thực hiện các biện pháp chống dịch quy định tại
Mục 3 Chương IV của Luật này.
2. Người có thẩm quyền công bố dịch có quyền công bố
hết dịch theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 38 của Luật này.
Điều 41. Đưa tin về tình hình
dịch
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa
tin chính xác, kịp thời và trung thực về tình hình sau khi dịch đã được công bố
và công bố hết dịch theo đúng nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế
cung cấp.
Mục 2: BAN BỐ TÌNH TRẠNG KHẨN
CẤP VỀ DỊCH
Điều 42. Nguyên tắc và thẩm
quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch
1. Việc ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch được thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Khi dịch lây lan nhanh trên diện rộng, đe dọa
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội của đất nước
thì phải ban bố tình trạng khẩn cấp;
b) Việc ban bố tình trạng khẩn cấp phải công khai,
chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết ban bố
tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; trong trường hợp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội không thể họp ngay được thì Chủ tịch nước ra lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp.
Điều 43. Nội dung ban bố tình
trạng khẩn cấp khi có dịch
1. Lý do ban bố tình trạng khẩn cấp.
2. Địa bàn trong tình trạng khẩn cấp.
3. Ngày, giờ bắt đầu tình trạng khẩn cấp.
4. Thẩm quyền tổ chức thi hành nghị quyết hoặc lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp.
Điều 44. Thẩm quyền bãi bỏ
tình trạng khẩn cấp khi hết dịch
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ra nghị quyết hoặc Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
do mình ban bố khi dịch đã được chặn đứng hoặc dập tắt.
Điều 45. Đưa tin trong tình trạng
khẩn cấp về dịch
1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân có trách nhiệm
đăng ngay toàn văn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch
nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
tổ chức thi hành nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ tịch
nước ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch; đưa tin kịp thời về các biện pháp đã
được áp dụng tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp và tình hình khắc phục hậu quả
dịch; đăng toàn văn nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc lệnh của Chủ
tịch nước bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch.
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc lệnh
của Chủ tịch nước ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về dịch được niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức và nơi công cộng.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung
ương và địa phương có trách nhiệm đưa tin về việc ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp về dịch và quá trình khắc phục hậu quả dịch.
Mục 3: CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH
Điều 46. Thành lập Ban chỉ đạo
chống dịch
1. Ban chỉ đạo chống dịch được thành lập ngay sau
khi dịch được công bố.
2. Thành phần Ban chỉ đạo chống dịch được quy định
như sau:
a) Ban chỉ đạo chống dịch quốc gia gồm đại diện của
cơ quan y tế, tài chính, thông tin - truyền thông, ngoại giao, quốc phòng, công
an và các cơ quan liên quan khác. Căn cứ vào phạm vi địa bàn được công bố dịch
và tính chất của dịch, Thủ tướng có thể tự mình hoặc chỉ định một Phó Thủ tướng
hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng Ban chỉ đạo. Bộ Y tế là thường trực của Ban
chỉ đạo;
b) Ban chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã gồm đại diện của cơ quan y tế, tài chính, thông tin - truyền thông, quân đội,
công an và các cơ quan liên quan khác. Trưởng ban chỉ đạo chống dịch là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp. Cơ quan y tế cùng cấp là thường trực của Ban chỉ đạo.
3. Ban chỉ đạo chống dịch có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của dịch, thành lập đội chống
dịch cơ động để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, điều trị và xử lý ổ dịch.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền
thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo chống dịch các cấp.
Điều 47. Khai báo, báo cáo dịch
1. Khi có dịch, người mắc bệnh dịch hoặc người phát
hiện trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nghi ngờ mắc bệnh dịch phải khai báo cho cơ
quan y tế gần nhất trong thời gian 24 giờ, kể từ khi phát hiện bệnh dịch.
2. Khi phát hiện trường hợp mắc bệnh dịch hoặc nhận
được khai báo bệnh dịch, cơ quan y tế phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân nơi xảy
ra dịch và cơ sở y tế dự phòng để khẩn trương tổ chức triển khai các biện pháp
chống dịch.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế độ khai
báo, báo cáo dịch.
Điều 48. Tổ chức cấp cứu, khám
bệnh, chữa bệnh
Ban chỉ đạo chống dịch chỉ đạo việc áp dụng các biện
pháp sau đây để tổ chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người mắc bệnh dịch
và người bị nghi ngờ mắc bệnh dịch:
1. Phân loại, sơ cứu, cấp cứu kịp thời người mắc bệnh
dịch theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế;
2. Huy động phương tiện, thuốc, thiết bị y tế, giường
bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bố trí cán bộ y tế chuyên môn trực 24/24 giờ
để sẵn sàng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh phục vụ chống dịch. Người mắc bệnh dịch
thuộc nhóm A được khám và điều trị miễn phí;
3. Căn cứ vào tính chất, mức độ và quy mô của bệnh
dịch, Ban chỉ đạo chống dịch quyết định áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Tổ chức các cơ sở điều trị tại vùng có dịch để
tiếp nhận, cấp cứu người mắc bệnh dịch;
b) Điều động đội chống dịch cơ động vào vùng có dịch
để thực hiện việc phát hiện, cấp cứu và điều trị tại chỗ người mắc bệnh dịch;
chuyển người mắc bệnh dịch về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Huy động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia
cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh phục vụ chống dịch;
d) Áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 49. Tổ chức cách ly y tế
1. Người mắc bệnh dịch, người bị nghi ngờ mắc bệnh
dịch, người mang mầm bệnh dịch, người tiếp xúc với tác nhân gây bệnh dịch thuộc
nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được
cách ly.
2. Hình thức cách ly bao gồm cách ly tại nhà, tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tại các cơ sở, địa điểm khác.
3. Cơ sở y tế trong vùng có dịch chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cách ly theo chỉ đạo của Trưởng ban chỉ đạo chống dịch. Trường
hợp các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không thực hiện yêu cầu cách ly
của cơ sở y tế thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly theo quy định của
Chính phủ.
Điều 50. Vệ sinh, diệt trùng,
tẩy uế trong vùng có dịch
1. Các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bao gồm:
a) Vệ sinh môi trường, nước, thực phẩm và vệ sinh
cá nhân;
b) Diệt trùng, tẩy uế khu vực được xác định hoặc
nghi ngờ có tác nhân gây bệnh dịch;
c) Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác là
trung gian truyền bệnh.
2. Đội chống dịch cơ động có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế theo quy trình chuyên môn ngay sau
khi được Ban chỉ đạo chống dịch yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế theo hướng dẫn của cơ quan y tế có thẩm
quyền; trường hợp không tự giác thực hiện thì cơ quan y tế có quyền áp dụng các
biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế bắt buộc.
Điều 51. Các biện pháp bảo vệ
cá nhân
1. Người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc
bệnh dịch phải thực hiện một hoặc một số biện pháp bảo vệ cá nhân sau đây:
a) Trang bị bảo vệ cá nhân;
b) Sử dụng thuốc phòng bệnh;
c) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng bệnh;
d) Sử dụng hóa chất diệt khuẩn, hóa chất phòng
trung gian truyền bệnh.
2. Nhà nước bảo đảm cho người tham gia chống dịch
thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Các biện pháp chống dịch
khác trong thời gian có dịch
1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp chống dịch sau đây:
a) Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống
công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
b) Cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm được cơ
quan y tế có thẩm quyền xác định là trung gian truyền bệnh dịch;
c) Hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ
các hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng tại vùng có dịch.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 53. Kiểm soát ra, vào
vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc nhóm A
1. Các biện pháp kiểm soát ra, vào vùng có dịch đối
với bệnh dịch thuộc nhóm A bao gồm:
a) Hạn chế ra, vào vùng có dịch đối với người và
phương tiện; trường hợp cần thiết phải kiểm tra, giám sát và xử lý y tế;
b) Cấm đưa ra khỏi vùng có dịch những vật phẩm, động
vật, thực vật, thực phẩm và hàng hóa khác có khả năng lây truyền bệnh dịch;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân đối với
người vào vùng có dịch quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật
này;
d) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng Ban chỉ đạo chống dịch thành lập các chốt,
trạm kiểm dịch tại các đầu mối giao thông ra, vào vùng có dịch để thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Các biện pháp được áp
dụng trong tình trạng khẩn cấp về dịch
1. Việc thành lập Ban chỉ đạo chống dịch trong tình
trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
46 của Luật này.
2. Trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch,
Trưởng Ban chỉ đạo có quyền:
a) Huy động, trưng dụng các nguồn lực quy định tại Điều 55 của Luật này;
b) Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi
lại tránh vùng có dịch;
c) Yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện
vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch;
d) Cấm tập trung đông người và các hoạt động khác
có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;
đ) Cấm người, phương tiện không có nhiệm vụ vào ổ dịch;
e) Tổ chức tẩy uế, khử độc trên phạm vi rộng;
g) Tiêu hủy động vật, thực phẩm và các vật khác có
nguy cơ làm lây lan bệnh dịch sang người;
h) Áp dụng các biện pháp khác quy định tại Mục 3 của
Chương này.
Điều 55. Huy động các nguồn lực
cho hoạt động chống dịch2
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm và quy mô
của bệnh dịch đe dọa đến sức khỏe Nhân dân, người có thẩm quyền được huy động
người, huy động cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, cơ
sở dịch vụ công cộng, phương tiện giao thông và các nguồn lực khác để chống dịch.
Các phương tiện giao thông tham gia chống dịch được ưu tiên theo pháp luật về
giao thông.
2. Tài sản đã huy động nếu được hoàn trả phải được
vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trước khi hoàn trả.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
bảo đảm các điều kiện để thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định của Luật
này.
Điều 56. Hợp tác quốc tế trong
hoạt động chống dịch
1. Khi có dịch xảy ra, căn cứ vào tính chất, mức độ
nguy hiểm của dịch, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định hợp tác quốc tế về trao đổi mẫu
bệnh phẩm, thông tin dịch, chuyên môn, kỹ thuật, chuyên gia, thiết bị, kinh phí
trong hoạt động chống dịch.
2. Trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch,
Thủ tướng Chính phủ kêu gọi các quốc gia, các tổ chức quốc tế hỗ trợ nguồn lực
để chống dịch và phối hợp triển khai các biện pháp ngăn chặn dịch lây lan.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỂ
PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 57. Cơ sở phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
1. Cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm bao gồm:
a) Cơ sở y tế dự phòng;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm gồm có bệnh
viện chuyên khoa bệnh truyền nhiễm; khoa truyền nhiễm thuộc bệnh viện đa khoa
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và các cơ sở y tế khác có nhiệm
vụ khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm.
2. Bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trở lên phải thành lập khoa truyền nhiễm.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về vị trí, thiết kế, điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị và nhân lực của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh truyền nhiễm.
Điều 58. Đào tạo, bồi dưỡng
người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Nhà nước có3 kế hoạch
và ưu tiên đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho người làm công tác
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống
bệnh truyền nhiễm.
Điều 59. Chế độ đối với người
làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm và người tham gia chống dịch
1. Người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
được hưởng các chế độ phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác.
2. Người tham gia chống dịch được hưởng chế độ phụ
cấp chống dịch và được hưởng chế độ rủi ro nghề nghiệp khi bị lây nhiễm bệnh.
3. Trong quá trình chống dịch, khi người tham gia
chống dịch dũng cảm cứu người mà bị chết hoặc bị thương thì được xem xét để
công nhận là liệt sỹ hoặc thương binh, hưởng chính sách như thương binh theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể các chế độ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 60. Kinh phí cho công tác
phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Kinh phí cho công tác phòng, chống bệnh truyền
nhiễm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn viện trợ;
c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
2. Hằng năm, Nhà nước bảo đảm đủ, kịp thời ngân
sách cho các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Ngân sách phòng, chống bệnh
truyền nhiễm không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 61. Dự trữ quốc gia cho
phòng, chống dịch
1. Nhà nước thực hiện việc dự trữ quốc gia về kinh
phí, thuốc, hóa chất, thiết bị y tế để phòng, chống dịch.
2. Việc xây dựng, tổ chức, quản lý, điều hành và sử
dụng dự trữ quốc gia để phòng, chống dịch được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dự trữ quốc gia.
Điều 62. Quỹ hỗ trợ phòng, chống
dịch
1. Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh
truyền nhiễm và các hoạt động phòng, chống dịch khác.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ
sở đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 63. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2008.
Điều 64. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật Trưng
mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật trưng mua, trưng dụng
tài sản,”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12. Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14. Luật
Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống Iãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
Xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định
tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
2 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Trưng mua, trưng dụng
tài sản số 15/2008/QH12, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
3 Từ “quy hoạch,”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4 Điều 42 của
Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2009.
2. Đối với các trường hợp Nhà nước đã thực hiện
việc trưng mua, trưng dụng tài sản của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy
định của pháp luật tại thời điểm trưng mua, trưng dụng.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.”