BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3204/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6
NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO
Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm
2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định
số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm
2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể
thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2011.
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một
số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể
thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau[1]:
I. VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ
THAO
1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục,
thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc
vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc
trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao
quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở
thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người
làm công tác văn hóa - xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục
thể thao... được xét làm cộng tác viên.
2. (được bãi bỏ)[2]
3. (được bãi bỏ)[3]
4. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[4] thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 112/2007/NĐ-CP .
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên
để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn,
thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể
thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[5] và Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải
ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).
II. VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH HOẠT
ĐỘNG THỂ THAO CỦA CÂU LẠC BỘ THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP
1. Chứng chỉ về y học thể thao của bác sĩ, nhân
viên y tế (là cán bộ, nhân viên trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp) theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP do Viện khoa học
thể dục thể thao hoặc cơ sở có chức năng đào tạo chuyên ngành y học thể thao cấp.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành
01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch nơi câu lạc bộ đặt trụ sở chính[6].
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp.
Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật thể dục, thể thao, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp quy định tại Điều 50 của Luật
thể dục, thể thao, Điều 11 Nghị định số 112/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Kết quả
kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.
Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kinh doanh hoạt động thể thao, bảo đảm đúng thời gian quy định tại Điều 51
của Luật thể dục, thể thao.
III. VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị từng
môn thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều
13 Nghị định số 112/2007/ NĐ-CP là quy chuẩn được quy định trong luật từng môn
thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
2. Cán bộ, nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 112/2007/NĐ-CP gồm:
a) Huấn luyện viên thể thao
Huấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao
từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc
gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
Số lượng huấn luyện viên thể thao làm việc tại
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải bảo đảm theo yêu cầu đặc thù từng
môn thể thao.
Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc
gia quy định số lượng tối thiểu huấn luyện viên huấn luyện số lượng người tập cụ
thể đối với từng môn thể thao.
b) Bác sĩ hoặc nhân viên y tế
Bác sĩ hoặc nhân viên y tế của doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao là người có chứng chỉ về y học thể thao do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này.
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có
bác sĩ hoặc nhân viên y tế thường trực.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều
55 của Luật thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính[7].
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
thao.
Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao của doanh nghiệp thể thao theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của
Luật thể dục, thể thao, Điều 13 của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP và Thông tư này.
Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.
Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, bảo đảm thời gian quy định
tại khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kịp thời giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
(Địa điểm), ngày......
tháng...... năm 200.....
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC THỂ DỤC, THỂ THAO
Chúng tôi, một bên là ông (bà):
............................................................................
Chức vụ:
................................................................................................................
Đại diện
cho:.......................................... Điện thoại:............................................
Fax:.........................................................
Email: ..................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Và một bên là ông
(bà):.......................................... Nam/Nữ:
..............................
Sinh ngày........ tháng....... năm........
Điện thoại:
..................................................
Dân tộc:..........................................................
Quốc tịch:.....................................
Địa chỉ thường trú: ................................................................................................
Chứng minh thư số............ cấp ngày......
tháng...... năm....... tại ..........................
Nghề nghiệp:
.........................................................................................................
Nơi làm việc:.........................................................................................................
Trình độ chuyên
môn:...........................................................................................
Thỏa thuận ký kết hợp đồng cộng tác và cam kết thực
hiện đúng các điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn cộng tác
Ông
(bà).......................................................... làm việc theo hợp
đồng cộng tác từ ngày........... tháng............. năm............ đến
ngày............ tháng.......... năm ...........
Điều 2. Hình thức cộng tác
Cộng tác theo hình thức:
.......................................................................................
Cộng tác theo vụ việc hay dài hạn:
.......................................................................
Điều 3. Mức thù lao
Mức thù lao là:
......................................................................................................
Cách thức chi trả: ..................................................................................................
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ cộng tác viên
1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 theo
đúng thời hạn và yêu cầu chất lượng đã thỏa thuận.
2. Được nhận tiền bồi dưỡng và các chi phí hợp lý
khác theo thỏa thuận, đúng quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do lỗi của
mình gây ra trong quá trình cộng tác.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thể dục,
thể thao và các văn bản có liên quan.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng cộng
tác viên
1. Phân công nhiệm vụ cho cộng tác viên.
2. Chi trả tiền bồi dưỡng và thanh toán các khoản
chi phí hợp lý để cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ.
3. Thực hiện trách nhiệm khác theo thỏa thuận và
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều khoản chung
1. Những thỏa thuận khác:
....................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Hợp đồng cộng tác thể dục, thể thao có hiệu lực
từ ngày....... tháng......... năm............ đến ngày............
tháng........ năm.................
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có những
thay đổi, bổ sung thì 2 bên cùng bàn bạc giải quyết.
Hợp đồng này làm thành 02 bản có giá trị như nhau,
mỗi bên giữ 01 bản.
Cộng tác viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn vị sử dụng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
[1] Thông tư số
08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT- UBTDTT ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm
2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định
số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông
tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:”
[2] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT- BVHTTDL ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2011.
[3] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT- BVHTTDL ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2011.
[4] Cụm từ “Sở Thể dục thể
thao” được thay thế bởi cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011.
[5] Cụm từ “Ủy ban Thể dục
thể thao” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011.
[6] Đoạn này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2011.
[7] Đoạn này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 8 năm 2011.
[8] Điều 2 của Thông tư số
08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20
tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 8 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, tổ chức,
cá nhân nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(qua Tổng cục Thể dục thể thao) để xem xét, giải quyết./.”