BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2015/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, TRANG PHỤC VÀ THẺ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ Y TẾ
Căn cứ Luật thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 122/2014/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động Thanh
tra y tế;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn,
trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
về y tế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn,
trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
về y tế (sau đây gọi chung là công chức thanh tra chuyên ngành y tế) của Tổng cục,
các Cục thuộc Bộ Y tế và Chi cục thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Sở Y tế) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về y tế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức
thanh tra chuyên ngành y tế, thủ trưởng các Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và Chi
cục thuộc Sở Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về y tế.
Chương II
TIÊU CHUẨN
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
Điều 3. Tiêu chuẩn của
công chức thanh tra chuyên ngành y tế
Công chức thanh tra chuyên ngành y tế
thuộc biên chế của Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành và Chi cục thuộc Sở Y tế được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có đủ các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
2. Có bằng tốt nghiệp cử nhân trở lên
phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành.
3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành.
Điều 4. Phân công thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ Y tế và Chi cục trưởng Chi cục thuộc Sở Y tế quyết định phân
công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế cho công chức tại đơn vị
mình.
2. Hồ sơ, thủ tục trong việc phân công
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế:
Công chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 3 Thông tư này được cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế
theo hồ sơ, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định;
- Văn bằng tốt nghiệp cử nhân trở lên
có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
b) Thủ tục phân công:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng
ban hành quyết định phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành y tế tại đơn vị mình.
Chương III
TRANG PHỤC
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
Điều 5. Tiêu chuẩn và
niên hạn sử dụng trang phục
1. Công chức thanh tra chuyên ngành y
tế được cấp trang phục, bao gồm: Mũ kêpi, phù hiệu, tiết ve áo, cấp hiệu, quần
áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè ngắn tay, thắt lưng
da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu.
2. Việc quản lý, cấp phát, niên hạn sử
dụng trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành y tế được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ về chế độ quản lý, cấp phát
trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ
quan thanh tra nhà nước.
3. Người được cấp trang phục để sử dụng
khi thi hành công vụ, ngày lễ, ngày truyền thống; có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản trang phục theo quy định của Nhà nước; nghiêm cấm sử dụng trang phục không
đúng mục đích, để vụ lợi.
Điều 6. Phù hiệu
thanh tra chuyên ngành y tế
1. Phù hiệu là biểu tượng của thanh
tra chuyên ngành y tế, phù hiệu được gắn trên mũ Kêpi, tiết ve áo, vai áo. Mẫu phù hiệu
thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Phù hiệu thanh tra chuyên ngành y tế
hình tròn, có hai vòng đồng tâm, ở chính giữa là khối màu vàng, hình thanh gươm
có phần đốc gươm hướng lên trên và 2 con rắn quấn hai bên. Phía dưới khối thanh
gươm và 2 con rắn là dòng chữ “THANH TRA Y TẾ” màu trắng in trên biểu tượng cái
khiên màu đỏ nhìn theo chiều thẳng đứng và hình tượng một cuốn sách đang mở
sang hai phía. Phía trên là dòng chữ “Bộ Y tế” hoặc “Sở Y tế” màu vàng, bao
xung quanh là hai bông lúa màu vàng trên nền vòng tròn màu xanh. Tất cả khối hình mẫu trên được
làm bằng kim loại không gỉ, dập nổi các
vòng tròn, chữ viết, biểu tượng thanh tra chuyên ngành y tế.
a) Phù hiệu gắn trên mũ Kêpi: Phù hiệu
gắn trên mũ Kêpi có đường kính bằng 35 mm, gắn cùng với 02 cành tùng màu vàng
hai bên.
b) Phù hiệu gắn ve áo:
Tiết gắn ve áo làm bằng vải sợi tổng hợp
màu ghi sẫm (tiết gắn ve áo của Lãnh đạo Tổng cục và các Cục thuộc Bộ Y tế có
chất liệu bằng dạ), hình bình
hành có kích thước
các cạnh 55 mm x 35 mm, ở giữa
gắn phù hiệu có đường kính 18 mm.
c) Phù hiệu gắn vai áo: Thêu bằng vải
sợi tổng hợp màu ghi sẫm, hình khiên có chiều ngang bằng 70 mm, chiều
cao bằng 90 mm. Chính giữa thêu phù hiệu Thanh tra y
tế đường kính bằng 35 mm. Xung quanh hình khiên viền nỉ màu vàng rộng 1,5 mm.
3. Các phù hiệu gắn trên mũ, tiết
ve áo phải có ốc vít hoặc ghim cài đảm bảo gắn chắc chắn vào mũ, ve áo; phù hiệu gắn vai áo phải được
may liền với áo. Các đường nét trên phù hiệu phải rõ ràng, chữ phải rõ và đủ dấu.
Điều 7. Cấp hiệu
thanh tra chuyên ngành y tế
1. Cấp hiệu thanh tra chuyên ngành y tế
được gắn trên hai cầu vai áo để phân biệt các chức danh lãnh đạo Tổng cục, các
Cục thuộc Bộ Y tế và lãnh đạo Vụ thuộc Tổng cục, lãnh đạo phòng thuộc Cục, lãnh
đạo Chi cục, lãnh đạo phòng thuộc Chi cục và công chức thanh tra chuyên ngành y
tế khi làm nhiệm vụ. Mẫu cấp hiệu thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấp hiệu thanh tra chuyên ngành gắn
trên cầu vai áo được làm bằng vải sợi tổng hợp (chất liệu dạ đối với cấp hiệu
lãnh đạo Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế) màu ghi sẫm dài 120 mm, đầu ngoài rộng
50 mm, đầu trong rộng 40 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm, xung quanh
có đường viền màu bạc (màu vàng bằng kim loại đối với cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục,
các Cục thuộc Bộ Y tế) rộng 1,5 mm. Các vạch bằng kim loại ngang màu bạc rộng 5
mm, các vạch cách nhau 5 mm, đầu phía trong có cúc bằng kim loại dập nổi ngôi
sao màu bạc hoặc màu vàng đối với cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế. Các
ngôi sao kim loại, vạch ngang thể hiện ngạch, bậc công chức thanh tra chuyên
ngành cụ thể như sau:
a) Các ngôi sao bằng kim loại màu bạc
thể hiện ngạch chuyên viên:
- Ngạch Chuyên viên hoặc tương đương
(Công chức loại C): 1 sao.
- Ngạch Chuyên viên chính hoặc tương
đương (Công chức loại
B): 2 sao.
- Ngạch Chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương (Công chức loại A): 3 sao.
b) Vạch ngang bằng kim loại màu bạc thể hiện chức
danh theo cấp bậc chuyên viên, lãnh đạo Phòng thuộc Chi cục, lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Phòng thuộc Cục,
lãnh đạo Vụ thuộc Tổng cục:
- Công chức thanh tra chuyên ngành y tế
thuộc Chi cục: Không có vạch ngang.
- Công chức thanh tra chuyên ngành y tế
thuộc các Cục, Tổng cục và lãnh đạo Phòng thuộc Chi cục: 01 vạch ngang.
- Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Vụ thuộc
Tổng cục, lãnh đạo Phòng
thuộc Cục: 02 vạch ngang.
c) Cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo
Cục được làm bằng chất liệu dạ màu ghi sẫm, xung quanh có đường viền màu vàng, ở
giữa gắn ngôi sao màu vàng, số lượng ngôi sao cụ thể quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều này.
Điều 8. Biển hiệu
thanh tra chuyên ngành y tế
1. Biển hiệu thanh tra chuyên
ngành y tế dùng cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế khi thi hành công vụ.
Mẫu biển hiệu thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Biển hiệu thanh tra chuyên
ngành y tế làm bằng chất liệu kim loại có bề mặt màu ghi sẫm, chữ màu vàng, kiểu
chữ Times New Roman phủ mica toàn bộ bề mặt có kích thước 20 mm x 80 mm. Phía
bên trái có phù hiệu Thanh tra y tế kích cỡ 15 mm x 15 mm. Phần
còn lại kích cỡ 20 mm x 60 mm được bố
trí: Phía trên ghi tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, cỡ chữ 11, in hoa; ở giữa có dòng chữ ghi rõ họ và tên của công chức, cỡ
chữ 12, in hoa, đậm; phía dưới ghi chức danh hoặc ngạch, cỡ chữ 10, in hoa.
3. Vị trí biển hiệu: Biển hiệu được
đeo trên nắp túi áo ngực bên trái. Cạnh dưới của Biển hiệu công chức thanh tra
chuyên ngành y tế sát với mép trên của nắp túi áo.
Khi có đeo Huân chương, Huy chương bên
ngực trái thì biển hiệu được đeo bên ngực phải.
Điều 9. Trang phục
thanh tra chuyên ngành y tế
Trang phục thanh tra chuyên ngành y tế
bao gồm:
- Mũ Kêpi, mẫu theo quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này.
- Áo, quần, cà vạt, mẫu
theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Mũ Kêpi:
Phần trên của mũ có màu ghi sẫm và phần
lưỡi trai của mũ được bọc vải cùng màu với mũ. Cầu mũ có cùng tổng
màu với phần trên mũ, ở giữa là phù hiệu thanh tra chuyên ngành. Phía trên lưỡi trai viền cầu
mũ bằng hai dải dây nỉ màu vàng nối với hai khuy bọc nỉ vàng.
2. Quần áo xuân - hè:
a) Màu vải: Ghi sáng.
b) Kiểu dáng:
- Quần áo nữ: Áo dáng ký giả, cổ kiểu
Đức, cộc tay; thân trước bổ 1 túi ngực bên trái, 2 túi hộp có nắp,
5 khuy, thân sau bổ 4 mảnh. Quần ống đứng không ly, 2 túi chéo, cạp 4 cm.
- Quần áo nam: Áo dáng ký giả, cổ kiểu
Đức, cộc tay, thân trước bổ 01 túi ngực bên trái, 2 túi hộp có nắp, 5 khuy,
thân sau bổ sống lưng, xẻ tà. Quần ống đứng, 1 ly, 2 túi chéo, 1 túi bổ sau, cạp
4 cm.
3. Quần áo thu - đông:
a) Màu vải: Ghi sẫm
b) Kiểu dáng:
- Quần áo nữ: Áo dáng
vest, cổ 2 ve, tay măng sét to cài 1 khuy, vai có hai quai để cài cấp hiệu;
thân trước bổ 1 túi ngực bên trái, 2 túi cuốn, vạt tròn 3 khuy, thân sau bổ sống
lưng. Áo trong là sơ mi trắng dài tay. Quần ống đứng không ly, 2 túi chéo, 1
túi bổ sau, cạp 4 cm;
- Quần áo nam: Áo dáng
vest, cổ 2 ve, vai có
hai quai để cài cấp hiệu, tay măng sét cài 1 khuy; thân trước bổ 1 túi ngực bên
trái, 2 túi bổ cuốn, vạt thẳng, 4 khuy, thân sau bổ sống lưng, xẻ tà sau. Áo
trong là sơ mi trắng dài tay. Quần ống đứng, 1 ly, 2 túi chéo, 1 túi bổ sau, cạp
4 cm.
4. Áo khoác dạ mùa đông:
a) Màu vải: Ghi sẫm
b) Kiểu dáng:
- Áo măng tô nữ: Áo dài trên đầu gối 5
cm, cổ 2 ve, vạt thẳng; tay măng sét lật. Thân trước bổ 1 túi ngực bên trái, 2
túi chéo, 3 khuy; thân sau bổ sống lưng.
- Áo măng tô nam: Áo dài trên đầu gối
5 cm, cổ 2 ve, vạt thẳng; tay măng sét lật. Thân trước bổ 1 túi ngực bên trái,
2 túi chéo, 3 khuy; thân sau bổ sống lưng, xẻ tà.
Áo măng tô được khoác ngoài áo
vest khi trời rét đậm.
5. Cà vạt cùng tông màu quần và áo vest
nhưng đậm hơn. Dép quai hậu, thắt lưng và
giày da màu đen, bít tất màu ghi sẫm.
Điều 10. Kinh phí
may, sắm trang phục và in thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
y tế
1. Công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Tổng
cục, Cục, Chi cục
nào
thì do Tổng cục,
Cục, Chi cục đó bảo đảm từ nguồn
ngân sách Nhà nước.
2. Hằng năm, Tổng cục và
các Cục thuộc Bộ Y tế, Chi cục thuộc Sở Y tế lập dự toán kinh phí. Tổng cục và
các Cục thuộc Bộ Y tế gửi Vụ Kế hoạch tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng
phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may sắm trang phục công chức thanh
tra chuyên ngành và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm. Chi
cục trình Giám đốc Sở Y tế phê duyệt cấp kinh phí cho việc may, sắm trang phục
công chức thanh tra chuyên ngành y tế và được giao cùng với giao dự toán chi
ngân sách hằng năm.
3. Kinh phí làm thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành y tế để cấp cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế do Bộ Y
tế, Sở Y tế lập dự toán trên cơ sở đề nghị của Thanh tra Bộ Y tế và Thanh tra Sở
Y tế.
Chương IV
THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
Điều 11. Thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành y tế
1. Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành y tế xác định tư cách pháp lý để công chức thanh tra chuyên ngành y tế sử
dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành y tế phải ghi rõ tên Tổng cục hoặc Cục thuộc Bộ Y tế; Chi cục thuộc Sở Y
tế quản lý và sử dụng công chức; ảnh, họ và tên, chức danh công việc của công
chức; mã số thẻ; tên cơ quan và người có thẩm quyền cấp thẻ.
3. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm
cung cấp phôi thẻ; Thanh tra Sở Y tế, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ Y tế, Chi cục
thuộc Sở Y tế có trách nhiệm quản lý phôi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
y tế.
Điều 12. Mẫu thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành y tế
Thẻ hình chữ nhật rộng 60 mm, dài 90
mm gồm 2 mặt, chất liệu giấy cứng được ép plastic (hoặc chất liệu nhựa cứng. Mặt
trước màu xanh đậm in hình lô
gô của Thanh tra y tế, phía trên có dòng chữ Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh/thành phố
in hoa, màu đỏ, đậm cỡ chữ 11, phía dưới có dòng chữ thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành in hoa, màu đỏ, đậm cỡ chữ 12; mặt sau nền màu trắng ngà, có in hình lô
gô Thanh tra y tế chìm ở phần trung tâm của thẻ, chữ ghi trên thẻ kiểu Times
New Roman (phông chữ Unicode, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001). Mẫu thẻ thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trên mặt sau của thẻ được ghi
thông tin sau đây:
1. Quốc hiệu gồm 02 dòng: “CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM”
ở hàng thứ nhất, cỡ chữ 7, đậm, in hoa và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” ở hàng
thứ hai cỡ chữ 8, đậm, in thường, màu đen.
2. Tên THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH Y TẾ
(ghi
ở hàng thứ ba): chữ in hoa, cỡ chữ 10, đậm, màu đỏ.
3. Số thẻ (ghi ở hàng thứ tư) được quy
định chữ cái đầu tiên in hoa, số là mã của Bộ
Y tế hoặc Sở Y tế, tiếp theo là số thứ tự của công chức thanh tra chuyên ngành
y tế được cấp thẻ, cỡ chữ 8, màu đen.
4. Họ, tên của công chức thanh tra chuyên
ngành y tế (ghi ở hàng thứ năm): chữ in thường, cỡ chữ 9, màu đen, đậm,
chữ cái đầu được viết hoa.
5. Chức danh hoặc ngạch được bổ nhiệm
của công chức thanh tra chuyên ngành y tế (ghi ở hàng thứ 6): chữ in thường, cỡ chữ 9, màu
đen.
6. Tên cơ quan quản lý, sử dụng công
chức thanh tra chuyên ngành y tế (ghi ở hàng thứ 7): chữ in hoa, cỡ chữ 9, đậm,
màu đen.
7. Địa điểm và ngày tháng năm cấp thẻ
(ghi ở hàng thứ 8): chữ in thường, nghiêng, cỡ chữ 8, màu
đen.
8. Chức danh của người cấp thẻ (ghi ở
hàng thứ 9): chữ in hoa, cỡ chữ 7, đậm, màu đen.
9. Họ và tên của người cấp thẻ (ghi ở
hàng thứ 10): chữ in thường, chữ cái đầu viết hoa, cỡ chữ 8, đậm, màu đen.
10. Ảnh màu cỡ 02 x 03 cm của
người được cấp thẻ ở vị trí phía dưới bên trái thẻ.
11. Biểu tượng Thanh tra y tế in màu
theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.
Điều 13. Trách nhiệm
trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế
1. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Y tế cấp
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế cho Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế;
b) Quản lý phôi thẻ, quản lý hồ sơ cấp
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế; mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, đổi thẻ công chức
thanh tra
chuyên
ngành y tế;
c) Tiếp nhận thẻ bị thu hồi, cắt góc
thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng không còn giá trị sử dụng. Thẻ bị hỏng hoặc đã cắt
góc phải được lưu vào hồ sơ cấp thẻ;
d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cấp,
phát, sử dụng, quản lý, thu hồi thẻ.
2. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Là đầu mối giúp Giám đốc Sở Y tế cấp
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế cho các Chi cục thuộc Sở Y tế;
b) Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục và các Cục thuộc Bộ Y tế,
Chi cục thuộc Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Trực tiếp quản lý thẻ của công chức
thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan mình;
b) Đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành y tế theo quy định;
c) Thu hồi, nộp về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế
(thông qua Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế) khi thẻ của công
chức thanh tra chuyên ngành y tế bị hỏng; khi công chức chuyển công tác, nghỉ
hưu, nghỉ việc, từ trần hoặc không còn được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành y tế.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành y
tế:
a) Được Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở
Y tế cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế để sử dụng khi thực hiện nhiệm
vụ thanh tra;
b) Xuất trình thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành y tế khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Bảo quản, sử dụng thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành y tế.
d) Nếu bị mất thẻ phải báo cáo ngay với
thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về y tế.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục
cấp mới, cấp lại, đổi và thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế
1. Các hình thức cấp thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành y tế gồm:
a) Cấp mới thẻ: Khi công chức được cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế;
b) Cấp lại thẻ: Trong trường hợp thẻ bị
mất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc có sơ suất trong quá
trình cấp phát thẻ;
c) Đổi thẻ: Trong trường hợp thẻ bị hỏng,
thay đổi số thẻ, thay đổi tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành hoặc khi có quy định mới về mẫu thẻ;
d) Thu hồi thẻ: Trong trường hợp công
chức từ trần, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác hoặc không còn được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ:
a) Hồ sơ cấp mới thẻ gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế (bản sao y bản
chính);
- Công văn đề nghị của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- 02 ảnh cỡ 2 cm x 3 cm mới chụp
không quá 01 năm phông màu trắng, mặt nhìn thẳng của công chức đề nghị được cấp
thẻ có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên bì thư đựng ảnh.
b) Hồ sơ đổi thẻ gồm:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này và kèm theo thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế được cấp lần trước để
cắt góc hủy.
c) Hồ sơ cấp lại thẻ gồm:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này và kèm theo đơn đề nghị cấp lại thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành y
tế, giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp mất thẻ.
d) Hồ sơ thu hồi thẻ gồm:
- Công văn của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi thẻ;
- Văn bản chứng minh việc công chức
không còn được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế, nghỉ
việc, từ trần, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác kèm theo thẻ phải thu hồi.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại,
đổi, thu hồi thẻ:
a) Thanh tra Bộ Y tế: Thẩm tra hồ sơ
do Tổng cục và các Cục thuộc Bộ Y tế đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ công chức
thanh tra chuyên
ngành
y tế khi hồ sơ nhận được đầy đủ và hợp lệ,
trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký, ban hành;
b) Thanh tra Sở Y tế: Thẩm tra hồ sơ
do các Chi cục thuộc Sở Y tế đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành y tế khi hồ sơ nhận được đầy đủ và hợp lệ, trình
Giám đốc Sở Y tế ký ban hành;
c) Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế và
các Chi cục thuộc Sở Y tế có nhiệm vụ:
- Lập danh sách công chức được người
có thẩm quyền quyết định phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y
tế đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế gửi Thanh tra Bộ Y tế hoặc Thanh tra
Sở Y tế;
- Hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 12 năm 2015.
Điều 16. Điều khoản
chuyển tiếp
Trường hợp văn bản được dẫn chiếu
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 17. Trách nhiệm thi
hành
1. Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế, Chánh Thanh tra Sở Y tế,
Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; các công chức thanh tra chuyên ngành y tế và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Hằng năm, căn cứ tiêu chuẩn công chức
thanh tra chuyên ngành y tế, Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Cục
thuộc Bộ Y tế tổng hợp danh sách công chức thanh tra chuyên ngành y tế và báo
cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Chi cục trưởng các Chi cục thuộc Sở
Y tế tổng hợp danh sách công chức thanh tra chuyên ngành y tế và báo cáo Giám đốc Sở
Y tế, Chánh thanh tra Sở Y tế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành y tế phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Thanh tra Bộ) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo Cổng thông tin điện
tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục KSTTHC);
- Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế
(để chỉ đạo thực hiện);
- UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Chi cục Vệ sinh An toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Cổng thông tin
điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC(02), TTrB (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
TRANG
PHỤC CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phụ
lục I
PHÙ HIỆU THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
Phù hiệu
gắn trên mũ kêpi
|
Phù hiệu
gắn tiết ve áo
|
Tiết gắn ve
áo
|
Tiết gắn
vai áo
|
TRANG PHỤC
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phụ
lục II
CẤP
HIỆU THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
1. CẤP HIỆU LÃNH ĐẠO CỤC, TỔNG CỤC THUỘC BỘ
2. CẤP HIỆU LÃNH ĐẠO CHI CỤC THUỘC SỞ Y TẾ,
LÃNH ĐẠO PHÒNG THUỘC CỤC, LÃNH ĐẠO VỤ THUỘC TỔNG CỤC
3. CẤP HIỆU CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
THUỘC CỤC, TỔNG CỤC, LÃNH ĐẠO PHÒNG THUỘC CHI CỤC
4. CẤP HIỆU CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
THUỘC CHI CỤC
TRANG PHỤC
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phụ
lục III
BIỂN
HIỆU VÀ MŨ KÊPI THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
TRANG PHỤC CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phụ
lục IV
TRANG
PHỤC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
Phụ
lục V
THẺ
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
TRANG PHỤC CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2015/TT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phụ
lục VI
TRANG
PHỤC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH Y TẾ