BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11
năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH Y TẾ
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền
thông và Thi đua, khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế bao gồm: nội dung, đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động phong
trào thi đua; danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn
khen thưởng; thẩm quyền quyết định, tuyến trình, thủ tục đề nghị công nhận danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tổ chức trao tặng; Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng sáng kiến; quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Các nội dung khác về công tác thi đua, khen thưởng không quy định tại Thông tư này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
3. Các giải thưởng
trong lĩnh vực y tế được áp dụng theo các văn bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Điều 2. Đối tượng
thi đua, khen thưởng
1. Đối tượng thi đua:
a) Các đơn vị thuộc Bộ bao gồm: Vụ, Cục,
Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và y tế các bộ, ngành;
d) Quỹ, Chương trình, Dự án và các cơ
quan, tổ chức khác của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực y tế;
đ) Cơ sở Y tế tư
nhân;
e) Khoa, phòng, ban và các đơn vị
tương đương trực thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản này;
g) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên tại các cơ quan, đơn vị
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Đối tượng khen thưởng:
a) Các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
không thuộc ngành y tế; tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, người nước ngoài có thành tích xuất
sắc đóng góp cho sự phát triển của ngành y tế Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Nguyên tắc xét tặng các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của ngành y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng năm
2003; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP); khoản 4 Điều 2 Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua.
khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
08/2017/TT-BNV) và các nguyên tắc sau đây:
1. Chưa xét tặng hoặc đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ
quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc dang
trong quá trình điều tra, truy tố,
xét xử chưa thành án; thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
2. Khi có cùng thành tích thì chọn tập
thể nhỏ, nữ, người không giữ chức vụ.
3. Trong 01 năm không được đề nghị tặng quá 02 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ trường hợp
khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất). Riêng đối với khen chuyên đề, mỗi
năm không được đề nghị tặng quá 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Không khen thưởng cho tập thể, cá
nhân khi tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, phục vụ sự kiện
chính trị, văn hóa, xã hội hoặc các hình thức tương tự. Trường hợp khen nhân dịp
kỷ niệm ngày thành lập của đơn vị, ngày truyền thống của ngành, của từng lĩnh vực
liên quan thì chỉ khen vào các năm tròn (10 năm).
Điều 4. Căn cứ
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng trong ngành y tế được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV và căn cứ theo các
quy định sau đây:
1. Không xét
danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua hoặc đăng ký
thi đua không đúng thời hạn quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Thông tư
này tổ chức cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức đăng ký thi đua. Việc đăng ký thi đua được lập
thành danh sách theo nội dung, chỉ tiêu danh hiệu cụ thể
theo mẫu số 01 Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi cho các đối tượng sau đây trước ngày 10 tháng 4 hằng năm:
a) Các danh hiệu thi đua: Tập thể lao
động xuất sắc, Cờ thi đua của Bộ Y tế, Cờ thi đua của
Chính phủ, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đăng ký gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
b) Các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ
sở đăng ký gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở.
3. Danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm vào thời điểm kết thúc
năm công tác hoặc năm học.
4. Khi xét khen thưởng người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thì phải căn cứ vào thành tích của tập thể hoặc lĩnh vực do cá
nhân đó phụ trách.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ khen thưởng theo phong trào thi đua chuyên đề,
lĩnh vực do Bộ Y tế phát động hoặc thành tích xuất sắc, đột xuất cho các tập thể,
cá nhân thuộc cấp tỉnh, cấp Bộ quản lý, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội và các tổ chức khác.
6. Thời gian công tác với cá nhân:
a) Người lao động nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật; người có hành động dũng cảm cứu
người, cứu tài sản, người phục vụ chiến đấu bị thương tích
cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ, điều trị, điều dưỡng
được tính làm căn cứ để xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
b) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để
bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
c) Trường hợp cá nhân được cử tham gia
đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì được tính để xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
d) Cá nhân chuyển
công tác có thời gian làm việc ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở
lên thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua, xét hình
thức khen thưởng trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị
cũ;
đ) Không xét tặng danh hiệu Lao động
tiên tiến đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
7. Thời gian hoạt động đối với cơ quan, tổ chức: phải có đủ 12 tháng hoạt động chính thức trở lên.
8. Phiếu bầu các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
a) Khi xét Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Bộ Y tế. Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Huân chương các loại phải đạt từ 75% số phiếu đồng ý trở
lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp (trường
hợp thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng phiếu bầu); đối với trường hợp lấy
phiếu của tập thể đơn vị thì phải đạt trên 50% tổng số cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên (trường hợp thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng phiếu bầu);
b) Khi xét Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng
thi đua, khen thưởng hoặc Hội đồng xét tặng giải thưởng, danh
hiệu bỏ phiếu kín đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng các cấp (trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu); đối với trường hợp lấy phiếu của tập
thể đơn vị thì phải đạt trên 50% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng lừ 01 năm trở lên (trường hợp
thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
phiếu bầu);
c) Phiếu bầu theo mẫu số 02 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng Bộ
Y tế phát động, chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong toàn ngành y tế; ký các quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tham mưu cho Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo, tổng kết phong trào
thi đua, công tác khen thưởng trong các lĩnh vực hoặc
trong toàn ngành y tế;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng;
phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt trong toàn ngành y tế;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét duyệt
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền
xét, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức thuộc các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức phát động phong
trào thi đua, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng;
b) Chỉ đạo các đơn vị đầu mối quy định
tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này
xây dựng kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua
chuyên đề có phạm vi toàn ngành hoặc lĩnh vực thuộc Bộ Y tế có thời gian thi
đua từ 01 năm trở lên, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể gửi về Thường trực Hội đồng thi đua,
khen thưởng Bộ Y tế (Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng)
trước khi tổ chức phong trào thi đua;
c) Tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu để trình Thường trực Hội đồng
thi đua, khen thưởng Bộ Y tế đề nghị
Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật (Cờ thi đua của Bộ Y tế,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho phong trào thi đua từ 03 năm trở lên hoặc Huân chương Lao động hạng Ba cho phong trào
thi đua từ 05 năm trở lên).
4. Cơ quan truyền thông, báo chí, xuất
bản; cơ sở y tế thuộc, trực thuộc Bộ Y tế. Sở Y tế có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến công tác thi đua, khen thưởng; tôn vinh các điển
hình tiên tiến; phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt; đấu tranh, phê phán
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
xét tặng danh hiệu thi đua. hình thức khen thưởng phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương II
DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”
Danh hiệu "Lao
động tiên tiến" được xét tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 7. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” dược
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
và phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
đơn vị công nhận bao gồm:
a) Có kết quả đánh
giá công chức, viên chức, người lao động cuối năm đạt hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Cá nhân làm việc tại các cơ quan,
tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được giao nhiệm vụ phải
hoàn thành việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt (sau đây gọi tắt là kế hoạch) đúng thời hạn, tiến độ (không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch),
bảo đảm tính hợp pháp (đúng thẩm quyền,
không có nội dung trái pháp luật), đúng quy trình, thủ tục,
công bố thủ tục hành chính đúng hạn (nếu có thủ tục hành chính),
không phải đính chính, thu hồi, hủy bỏ, đình chỉ thi hành; các đề án, nhiệm vụ
do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Y tế giao đúng thời hạn, tiến độ, đạt chất lượng (là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước);
c) Người đứng đầu, cấp phó phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính (đã được công bố là thủ tục hành chính): cơ quan, tổ
chức thuộc thẩm quyền quản lý phải đạt ít nhất 80% điểm số
của Bộ tiêu chí cải cách hành chính do Bộ Nội vụ và do Bộ
Y tế ban hành, trong đó mỗi tiêu chí thành phần phải đạt ít nhất 60% điểm số;
d) Người đứng đầu,
cấp phó phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu của các cơ quan, tổ chức quy định
tại điểm a và b khoản 1 Điều 2 Thông tư này: cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý phải hoàn thành việc xây dựng ít nhất 80% các văn bản quy phạm pháp luật
trong kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt (không tính các văn bản quy
phạm pháp luật ngoài kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành); các đề án, nhiệm
vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Y tế giao đạt các yêu cầu quy định tại điểm b khoản này;
đ) Người đứng đầu, cấp phó phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế phải đạt ít nhất 80% tổng số điểm của Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.
2. Tiêu chuẩn sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Thông tư này.
3. Số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, tổ chức, trong đó số cá nhân không giữ
chức vụ phải đạt ít nhất 50% trong tổng số cá nhân đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, nếu có số dư thì được
làm tròn lên.
Điều 8. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp bộ”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ” thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
Điều 9. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện
theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
Điều 10. Danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Cờ thi
đua của Bộ Y tế
1. Cờ thi đua của Bộ Y tế được xét tặng
cho các đối tượng quy định tại các điểm a. b, c, d và d khoản 1 Điều 2 Thông tư
này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế tặng Cờ thi đua
của Bộ Y tế cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất hàng
năm, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều
26 Luật thi đua, khen thưởng và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Việc công nhận tập thể tiêu biểu
xuất sắc nhất đề nghị tặng Cờ thi đua
của Bộ Y tế phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các lĩnh vực công tác của Bộ Y tế, đạt các tiêu
chuẩn tặng Cờ thi đua của Bộ Y tế cho mỗi lĩnh vực theo
tiêu chuẩn do đầu mối lĩnh vực đề xuất, được Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt;
b) Các cơ quan, tổ chức quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này phải đạt các tiêu chuẩn
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
c) Các bệnh viện của Nhà nước và tư
nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế tặng Cờ thi đua
của Bộ Y tế cho các cơ quan, tổ chức đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu trong phong trào thi đua chuyên đề do Bộ Y tế phát động có thời hạn 02
năm trở lên vào dịp sơ kết, tổng kết mỗi 02 năm một lần.
Đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng đối với từng phong trào thi đua do cơ quan,
tổ chức đề xuất phong trào thi đua chủ trì xây dựng, gửi Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế xem xét, báo cáo
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định cụ thể
bằng văn bản số lượng Cờ thi đua của
Bộ Y tế tặng cho cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực thi đua hằng năm.
Điều 13. Cờ thi
đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng
cho cơ quan, tổ chức đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Chương III
HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Huân
chương Sao vàng
Huân chương Sao vàng để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy
định tại Điều 14 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 15. Huân
chương Hồ Chí Minh
Huân chương Hồ Chí Minh để tặng cho tập
thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định
tại Điều 15 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 16. Huân
chương Độc lập
Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều
16, 17 và 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 17. Huân
chương Lao động
1. Huân chương Lao động hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều 22, 23 và 24 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để xét tặng Huân chương
Lao động các hạng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
Điều 18. Huân
chương Dũng cảm
Huân chương Dũng
cảm để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy
định tại Điều 32 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 19. Huân
chương Hữu nghị
Huân chương Hữu
nghị để tặng cho tập thể; tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 20. Huy
chương Hữu nghị
Huy chương Hữu nghị để tặng cho cá
nhân nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 36 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
Điều 21. Danh hiệu
"Anh hùng Lao động"
Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng
cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 61 Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 22. Danh hiệu
"Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân"
Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân” để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
Điều 23. Danh hiệu
“Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy
thuốc Ưu tú” được xét tặng theo quy định tại Nghị định số
41/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy
thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”.
Điều 24. Danh hiệu
“Nhà giáo Nhân dân", “Nhà giáo Ưu tú"
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
được xét tặng theo quy định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm
2015 quy định xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", “Nhà giáo Ưu tú”.
Điều 25. Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
Giải thưởng Hồ
Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước để xét
tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học,
công nghệ, giáo dục và văn học nghệ thuật thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa
học và công nghệ; Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh. Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật
và Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.
Điều 26. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được
xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 27. Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Y tế
1. Bằng khen cửa Bộ trưởng Bộ Y tế được
xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt một trong các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Khen thường xuyên (khen toàn diện):
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng sau khi kết thúc thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch hằng năm, kết thúc năm học hoặc nhiều năm cho cá nhân có 02 năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó
có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở trở
lên quy định tại Điều 43 Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn
quy định tại một trong các điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này
tương ứng với từng cá nhân;
b) Khen chuyên đề: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Y tế phát động quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, cụ thể: là cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
được bình xét theo tiêu chí sau khi kết thúc một đợt thi đua hoặc chuyên đề
công tác do Bộ trưởng Bộ Y tế phát động;
c) Khen đột xuất: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh
vực của Bộ Y tế, quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP;
d) Khen cống hiến: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho các cá nhân trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm
xã hội thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a,
b, c, d, d và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cụ thể như sau: cá nhân đó luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và trong vòng 05 năm trở lại đây mà chưa từng được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng
cho các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 1 Điều 2 Thông tư này vào dịp kỷ niệm thành lập năm tròn (10 năm), đạt các tiêu chuẩn sau đây: cá nhân có thời gian
công tác tại cơ quan, tổ chức từ 05 năm trở lên có thành
tích xuất sắc đóng góp cho quá trình xây dựng và phát triển cơ quan, tổ chức, trong đó có 03 năm
liên tục liền kề trước năm kỷ niệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; số
lượng người lao động việc trực tiếp phải đạt ít nhất 50%
trong tổng số cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế, nếu có số
dư thì được làm tròn lên: chỉ khen thưởng 01 lần cho cá nhân trong quá trình công tác tại cơ quan, tổ chức;
e) Khen đối ngoại: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển
của ngành y tế Việt Nam.
2. Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập
thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Khen thường xuyên (khen toàn diện): Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế được
xét tặng sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, kết thúc năm học hoặc nhiều năm cho tập thể có 02
năm liên tục trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật và đạt các tiêu
chuẩn quy định tại một trong các điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều 7 Thông tư
này tương ứng với mỗi cơ quan, tổ chức;
b) Khen chuyên đề: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất
sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Y tế phát động quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, cụ thể như sau: là tập thể tiêu biểu, xuất
sắc được bình xét theo tiêu chí sau
khi kết thúc một đợt thi đua hoặc chuyên đề công tác do Bộ trưởng Bộ Y tế phát động;
c) Khen đột xuất: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế được xét tặng cho tập thể lập được nhiều thành tích xuất sắc, đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của Bộ Y tế
quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;
d) Khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập:
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng cho tập thể quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập của
cư quan, tổ chức vào năm tròn (10 năm), đạt các tiêu chuẩn quy định sau đây: tập thể có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở
lên; có 03 năm liên tục liền kề trước năm kỷ niệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao;
đ) Khen đối ngoại: Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế xét tặng cho tập thể
người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và tập thể người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển của ngành y tế Việt Nam.
Điều 28. Giấy
khen của Thủ trưởng Cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Y tế
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Y tế quy định tại điểm a, b và d khoản 1 Điều 2
Thông tư này để tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn
quy định tại Điều 75 Luật thi đua, khen thưởng.
2. Tỷ lệ người lao động, người làm việc
trực tiếp phải đạt ít nhất 50% tổng số cá nhân đạt Giấy
khen của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, nếu có số
dư thì được làm tròn lên.
Điều 29. Kỷ niệm
chương “Vì sức khỏe nhân dân”
1. Kỷ niệm chương "Vì sức khỏe nhân dân" của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân
đạt nhiều thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian công tác trong ngành
y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với
nữ. Trường hợp cá nhân có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong,
Tâm thần. X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; người chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh
AIDS; người trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc
người công tác tại y tế tuyến xã thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng.
b) Cá nhân ngoài ngành y tế và người
nước ngoài có thành tích xuất sắc đột xuất tác động rõ rệt
đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng
Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: Lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
lãnh đạo Ban, Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
cơ quan thông tấn, báo chí, lãnh đạo tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có công lao trong việc quản lý, chỉ đạo
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; người có đóng góp lớn về vật
chất, tinh thần cho ngành y tế; người nước ngoài có đóng
góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Kỷ niệm chương "Vì sức khỏe
nhân dân" của Bộ trưởng Bộ Y tế truy tặng cho cá nhân
quy định tại Điều 25 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác.
Điều 30. Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp dân số”
1. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp
dân số" của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá
nhân đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp dân số.
2. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân hoạt động trong cơ quan, tổ chức làm công tác dân số:
a) Công chức, viên chức và người lao
động có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp quận, huyện, thị xã trở lên;
b) Viên chức và người lao động hợp đồng có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên;
c) Cộng tác viên dân số tại thôn, ấp,
bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08
năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số tại các
xã, phường, thị trấn thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có
đủ 06 năm liên tục trở lên;
d) Công chức, viên chức có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số;
đ) Cán bộ lãnh đạo,
chỉ đạo công tác dân số có công lao chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên.
3. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá
nhân không làm công tác dân số, người nước ngoài:
a) Có đóng góp lớn về vật chất, tinh
thần cho sự nghiệp dân số;
b) Có sáng kiến, công trình khoa học
có giá trị thiết thực cho sự nghiệp dân số;
c) Người nước ngoài có một nhiệm kỳ
công tác tại cơ quan, tổ chức hoặc dự án về dân số tại Việt Nam.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG
Điều 31. Thẩm
quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và tặng hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền công nhận danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy
định tại Điều 77 và Điều 78 Luật thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định:
a) Tặng Cờ thi đua của Bộ Y tế;
b) Tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Công nhận danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc;
d) Công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ;
đ) Tặng Kỷ niệm
chương “Vì sức khỏe nhân dân”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số”.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc,
trực thuộc Bộ Y tế có tư cách pháp nhân quyết định:
a) Công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở;
b) Công nhận danh hiệu Lao động tiên
tiến;
c) Công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến:
d) Tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn
vị.
Điều 32. Tuyến
trình khen thưởng
Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
đối với cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và Thông tư này.
2. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng, hồ sơ đề nghị gửi về Thường trực Hội đồng thi
đua, khen thưởng Bộ Y tế theo tuyến trình như sau:
a) Cá nhân, tổ chức thuộc y tế Bộ,
ngành: Thủ trưởng y tế Bộ, ngành lập hồ sơ, xét chọn và tờ
trình có xác nhận của Lãnh đạo Bộ, ngành chủ quản;
b) Công đoàn y tế Việt Nam và các tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế: Chủ tịch Công
đoàn y tế Việt Nam, Chủ tịch các tổ
chức xã hội nghề nghiệp lập hồ sơ, xét chọn và tờ trình;
c) Cá nhân đã nghỉ hưu tại các cơ quan, tổ chức thuộc ngành y tế do Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức nơi cá nhân làm việc cuối cùng trước khi nghỉ hưu lập
hồ sơ và trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sức
khỏe nhân dân", Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp dân
số";
d) Cá nhân đã nghỉ hưu tại các cơ
quan, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Y tế do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi cá
nhân làm việc cuối cùng trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ, xét
chọn và trình đề nghị xét tặng Huân chương cho quá trình cống
hiến;
đ) Cá nhân, tổ chức ngoài ngành y tế
tại cơ quan, tổ chức Trung ương khi được các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc
Bộ đề nghị khen thưởng. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
thuộc và trực thuộc Bộ lập hồ sơ, xét chọn và xác nhận thành tích.
e) Cá nhân, tổ chức ngoài ngành y tế
tại địa phương, Giám đốc Sở Y tế lập hồ sơ, xét chọn và có văn bản xác nhận của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Cá nhân, tổ chức người nước ngoài
lao động, công tác và học tập tại Việt Nam, Vụ Hợp tác quốc
tế làm đầu mối lập hồ sơ, xét chọn và có văn bản đề nghị.
Điều 33. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp Bộ Y tế: 01 bộ.
3. Tờ trình, Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng thực hiện theo các mẫu số 03, 04, 05, 06,07, 08 và 09 quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 34. Thời
gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ:
a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
cơ quan, tổ chức gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua,
khen thưởng Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 9 của năm ngay sau năm đề
nghị khen thưởng.
Ví dụ: Cơ quan, tổ chức đề nghị danh
hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho bà Trần Thị A năm 2018
thì phải gửi hồ sơ trước ngày 30 tháng 9 năm 2019;
b) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc,
Chiến sĩ thi đua cấp bộ: cơ quan, tổ chức gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế trước ngày 30
tháng 01 của năm ngay sau năm đề nghị khen thưởng;
c) Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ,
Cờ thi đua của Bộ Y tế: cơ quan, tổ chức gửi hồ sơ đề nghị
xét tặng về trưởng khối thi đua (đầu mối lĩnh vực công tác) trước ngày 15 tháng
12 hằng năm; cơ sở giáo dục thuộc ngành y tế gửi hồ sơ đề nghị xét tặng về Cục
Khoa học, Công nghệ và Đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm: đầu mối lĩnh vực
công tác tổng hợp, xem xét và gửi hồ sơ về Thường trực Hội
đồng thi đua, khen thưởng trước ngày
30 tháng 12 hằng năm, riêng lĩnh vực giáo dục - đào tạo ngành y tế gửi về trước
ngày 15 tháng 9 hàng năm;
d) Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị xét tặng về Thường
trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ
Y tế trước ngày 30 tháng 10 của năm trước năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước
toàn quốc;
đ) Các hình thức khen thưởng Huân
chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương: trong quá trình công tác, khi
các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn, thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y
tế để xét, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc trình Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm
quyền xét, quyết định khen thưởng;
e) Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất
sắc, đột xuất quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi lập được thành tích, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
lập hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế để xét, trình Bộ trưởng Bộ Y
tế hoặc trình Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền
xét, quyết định khen thưởng;
g) Các hình thức khen thưởng theo phong trào thi đua, chuyên
đề, đợt thi đua: các cơ quan, tổ chức chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết, xây dựng
các tiêu chuẩn trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt, xét chọn những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc
tiêu biểu gửi về Thường trực Hội đồng
thi đua, khen thưởng Bộ Y tế để xét, trình Bộ trưởng Bộ Y
tế hoặc trình Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen
thưởng.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ xét thi
đua, khen thưởng tại Bộ Y tế:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ và cấp nhà nước thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP;
b) Trường hợp hồ sơ không đúng quy định,
Bộ Y tế thông báo tới cơ quan, tổ chức trình. Chậm nhất là
sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ, đơn vị có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng thi
đua, khen thưởng Bộ Y tế.
Điều 35. Quy
trình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tại Bộ Y tế
1. Hình thức khen thưởng Huân chương
Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng Lao động: sau khi thẩm
định hồ sơ và thành tích thực tế của cá nhân, tập thể tại cơ quan, tổ chức, Thường
trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế báo cáo, xin ý
kiến Bộ trưởng Bộ Y tế về chủ trương tiến hành các thủ tục theo quy định.
2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động, Huân
chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị, Huy chương và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thường trực Hội đồng thi
đua, khen thưởng Bộ Y tế thẩm định hồ sơ; trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế xét, hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế
trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
3. Danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Y tế,
Cờ thi đua của Chính phủ: các đơn vị đầu mối lĩnh vực đánh
giá thành tích, xét chọn theo số lượng được Bộ trưởng phân
bổ hằng năm; Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế thẩm định hồ sơ,
trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế xét, trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
4. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ:
Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế xét về trình Bộ trưởng Bộ Y tế xét, quyết định.
5. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc,
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế, Kỷ niệm chương "Vì sức
khỏe nhân dân", Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp dân số": Thường trực
Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Y tế xét, quyết định.
6. Việc xét danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng các đồng chí Lãnh đạo Bộ: Văn phòng Bộ đề
xuất và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Thường trực Hội đồng thi đua,
khen thưởng Bộ Y tế tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xét,
quyết định.
7. Việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể
ngoài ngành y tế: Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng lập tờ trình kèm theo
báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi Thường trực
Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế
cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng.
8. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước, danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo Ưu tú",
"Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu
tú": thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP , Nghị định số 41/2015/NĐ-CP , Nghị định số 27/2015/NĐ-CP , Nghị định
số 78/2014/NĐ-CP , Nghị định số 90/2014/NĐ-CP , Nghị định số 133/2018/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng khác có liên quan.
9. Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế xem xét,
cho ý kiến đồng ý đối với hình thức khen thưởng Huân
chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc
lập; Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Nhà giáo
Nhân dân” trước khi Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định
khen thưởng.
Điều 36. Quy định
về hiệp y khen thưởng
Quy định về hiệp y khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Khi nhận được văn bản đề nghị hiệp
y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Thường trực Hội
đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế có trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của Thanh
tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế.
2. Thường trực Hội đồng thi đua, khen
thưởng Bộ Y tế tổng hợp các ý kiến và có văn bản trả lời Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
Điều 37. Tổ chức
trao tặng
1. Nguyên tắc tổ chức:
a) Bảo đảm trang trọng, thiết thực,
hiệu quả, tránh phô trương hình thức, lãng phí;
b) Nghi thức trao tặng Huân chương,
Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ
niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua;
nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Trình tự tiến hành lễ trao tặng:
a) Huân chương, Huy chương, Danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Cờ thi đua của
Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ: sau khi nhận được Quyết định khen thưởng,
thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng Bộ Y tế (qua Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế) xem xét và phê duyệt chủ trương; khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng,
Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế hướng dẫn, phối hợp với đơn vị
tổ chức trao tặng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế: Lãnh đạo Bộ trao tặng
hoặc ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trao tặng.
Điều 38. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
Việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành
phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Mục 1. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 39. Hội đồng
Thi đua, khen thưởng các cấp trong ngành y tế
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
bộ: thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế (Vụ
Truyền thông và Thi đua, khen thưởng làm thường trực Hội đồng).
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
cơ sở:
a) Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
cơ sở được thành lập tại các đơn vị trực thuộc Bộ; tại các đơn vị thuộc Bộ gồm
Tổng cục Dân số, các cơ quan, tổ chức, có tư cách pháp nhân có từ 20 biên chế
trở lên;
b) Hội đồng Thi đua, khen thưởng Cơ
quan Bộ Y tế được thành lập tại các đơn vị không thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a khoản này (Văn phòng Bộ làm thường trực Hội đồng).
Điều 40. Thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành
lập Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; Hội đồng thi đua, khen thưởng Cơ
quan Bộ Y tế.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Thông tư này quyết định thành lập Hội đồng
thi đua, khen thưởng cấp cơ sở.
Điều 41. Thành
phần Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y
tế có không quá 17 thành viên được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Y
tế;
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng
phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, Vụ trưởng Vụ Truyền
thông và Thi đua, khen thưởng (Phó Chủ tịch thường trực);
c) Ủy viên Hội đồng
là thủ trưởng các cơ quan, tổ chức: Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ Pháp chế, Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Chủ tịch Công đoàn y tế Việt Nam và các ủy viên khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định;
d) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và Quyết định của Bộ trưởng về việc thành lập Hội đồng. Quy
chế làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng Cơ
quan Bộ Y tế có không quá 11 thành viên được quy định như
sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ
trách Văn phòng Bộ;
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng: Chánh
Văn phòng Bộ (Phó Chủ tịch thường trực) và lãnh đạo Vụ Truyền thông và Thi đua,
khen thưởng;
c) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các đơn vị: Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo, Công đoàn Cơ quan Bộ Y tế và các ủy
viên khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
- Tham mưu cho người đứng đầu đơn vị: phát động phong trào thi đua: kiểm tra thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền; quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác thi đua, khen
thưởng;
- Xét chọn tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước, thực hiện
nhiệm vụ đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế
xét, quyết định công nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định
khen thưởng.
3. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở tại các cơ quan, tổ chức có từ 05 đến 11
thành viên, số lượng thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
quyết định dựa trên số lượng biên chế của cơ quan, tổ chức
được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội
đồng: thủ trưởng cơ quan, tổ chức;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức.
Trường hợp cần thiết có thể thêm 01 Phó Chủ tịch Hội đồng
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định;
c) Các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo
các đơn vị do thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định;
d) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng thực hiện theo Quy chế làm việc do thủ trưởng cơ quan, tổ chức
ban hành.
Mục 2. HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN
Điều 42. Hội đồng
sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định
thành lập có chức năng tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức về
tổ chức thực hiện hoạt động sáng kiến và công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được nghiệm thu
làm căn cứ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Hội đồng sáng kiến ngành y tế do Bộ
trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng
về tổ chức công nhận phạm vi ảnh hưởng, đánh giá hiệu quả áp dụng của đề tài
nghiên cứu khoa học, sáng kiến cấp bộ trở lên làm căn cứ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Việc tổ chức, thành lập Hội đồng
sáng kiến thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Điều lệ sáng kiến.
Điều 43. Công nhận
phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Cơ sở công nhận sáng kiến, đề tài
khoa học có phạm vi ảnh hưởng để làm căn cứ đề nghị xét tặng
các danh hiệu chiến sĩ thi đua và hình thức khen thưởng bao gồm:
a) Các sáng kiến, đề tài được công nhận
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
b) Các văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành trong kế hoạch
c) Đề án trong Chương trình công tác
của Chính phủ được trình đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và không bị trả lại;
d) Điều ước quốc tế trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế chủ trì soạn thảo được ký kết.
2. Thẩm quyền công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở;
b) Bộ trưởng Bộ
Y tế xét, công nhận theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
thi đua, khen thưởng Bộ Y tế đối với phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế và phạm vi
toàn quốc.
3. Các tài liệu để làm căn cứ chứng
minh sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp luật được đề
nghị xét tặng các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng bao gồm:
a) Giấy chứng nhận
sáng kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
Biên bản nghiệm thu của Hội đồng khoa học - công nghệ cấp
có thẩm quyền.
b) Đối với văn bản
quy phạm pháp luật, Đề án trình Chính phủ. Điều ước quốc tế:
Người được đề
nghị xét khen thưởng có tên trong Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập là Trưởng, Phó trưởng Ban, thành viên thường trực ban soạn
thảo; Tổ Trưởng, Phó tổ trưởng và Thư ký Tổ biên tập; đối với người đề nghị xét khen thưởng là thành viên khác của Ban
soạn thảo, Tổ biên tập phải tham gia đầy đủ các cuộc họp của
thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập thể hiện trong Biên bản họp hoặc có ý kiến góp ý vào dự thảo bằng văn bản (trừ ý kiến
đồng ý).
Chương VI
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 44. Nguồn
và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Y tế
1. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua,
khen thưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 65
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
a) Nguồn từ ngân sách nhà nước (nếu
có);
b) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Bộ Y tế khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Y tế.
Điều 45. Quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Y tế
theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Kết thúc năm tài chính, Quỹ
thi đua, khen thưởng Bộ Y tế chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để sử dụng cho công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua,
khen thưởng Bộ Y tế được sử dụng cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai các
phong trào thi đua của Bộ;
b) Thưởng tiền hoặc
hiện vật kèm theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân thuộc khối Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng, Thanh tra Bộ)
và các trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c) Chi tiền in ấn và làm hiện vật
khen thưởng: giấy chứng nhận, bằng khen, danh hiệu chiến sỹ
thi đua, kỷ niệm chương, hộp kỷ niệm chương, huy hiệu kỷ
niệm chương, cờ thi đua;
d) Chi tiền khung bằng khen cho những
hoạt động thi đua, khen thưởng chung của Bộ Y tế và khung giấy chứng nhận cho đối
tượng ngoài ngành, người nước ngoài và các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Y tế.
d) Chi tiền cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 66
và Điều 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
e) Chi khen thưởng
đột xuất và các chi phí khác phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng do Bộ
trưởng Bộ Y tế quyết định.
3. Quỹ thi đua khen thưởng do cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân quản
lý và sử dụng để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức các phong trào thi đua;
b) Mua sắm các hiện vật khen thưởng;
c) Chi tiền thưởng
hoặc tặng phẩm kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập
thể, cá nhân trực thuộc;
d) Các hoạt động khác về thi đua,
khen thưởng.
Điều 46. Mức thưởng
và nguyên tắc chi thưởng
1. Nguyên tắc tính
tiền thưởng và mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Điều
68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều 69, 70, 71, 72, 73 và 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 47. Xử lý
vi phạm
1. Cấp nào ra quyết định khen thưởng
thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh danh, thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã trao.
2. Căn cứ quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan trình khen thưởng
đối với các trường hợp vi phạm có trách nhiệm đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết
định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
3. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 78 và Điều
79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 48. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Khuyến khích
các cá nhân, tập thể gửi hồ sơ điện tử về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế trong quá trình xét, lưu trữ hồ sơ.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì,
phối hợp với Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng tham mưu, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua,
khen thưởng của Bộ Y tế theo lộ trình, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Điều 49. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 21 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư số 20/2011/TT-BYT ngày 06
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng ngành y tế hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 50. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
trong Thông tư này được thay thế hoặc
sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc
sửa đổi, bổ sung.
Điều 51. Trách
nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ
Truyền thông và Thi đua, khen thưởng chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Truyền
thông và Thi đua, khen thưởng) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám
sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để biết);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (để phối hợp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng Liên đoàn Lao động việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Y tế Bộ, ngành;
- Công đoàn Y tế Việt Nam;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; Cổng Thông tin điện
tử - BYT;
- Lưu: VT, PC, TT-KT(03).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Mẫu
số 01
|
Mẫu đăng ký
thi đua
|
Mẫu
số 02
|
Mẫu phiếu bầu các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng
|
Mẫu số
03
|
Tờ trình về việc đề nghị xét tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
Chiến sĩ thi đua cấp Bộ Y tế, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Y tế đối với cá nhân
|
Mẫu
số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
Cờ thi đua của Bộ Y tế, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Tập thể lao động xuất sắc đối với tập thể
|
Mẫu
số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho (tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
theo chuyên đề hoặc theo đợt)
|
Mẫu
số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho (tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
đột xuất)
|
Mẫu
số 08
|
Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sức khỏe
nhân dân", "Vì sự nghiệp
dân số"
|
Mẫu
số 09
|
Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị
Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”, Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Dân số” cho cá nhân
|
MẪU SỐ 01
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
ĐĂNG KÝ THI ĐUA
Kính gửi:
………………….
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư
số……./2018/TT-BYT ngày ..../.../2018 của Bộ Y tế hướng dẫn
công tác Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế;
Đơn vị ………….đăng
ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua trong năm như sau:
I. Đối với tập thể
STT
|
Đơn
vị
|
Danh
hiệu thi đua
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
II. Đối với cá nhân
STT
|
Cá
nhân
|
Đơn
vị
|
Danh
hiệu thi đua
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên:
- Lưu…….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh
MẪU SỐ 02
PHIẾU BẦU DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Đề nghị các thành viên Hội đồng
cho ý kiến bằng cách đánh dấu (√) vào cột “Đồng ý" hoặc “Không đồng
ý ” với đề xuất của Thường trực
STT
|
Tập
thể/ Cá nhân
|
Chức
vụ/ Đơn vị
|
Danh
hiệu thi đua/ Hình thức khen thưởng
|
Đề
xuất của Thường trực
|
Ý
kiến của thành viên Hội đồng
|
Đồng ý
|
Không
đồng ý
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
MẪU SỐ 03
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-…
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị tặng thưởng (2)....
Kính gửi:
……………………………….
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày
14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư
số .../2018/TT-BYT ngày ..../.../2018 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế;
Sau khi xem xét thành tích và đối chiếu
với tiêu chuẩn đã quy định và Kết quả biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng...1, Đơn vị ………………..
đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng……..
cho…………………..cá nhân/tập thể có danh sách kèm
theo.
Trong đó:
I. Cá nhân bao gồm:
1. ………..
2. ………..
II. Tập thể bao gồm:
1. …………
2. …………
Đơn vị …………………… trình
Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Lưu……..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Ghi rõ danh hiệu, hình thức đề
nghị khen thưởng
1 Kết quả Biên bản họp của Hội đồng thi đua khen thưởng không áp dụng đối với đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
MẪU SỐ 04
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng (2)....
I- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên: (Ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, không viết tắt) Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị
công tác hiện nay:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II - THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Sơ lược thành tích của đơn vị: (Chỉ
áp dụng đối với cá nhân là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì nêu tóm tắt khái quát thành tích của đơn vị).
2. Thành tích đạt được của cá nhân:
2.1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc
đảm nhận.
2.2. Thành tích
đạt được:
- Nêu rõ kết quả đã đạt được về số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao; kết quả cụ thể trong lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chi tiêu, các biện pháp đổi
mới công tác quản lý (nếu là lãnh đạo) (3);
- Những sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả, có đóng góp cho ngành Y tế, cụ thể nêu rõ:
+ Tên
+ Nội dung
+ Phạm vi áp dụng
+ Hiệu quả của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học được công nhận (ghi rõ số, ngày tháng,
năm được công nhận) hoặc có Giấy chứng
nhận của Hội đồng Khoa học kèm theo.
III- CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN
1. Danh hiệu thi đua
Năm
|
Các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
|
Chiến sỹ thi đua cơ sở
|
|
|
Chiến sỹ thi đua Bộ Y tế
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
|
Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Y tế
|
|
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
....
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CÁP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN (4)
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ
họ tên)
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Ghi rõ danh hiệu, hình thức đề
nghị khen thưởng (Chiến sỹ thi đua cấp
bộ; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế);
(3) Tùy theo hình thức đề nghị khen
thưởng, nêu các thành tích đã đạt được trong việc thực hiện
nhiệm vụ. Đối với Chiến sỹ thi đua cấp bộ thì báo cáo nêu
rõ thành tích trong 03 năm (năm đề
nghị và 02 năm trước liền kề); đối với Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Y tế thì báo cáo nêu rõ
thành tích trong 2 năm, năm đề nghị và năm trước liền kề;
- Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, trong báo cáo thành tích của cá nhân
là Thủ trưởng đơn vị phải kê khai rõ các nội dung về số tiền
thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về
số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, nộp
đúng thời hạn và gửi kèm bàn photo các chứng từ đã nộp cơ
quan thuế để đối chiếu;
(4) - Đối với cá nhân là Phó thủ trưởng
đơn vị và công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ;
- Đối với cá nhân là Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Phó Thủ trưởng đơn vị.
MẪU SỐ 05
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………….(2)
Tên tập thể đề nghị: (Ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, không viết tắt)
I- SƠ LƯỢC
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1- Đặc điểm, tình hình
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang thông tin điện tử:
- Quá trình thành lập và phát triển:
- Những đặc điểm
chính của cơ quan, đơn vị (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở
vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể.
2- Chức năng, nhiệm vụ: Những chức
năng, nhiệm vụ được giao (nêu khái quát).
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1- Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Luật thi đua, khen thưởng 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng năm 2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; Thông tư số
08/2017/TT-BNV và Thông tư này.
- Nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây);
việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, kinh nghiệm,
đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa
phương và cả nước (3).
- Đối với đối tượng có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước thì phải kê khai rõ trong Báo cáo thành tích và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực các nội dung sau: số tiền thuế và Các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với
đăng ký; Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; Cam kết đã nộp
đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật và nộp đúng thời hạn.
2- Các giải pháp thực hiện và những
nguyên nhân đạt được thành tích: Phần này cần nêu được những sáng kiến,
những việc làm mới, những giải pháp đạt được thành tích; các
phong trào thi đua được áp dụng trong thực tiễn công tác.
3- Thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Hoạt động của các tổ chức đảng,
đoàn thể.
III- CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN
1. Danh hiệu thi đua
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành
quyết định
|
|
Tập thể lao động
xuất sắc
|
|
|
Cờ thi đua Bộ Y tế
|
|
|
Cờ thi đua của Chính phủ
|
|
|
...
|
|
2. Hình thức khen thưởng
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số
quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định
|
|
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế
|
|
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
…..
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(4)
(Ký, đóng dấu (nếu
có), ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Ghi rõ hình
thức đề nghị khen thưởng (Cờ thi đua Bộ Y tế; Tập thể Lao động xuất sắc; Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Y tế);
(3) Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước thời điểm
đề nghị), ví dụ:
+ Đối với bệnh viện: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng
số giường bệnh đưa vào
sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa
bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến,
áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội)...
+ Đối với đơn vị sản xuất,
kinh doanh so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá
trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), việc
thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động…
+ Đối với trường học: tổng số sinh viên, chất lượng và kết quả học tập; số sinh viên giỏi và đạt các giải thưởng cấp trường, cấp quốc
gia; số giáo viên giỏi;
số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy...
(4)- Đối với tập thể nhỏ thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
MẪU SỐ 06
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Y tế về thành tích xuất sắc theo chuyên đề, theo đạt thi
đua....(3)…..
Tên
đơn vị hoặc cá nhân đề nghị khen thưởng:
(Ghi đầy
đủ bằng chữ in hoa, không viết tắt)
I- SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ
- Đối với đơn vị ghi sơ lược quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ,
công chức, viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên,
giới tính, ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chức vụ, đơn vị công tác...
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục
tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng
suất, chất lượng, hiệu quả...đã được đăng ký trong đợt
phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế,
xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua;
những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua...(4)
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(6)
(Ký, đóng dấu (nếu có),
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (5)
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Chỉ áp dụng
đối với tập thể đề nghị khen thưởng;
(2) Địa danh;
(3) Tên chuyên đề phát động;
(4) Đối với những
đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, trong báo cáo thành tích của tập thể
hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải kê khai rõ các nội
dung về số tiền thuế và các khoản thu
khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước; cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuê, các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật, nộp đúng thời hạn và gửi kèm bản photo các
chứng từ đã nộp cơ quan thuế để đối chiếu;
(5) Đối với cá nhân: ký, ghi rõ họ, tên và Thủ trưởng đơn vị nhận xét, xác nhận, ký, đóng dấu;
(6) - Đối với tập thể là các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị
- Đối với tập thể
nhỏ thuộc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét,
xác nhận của Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ;
- Đối với cá nhân là Phó thủ trưởng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động
trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Đối với cá nhân là Thủ trưởng các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ là nhận xét, xác nhận của Phó thủ trưởng đơn vị.
MẪU SỐ 07
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Y tế về ...(2)...
I- SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ
- Đối với đơn vị ghi sơ lược quá
trình thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức,
viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên,
giới tính, ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú;
nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn gọn nội dung thành
tích xuất sắc đột xuất đã đạt được cấp trên ghi nhận, không nằm trong Kế hoạch
được giao từ đầu năm thành tích về phòng, chống tội phạm
phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (3)
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh;
(2) Thành tích xuất sắc đột xuất được
đề nghị;
(3) Đối với cá nhân và tập thể đều do Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận và đóng dấu.
MẪU SỐ 08
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
Kỷ niệm chương ....
(Kèm
theo tờ trình số……………..ngày………. tháng………. năm …………..)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Đơn
vị công tác
|
Ngày
vào ngành y tế/ công
tác tại lĩnh vực dân số
|
Thời
gian làm việc trong Ngành Y tế/ lĩnh vực dân số
|
Ghi
chú Nghỉ hưu đặc cách
|
Nam
|
Nữ
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 09
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(1)…, ngày … tháng … năm ……
|
BẢN KHAI TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
(Để xét tặng Kỷ niệm chương …………)
I. Sơ lược tiểu sử bản thân:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (2):
- Nơi thường trú:
- Đơn vị công tác:
- Quốc tịch: (Đối với người nước
ngoài)
- Ngày vào ngành Y tế/lĩnh vực dân số:
- Ngày nghỉ hưu (đối với cán bộ đã nghỉ hưu)
- Số năm công tác trong ngành Y tế/lĩnh vực dân số:
II. Tóm tắt thành tích cá nhân
trong quá trình công tác:
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận
(3):
IV. Xác nhận thời gian được xét tặng
trước thời hạn quy định (nếu có):
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
|
……………., ngày tháng năm
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1): Địa danh;
- (2): Đơn vị hành chính: xã (phường,
thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương),
- (3): Nêu các hình thức khen thưởng
đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng từ cao xuống thấp
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
PHỤ LỤC SỐ 02
CÁC LĨNH VỰC XÉT CỜ THI ĐUA BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Lĩnh
vực
|
Đơn
vị đầu mối
|
1.
|
An toàn thực phẩm
|
Cục An toàn thực phẩm
|
2.
|
Dân số
|
Tổng cục Dân số
|
3.
|
Dự phòng
|
Cục Y tế dự phòng
|
4.
|
Dược, kiểm nghiệm
|
Cục Quản lý Dược
|
5.
|
Khám, chữa bệnh
|
Cục Quản lý
khám, chữa bệnh
|
6.
|
Khoa học, Đào tạo
|
Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo
|
7.
|
Quản lý nhà nước thuộc Bộ
|
Văn phòng cơ quan Bộ Y tế
|
8.
|
Quản lý nhà nước tỉnh, thành phố (Sở Y tế)
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
9.
|
Sức khỏe Bà mẹ trẻ em
|
Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em
|
10.
|
Thanh tra y tế
|
Thanh tra Bộ Y tế
|
11.
|
Truyền thông y tế
|
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen
thưởng
|
12.
|
Y dược cổ truyền
|
Cục Quản lý Y dược cổ truyền
|