BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2023/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng
12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 ngày
09 tháng 01 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và đào
tạo, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về:
1. Cập nhật kiến thức y
khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 14 Điều
2 và khoản 4 Điều 22 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạm vi hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Mẫu giấy phép hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thừa nhận tiêu chuẩn
chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài
ban hành quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều 57 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
5. Hồ sơ bệnh án và bản
tóm tắt hồ sơ bệnh án quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
6. Trực khám bệnh, chữa
bệnh quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tiêu chuẩn và việc
khám sức khỏe quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh.
8. Thực hành tốt thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 99 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
9. Quy chế tổ chức,
hoạt động của Hội đồng chuyên môn và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
khi xảy ra tai biến y khoa quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
10. Huy động, điều
động, phân công nhiệm vụ đối với các đối tượng tham gia khám bệnh, chữa bệnh
trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A hoặc tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 4 Điều 115 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở cập nhật
kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, cơ sở giáo dục tham gia đào tạo nhân lực y tế, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu tổ chức cập nhật kiến thức y
khoa liên tục theo quy định tại Thông tư này.
2. Giờ tín chỉ trong
cập nhật kiến thức y khoa liên tục là đơn vị tính thời gian người hành nghề
tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục với công
thức quy đổi theo quy định tại Phụ lục số I ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Thử nghiệm lâm
sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới và thiết bị y tế là hoạt động khoa học
nghiên cứu về kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế trên người tình
nguyện nhằm thăm dò hoặc xác định sự an toàn và hiệu quả của kỹ thuật mới,
phương pháp mới, thiết bị y tế trên lâm sàng; nhận biết, phát hiện phản ứng có
hại do tác động của kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế; mức độ dễ
sử dụng của thiết bị y tế đối với bác sỹ và nhân viên y tế; thẩm định hoặc xác
nhận phương pháp và đánh giá hiệu năng của thiết bị y tế chẩn đoán in vitro
trên lâm sàng.
4. Thực hành tốt thử
kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng (Good
Clinical Practice - GCP) là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn cho việc thiết kế, tổ
chức triển khai, thực hiện, giám sát, kiểm tra, ghi chép, phân tích và báo cáo
về thử kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế trên lâm sàng nhằm bảo đảm
tính tin cậy, chính xác của dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ
quyền, sự an toàn và bảo mật thông tin của đối tượng nghiên cứu.
5. Hồ sơ sản phẩm
dành cho nghiên cứu viên (Investigator’s Brochure - IB) là tài liệu có
thông tin chung về kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế nghiên cứu lâm
sàng; tài liệu nghiên cứu tiền lâm sàng và các tài liệu nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng giai đoạn trước (nếu có).
6. Phiếu thu thập
thông tin nghiên cứu hoặc Bệnh án nghiên cứu (Case Report Form - CRF) là
công cụ bằng giấy hoặc điện tử được thiết kế để thu thập dữ liệu nghiên cứu của
người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y
tế.
7. ICD
(International Classification of Diseases) là phân loại quốc tế về bệnh
tật.
Chương
II
CẬP
NHẬT KIẾN THỨC Y KHOA LIÊN TỤC CHO NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
3. Thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục tối
thiểu 120 giờ tín chỉ trong 05 năm liên tục (01 giờ tín chỉ đối với các khóa
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tương đương với 01 tiết học).
2. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên
tục quy định tại các Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này sau
khi quy đổi sang giờ tín chỉ sẽ được cộng các hình thức để tính tổng thời gian
cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều
4. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp với phạm vi hành nghề
1. Cập nhật kiến thức y
khoa liên tục bằng hình thức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:
a) Khóa đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn về khám bệnh, chữa bệnh là các khoá đào tạo có chương trình, tài
liệu đào tạo được xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định của Thông tư
này;
b) Các khóa đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn được tổ chức theo hình thức trực tiếp hoặc trực tiếp kết hợp
trực tuyến phù hợp với nội dung chuyên môn của từng khóa học;
c) Đơn vị tổ chức là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục tham gia đào tạo nhân lực y tế, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh;
d) Cơ sở cập nhật kiến
thức y khoa liên tục xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn và công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ sở trước khi tổ chức;
đ) Chương trình cập
nhật kiến thức y khoa liên tục phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đã
được phê duyệt cho cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục hoặc phù hợp với
trình độ đào tạo các ngành, chuyên ngành về khám bệnh chữa bệnh của cơ sở giáo
dục đã được giao nhiệm vụ đào tạo. Chương trình cập nhật kiến thức y khoa liên
tục xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số III ban
hành kèm theo Thông tư này và được rà soát, cập nhật thường xuyên bảo đảm tính
khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn;
e) Tài liệu cập nhật
kiến thức y khoa liên tục được xây dựng trên cơ sở chương trình đã được ban
hành và theo hướng dẫn tại Phụ lục số III ban hành
kèm theo Thông tư này. Tài liệu cần được rà soát, cập nhật thường xuyên bảo đảm
tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn;
g) Cơ sở cập nhật kiến
thức y khoa liên tục được sử dụng các chương trình, tài liệu của cơ sở khác đã
được ban hành khi được cơ sở đó đồng ý bằng văn bản;
h) Người đứng đầu cơ sở
cập nhật kiến thức y khoa liên tục lựa chọn và bố trí đủ giảng viên đáp ứng
theo yêu cầu của chương trình đào tạo;
i) Chứng nhận tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: Người hành nghề sau khi hoàn thành khóa
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn được cấp giấy chứng nhận theo Phụ
lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cập nhật kiến thức y
khoa liên tục bằng hình thức tham gia hội nghị, hội thảo:
a) Hội nghị, hội thảo
về y khoa là một sự kiện do các cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong
khám bệnh, chữa bệnh tổ chức thực hiện có nội dung liên quan đến khám bệnh,
chữa bệnh;
b) Đơn vị chủ trì tổ
chức: Có phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp
nội dung hội nghị, hội thảo;
c) Chủ đề và nội dung:
Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị chủ
trì tổ chức;
d) Báo cáo viên: Có
phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung bài báo cáo và chủ đề của hội nghị, hội
thảo;
đ) Hình thức tổ chức:
Trực tiếp hoặc trực tuyến;
e) Chứng nhận tham gia
hội nghị, hội thảo: Người hành nghề tham gia hội nghị, hội thảo được đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị, hội thảo cấp giấy chứng nhận theo Phụ
lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tham gia biên soạn giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh
1. Biên soạn giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh là tham
gia các ban hoặc tổ chuyên môn soạn thảo giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài
liệu chuyên môn, quy trình chuyên môn có nội dung về khám bệnh, chữa bệnh và
được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ban hành.
2. Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh chủ trì hoặc tham gia các ban hoặc tổ chuyên môn soạn thảo giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn có nội dung về khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp với phạm vi hành nghề chuyên môn và đã được được Thủ trưởng đơn vị
chủ trì soạn thảo ban hành.
3. Chứng nhận tham gia
biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn: Người hành nghề
chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên
môn quy trình chuyên môn được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo tính giờ tín
chỉ và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu
khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề
1. Cập nhật kiến thức y
khoa liên tục bằng hình thức thực hiện các nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi
hành nghề:
a) Người hành nghề chủ
trì hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp bộ, cấp tỉnh và
cấp Nhà nước hoặc sáng kiến cải tiến kỹ thuật, viết bài báo khoa học trong và
ngoài nước có nội dung về khám bệnh, chữa bệnh, phù hợp với phạm vi hành nghề.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có quyết định nghiệm thu, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật đã được công nhận, bài báo khoa học đã được công bố trên các tạp chí
khoa học, bản tin, đặc san ở trong và ngoài nước;
b) Chứng nhận thực hiện
các nghiên cứu khoa học: Người hành nghề hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công
nghệ các cấp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, viết bài báo khoa học được Thủ
trưởng đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật tính giờ tín chỉ và được cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cập nhật kiến thức y
khoa liên tục bằng hình thức giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề:
a) Giảng dạy về y khoa
là hoạt động truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ trong khám bệnh, chữa bệnh
thuộc phạm vi chuyên môn của người hành nghề;
b) Người hành nghề được
phân công hoặc mời tham gia giảng dạy các khóa đào tạo cấp văn bằng hoặc các
khóa đào tạo để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận trong lĩnh vực sức khỏe có nội
dung đào tạo phù hợp với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
c) Chứng nhận tham gia
giảng dạy về y khoa: Người hành nghề tham gia giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi
hành nghề được Thủ trưởng đơn vị tổ chức giảng dạy tính giờ tín chỉ dựa trên
minh chứng người hành nghề đã tham gia giảng dạy và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
7. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tự cập nhật kiến thức y
khoa và các hình thức khác
1. Tự cập nhật kiến
thức y khoa là quá trình tự tìm hiểu, tư duy, nghiên cứu các kiến thức, kỹ năng
về y khoa phù hợp với phạm vi chuyên môn của người hành nghề.
2. Hình thức tự cập
nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác bao gồm:
a) Người hành nghề tham
gia hướng dẫn luận văn, luận án có nội dung phù hợp với phạm vi hành nghề và
luận văn, luận án do người hành nghề hướng dẫn đã được Hội đồng đánh giá luận
văn, luận án cấp trường thông qua;
b) Người hành nghề tham
gia các hội đồng đánh giá luận văn, luận án; hội đồng nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp; hội đồng chuyên môn thẩm định chương trình và
tài liệu đào tạo có nội dung về khám bệnh chữa bệnh phù hợp với phạm vi hành
nghề, hội đồng giám định, hội đồng sai sót chuyên môn;
c) Người hành nghề tham
gia các hoạt động sinh hoạt chuyên môn về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh phù hợp
với phạm vi hành nghề bao gồm: hội chẩn ca bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp, phân
tích ca bệnh;
d) Tham gia các khóa
đào tạo cấp văn bằng trong và ngoài nước (không bao gồm thời gian gia hạn học
tập) phù hợp với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Tham gia các khóa
đào tạo để cấp chứng chỉ: chuyên khoa cơ bản, chuyên khoa sâu, kỹ thuật chuyên
môn, chuyển giao kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
3. Chứng nhận tự cập
nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác: Người hành nghề tự cập nhật kiến
thức y khoa và các hình thức khác được Thủ trưởng đơn vị chủ trì các hoạt động
hoặc quản lý trực tiếp người hành nghề cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
8. Quy đổi sang giờ tín chỉ và giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức y
khoa liên tục
1. Việc quy đổi sang
giờ tín chỉ của các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục được thực hiện
theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với việc cập
nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ
sở nước ngoài tổ chức: Việc xác nhận thời gian tham gia cập nhật kiến thức y
khoa liên tục do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề tính giờ
tín chỉ và cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
9. Trách nhiệm của cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Tạo điều kiện để
người hành nghề được cập nhật kiến thức y khoa liên tục; theo dõi, quản lý; xác
nhận và tính giờ tín chỉ cho người hành nghề tham gia cập nhật kiến thức y khoa
liên tục do cơ sở tổ chức.
2. Phân công cán bộ phụ
trách, quản lý hoạt động cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở.
3. Tổ chức hoạt động
cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Thông tư này và chịu trách
nhiệm về chất lượng cập nhật kiến thức y khoa liên tục do cơ sở thực hiện.
4. Quản lý và lưu trữ
hồ sơ, chương trình và tài liệu các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hồ sơ hội
nghị, hội thảo cập nhật kiến thức y khoa liên tục của cơ sở; quản lý việc xác
nhận cho người hành nghề đã hoàn thành cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo
đúng quy định của Thông tư này.
5. Đối với cơ sở cập
nhật kiến thức y khoa liên tục bằng hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn: Trước khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm gửi thông
báo theo Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư
này về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) đối với cơ sở thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Y tế hoặc gửi thông báo về Bộ Y tế và Sở Y tế đối với cơ
sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế.
Chương
III
PHẠM
VI HÀNH NGHỀ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ VÀ MẪU GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều
10. Nguyên tắc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề
1. Việc xác định phạm
vi hành nghề của người hành nghề phải phù hợp với văn bằng, chứng chỉ chuyên
môn liên quan đến y tế mà người đó đã được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; phù
hợp với năng lực thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm các phương
pháp, kỹ thuật chuyên môn của người hành nghề theo chuyên khoa đăng ký hành
nghề.
2. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề bao gồm việc khám bệnh, chữa bệnh, chỉ định các phương pháp
cận lâm sàng, thực hiện các phương pháp khám bệnh, chữa bệnh, chuyên môn kỹ
thuật, kê đơn thuốc, chỉ định các chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng, đánh giá
kết quả khám bệnh, chữa bệnh, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh theo
chức danh nghề nghiệp và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Điều 11 Thông tư này tương ứng với từng chức danh.
3. Bảo đảm chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và an toàn người bệnh.
4. Phù hợp với điều
kiện thực tiễn, đặc biệt tại đơn vị có tính đặc thù, các cấp chuyên môn kỹ
thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn.
5. Không phân biệt
người hành nghề làm việc ở các cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh và thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
11. Phạm vi hành nghề của người hành nghề
1. Bác sỹ y khoa: Phạm
vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục
số V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bác sỹ y học cổ
truyền: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bác sỹ y học dự
phòng: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bác sỹ răng hàm mặt:
Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ
lục số VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bác sỹ chuyên khoa:
a) Bác sỹ chuyên khoa
hồi sức cấp cứu: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số IX phần Nội khoa và Hồi
sức cấp cứu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bác sỹ chuyên khoa
dinh dưỡng: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số XV
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bác sỹ chuyên khoa
khác: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số IX theo chuyên khoa ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là y sỹ:
a) Y sỹ đa khoa: Phạm
vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục
số X ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm các kỹ thuật sơ cứu ban đầu,
khám bệnh, chữa bệnh thông thường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ,
bác sĩ y học dự phòng, y sĩ);
b) Y sỹ y học cổ
truyền: Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục số XI ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phạm vi hành nghề của
người hành nghề có chức danh chuyên môn là điều dưỡng quy định tại Phụ lục số XII ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là hộ sinh quy định tại Phụ lục số XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là kỹ thuật y quy định tại Phụ lục số XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là dinh dưỡng lâm sàng quy định tại
Phụ lục số XV ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là tâm lý lâm sàng quy định tại Phụ lục số XVI ban hành kèm theo Thông tư này và cung
cấp các dịch vụ chăm sóc liên tục và toàn diện về nhận thức, hành vi, cảm xúc,
tâm lý xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình, bao gồm đánh giá các rối loạn tâm
thần, chỉ định, xây dựng và triển khai các can thiệp tâm lý tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
12. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là cấp cứu viên ngoại viện quy định
tại Phụ lục số XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Phạm vi hành nghề
của người hành nghề có chức danh chuyên môn là lương y được khám bệnh, chữa
bệnh bằng các phương pháp, kỹ thuật chuyên môn của y học cổ truyền và danh mục
kỹ thuật quy định tại Phụ lục số XVIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
14. Phạm vi hành nghề
của người có bài thuốc gia truyền:
a) Người có bài thuốc
gia truyền được khám bệnh, sử dụng bài thuốc gia truyền được cấp có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận để chữa bệnh hoặc chứng bệnh;
b) Bài thuốc gia truyền
sử dụng chữa bệnh phải đúng thành phần, dạng bào chế, công dụng (chỉ định),
liều lượng, cách dùng;
c) Được sử dụng nhiều
bài thuốc gia truyền được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận để chữa bệnh
hoặc chứng bệnh khác nhau trong cùng một người bệnh;
d) Người vừa có bài
thuốc gia truyền và phương pháp chữa bệnh gia truyền được sử dụng đồng thời cho
người bệnh trong cùng một thời điểm ;
đ) Không được kê đơn và
sử dụng thuốc hóa dược, thuốc dược liệu và sử dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên
môn của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh.
15. Phạm vi hành nghề
của người có phương pháp chữa bệnh gia truyền:
a) Người có phương pháp
chữa bệnh gia truyền được khám bệnh, sử dụng phương pháp chữa bệnh gia truyền
được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận để chữa bệnh hoặc chứng bệnh;
b) Phương pháp chữa
bệnh gia truyền sử dụng chữa bệnh phải đúng quy trình, đúng bệnh hoặc chứng
bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được sử dụng nhiều
phương pháp chữa bệnh gia truyền, kết hợp với bài thuốc gia truyền để chữa các
bệnh, chứng bệnh khác nhau trong cùng một người bệnh;
d) Không được sử dụng
phương pháp, kỹ thuật chuyên môn của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh
ngoài phạm vi hành nghề phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Điều
12. Mẫu giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Bộ Y tế, Sở Y tế các
tỉnh, thành phố, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép hoạt động theo mẫu quy
định tại Phụ lục số XIX ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương
IV
THỪA
NHẬN TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
13. Thừa nhận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Thừa nhận các tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được Hiệp hội quốc tế về chất lượng y tế (International Society for Quality in
Healthcare - ISQua) công nhận.
2. Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh rà soát để công bố và cập nhật trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y
tế, Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và hệ thống thông tin
quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
14. Tiêu chí thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 Thông tư này
1. Tiêu chí chung:
a) Tiêu chuẩn quy định
về thời hạn áp dụng, phương thức đánh giá các tiêu chuẩn;
b) Tiêu chuẩn quy định
việc chứng nhận chất lượng là hoạt động tự nguyện của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Tiêu chuẩn bảo đảm
tính khoa học và hiệu quả để quản lý chất lượng từng lĩnh vực dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh;
d) Tiêu chuẩn bảo đảm
đánh giá được tổng thể các đặc tính chất lượng: an toàn, hiệu quả, kịp thời,
công bằng, hướng đến người bệnh và nhân viên y tế;
đ) Tiêu chuẩn bao gồm
các tiêu chí, chỉ số bảo đảm đánh giá đầy đủ 3 thành tố chất lượng: đầu vào,
quy trình và kết quả thực hiện.
2. Tiêu chí cụ thể được
quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục số XX ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
15. Hồ sơ đề nghị thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Đơn đề nghị thừa
nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định
tại Mẫu số 02 Phụ lục số XX ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Bản đầy đủ của tiêu
chuẩn quản lý chất lượng đề nghị thừa nhận.
3. Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Tổ chức chứng nhận chất lượng theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 96/2023/NĐ-CP).
4. Bản sao có chứng
thực Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư của Tổ chức chứng nhận chất lượng.
5. Tài liệu chứng minh
tiêu chuẩn đã được áp dụng thử nghiệm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại
Việt Nam bao gồm: báo cáo thử nghiệm áp dụng tiêu chuẩn; tổng hợp ý kiến của
cán bộ quản lý các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý chất lượng.
6. Bản trả lời đáp ứng
các tiêu chí cụ thể thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám chữa
bệnh theo mẫu quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục số XX
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Thủ tục thừa nhận tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức chứng nhận
chất lượng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này đến Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh).
2. Thành lập Hội đồng
thẩm định:
a) Hội đồng thẩm định
do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Quyết định thành lập bao gồm:
- Lãnh đạo Bộ Y tế là
Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh là Phó Chủ tịch thường trực, Lãnh đạo Vụ Pháp chế là Phó Chủ
tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo một số Vụ,
Cục, Viện của Bộ Y tế, một số chuyên gia về quản lý chất lượng, đại diện các
Bộ, ngành, tổ chức, hiệp hội liên quan được mời tham gia là thành viên theo
từng lĩnh vực chuyên môn của tiêu chuẩn đề nghị thừa nhận.
b) Giúp việc cho Hội
đồng là Tổ thư ký do Trưởng phòng Quản lý chất lượng, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh là Tổ trưởng và một số thành viên có liên quan.
3. Quy trình thẩm định
tiêu chuẩn:
a) Tổ thư ký xem xét
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổ thư ký có
nhiệm vụ đối chiếu tiêu chuẩn quản lý chất lượng với các tiêu chí thừa nhận quy
định tại Điều 14 Thông tư này và lập báo cáo thẩm định trình
Hội đồng;
b) Hội đồng họp thẩm
định, thống nhất kết luận và thông qua biên bản;
c) Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ghi trên Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy
định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XX ban hành kèm
theo Thông tư này, căn cứ kết luận của Hội đồng:
- Trường hợp Hội đồng
đồng ý thừa nhận tiêu chuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trình Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành Quyết định thừa nhận tiêu chuẩn của tổ chức chứng nhận chất lượng
theo mẫu quy định Mẫu số 04 tại Phụ lục số XX
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp Hội đồng
không đồng ý thừa nhận tiêu chuẩn, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có kết luận của Hội đồng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thông báo bằng văn bản
cho tổ chức chứng nhận chất lượng đã gửi hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.
d) Quyết định thừa nhận
tiêu chuẩn của tổ chức chứng nhận chất lượng được công bố trên Trang thông tin
điện tử của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành Quyết định thừa nhận.
Chương
V
THỰC
HÀNH TỐT THỬ KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI HOẶC THỬ THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN LÂM SÀNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HÀNH TỐT THỬ KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI HOẶC THỬ
THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN LÂM SÀNG
Điều
17. Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc
thử thiết bị y tế trên lâm sàng
Ban hành nguyên tắc,
tiêu chuẩn Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y
tế trên lâm sàng tại Phụ lục số XXI ban hành kèm
theo Thông tư này trên cơ sở tham khảo hướng dẫn của ICH, WHO.
Điều
18. Các trường hợp đánh giá, kiểm tra việc đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật
mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Đánh giá lần đầu:
Được thực hiện khi cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng có triển khai hoạt động thử
nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế.
2. Đánh giá định kỳ:
Được thực hiện nhằm duy trì việc đáp ứng GCP, đánh giá định kỳ được thực hiện
03 năm một lần kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đáp ứng GCP (không bao gồm các
đợt đánh giá, kiểm tra đột xuất).
3. Đánh giá đột xuất
việc đáp ứng GCP được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông
tư này.
4. Kiểm tra việc đáp
ứng GCP: Bộ Y tế, Sở Y tế căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện kiểm
tra việc đáp ứng GCP hoặc lồng ghép kiểm tra việc đáp ứng GCP trong kế hoạch
kiểm tra các hoạt động chuyên môn hàng năm hoặc trong các đợt đánh giá đột xuất
đáp ứng GCP đối với các cơ sở nhận thử thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều
19. Mức độ tuân thủ Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thử
thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Mức độ 1: Cơ sở nhận
thử đáp ứng GCP trong trường hợp không có nội dung cần khắc phục, sửa chữa.
2. Mức độ 2: Cơ sở nhận
thử còn có nội dung phải khắc phục, sửa chữa để đáp ứng GCP trong trường hợp
nội dung cần khắc phục, sửa chữa không ảnh hưởng đến tính chính xác và trung
thực của dữ liệu nghiên cứu và an toàn, sức khoẻ của người tham gia thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế.
3. Mức độ 3: Cơ sở nhận
thử không đáp ứng GCP trong các trường hợp sau:
a) Có nội dung sai lệch
với tiêu chuẩn GCP có nguy cơ ảnh hưởng đến tính chính xác và trung thực của dữ
liệu nghiên cứu và/hoặc sức khoẻ, an toàn của người tham gia thử kỹ thuật mới,
phương pháp mới, thiết bị y tế;
b) Gian lận, giả mạo,
sửa chữa số liệu, dữ liệu, tài liệu.
Mục
2. ĐÁNH GIÁ LẦN ĐẦU VIỆC ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT THỬ KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP
MỚI HOẶC THỬ THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN LÂM SÀNG
Điều
20. Hồ sơ đề nghị đánh giá lần đầu việc đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Đơn đề nghị đánh giá
đáp ứng GCP theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số
XXIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản kê khai Các
thông tin chung về cơ sở nhận thử; cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế; danh
sách nhân sự đáp ứng điều kiện cho đánh giá đáp ứng GCP tương ứng; các quy
trình thực hành chuẩn (SOPs), hệ thống quản lý chất lượng phục vụ cho việc thử
nghiệm lâm sàng và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó. Chi tiết
lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Phụ lục số XXII ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản sao giấy phép
hoạt động đối với cơ sở nhận thử là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bản sao quyết
định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm theo bản
sao giấy chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ đối với cơ sở nhận thử là tổ
chức khoa học và công nghệ.
Điều
21. Trình tự tiếp nhận hồ sơ và đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Cơ sở nhận thử nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Thông tư này đến Bộ Y
tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo).
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo tổ chức Đoàn đánh giá theo quy định tại Điều 28 Thông tư này để tiến hành đánh giá thực tế tại cơ sở
nhận thử trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, hợp lệ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản thông báo cho cơ
sở nhận thử.
3. Đoàn đánh giá tiến
hành đánh giá thực tế việc triển khai áp dụng GCP tại cơ sở nhận thử theo các
tiêu chuẩn GCP quy định tại Phụ lục số XXI ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Trên cơ sở kết quả
đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử, Đoàn đánh giá trao đổi với cơ sở nhận thử
về các nội dung đánh giá đáp ứng GCP và có biên bản đánh giá theo Mẫu số 02 Phụ lục số XXIII ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó xác định mức độ đáp ứng GCP của cơ sở nhận thử theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này.
Điều
22. Quy trình đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Đoàn đánh giá công
bố Quyết định thành lập Đoàn đánh giá; mục đích, nội dung và kế hoạch đánh giá
tại cơ sở nhận thử.
2. Cơ sở nhận thử trình
bày tóm tắt về tổ chức, nhân sự, hoạt động triển khai, áp dụng GCP hoặc các vấn
đề khác theo nội dung đánh giá.
3. Đoàn đánh giá tiến
hành đánh giá thực tế việc triển khai áp dụng GCP tại cơ sở nhận thử theo từng
nội dung đánh giá cụ thể.
4. Đoàn đánh giá họp
với cơ sở nhận thử để thông báo về mức độ đáp ứng GCP của cơ sở nhận thử theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này, các nội dung chưa đáp
ứng, cần khắc phục, sửa chữa phát hiện được trong quá trình đánh giá (nếu có);
thảo luận với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng trong trường hợp cơ sở không thống
nhất với đánh giá của Đoàn đối với từng nội dung.
5. Lập và ký biên bản
đánh giá: Biên bản đánh giá được Lãnh đạo cơ sở thử thuốc trên lâm sàng cùng
Trưởng Đoàn đánh giá ký xác nhận; biên bản phải thể hiện thành phần Đoàn đánh
giá, địa điểm, thời gian, phạm vi đánh giá, liệt kê và phân tích cụ thể các nội
dung chưa đáp ứng mà cơ sở nhận thử cần khắc phục, sửa chữa (nếu có) đối chiếu
với điều khoản quy định tương ứng của Thông tư này, đánh giá mức độ tuân thủ
GCP của cơ sở nhận thử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này,
các vấn đề chưa thống nhất giữa Đoàn đánh giá và cơ sở nhận thử liên quan đến
việc đánh giá đáp ứng GCP (nếu có). Biên bản được lập thành 01 bản: 01 bản lưu
tại cơ sở nhận thử, 01 bản lưu tại Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều
23. Xử lý kết quả đánh giá đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Trường hợp Biên bản
đánh giá việc đáp ứng GCP kết luận cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thiết bị y tế đáp ứng GCP theo quy định tại khoản
1 Điều 19 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký
biên bản đánh giá, Bộ trưởng Bộ Y tế giao Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đạt GCP theo Mẫu số
03 quy định tại Phụ lục số XXIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Biên bản
đánh giá việc đáp ứng GCP kết luận cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thiết bị y tế cần khắc phục, sửa chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử
nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế và ký biên bản
đánh giá, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo gửi Biên bản đánh giá việc đáp ứng
GCP kèm theo văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa cho cơ
sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế;
b) Sau khi hoàn thành
việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới hoặc thiết bị y tế phải có văn bản báo cáo kèm theo bằng chứng (hồ sơ
tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc
phục, sửa chữa các nội dung được ghi trong Biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa của cơ sở nhận thử
nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế, Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo xem xét báo cáo khắc phục của cơ sở nhận thử nghiệm lâm
sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế và kết luận về tình trạng
đáp ứng GCP của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
hoặc thiết bị y tế:
- Trường hợp việc khắc
phục, sửa chữa của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
hoặc thiết bị y tế đã đáp ứng yêu cầu: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp việc khắc
phục, sửa chữa của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
hoặc thiết bị y tế chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có
văn bản yêu cầu tiếp tục khắc phục, sửa chữa, bổ sung cho đến khi đạt yêu cầu.
d) Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản yêu cầu khắc
phục, sửa chữa mà cơ sở nhận thử không nộp báo cáo khắc phục, sửa chữa theo yêu
cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị và việc đánh giá đáp ứng GCP phải thực
hiện lại từ đầu.
3. Trường hợp Biên bản
đánh giá việc đáp ứng GCP kết luận cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thiết bị y tế không đáp ứng GCP theo quy định khoản 3 Điều 19 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế và ký biên bản đánh giá, Cục Khoa
học công nghệ và Đào tạo ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GCP
gửi kèm theo Biên bản đánh giá GCP cho cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật
mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế và không cấp giấy chứng nhận đạt GCP.
4. Trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận cơ sở đạt GCP, Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông
tin điện tử của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo các thông tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế đáp
ứng GCP;
b) Họ tên người chịu
trách nhiệm chuyên môn, số chứng chỉ hành nghề (đối với trường hợp cơ sở nhận
thử lâm sàng là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh);
c) Số giấy chứng nhận
đạt GCP (nếu có);
d) Thời gian hết hiệu
lực của việc đánh giá đáp ứng GCP và ngày đánh giá định kỳ tiếp theo;
đ) Phạm vi hoạt động
của cơ sở nhận thử.
Mục
3. ĐÁNH GIÁ VIỆC DUY TRÌ ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT THỬ KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP
MỚI HOẶC THỬ THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN LÂM SÀNG
Điều
24. Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Định kỳ vào tháng 12
hằng năm Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo công bố trên Trang thông tin điện tử
của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo danh sách cơ sở nhận thử phải đánh giá
duy trì đáp ứng GCP trong năm tiếp theo.
2. Căn cứ danh sách
công bố của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo cơ sở nhận thử phải nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá duy trì đáp ứng GCP theo quy định tại khoản 6 Điều này về Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo trong thời gian tối thiểu 60 ngày, trước thời điểm
hết hạn của giấy chứng nhận đáp ứng GCP đã được cấp.
3. Trường hợp cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế không
nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở phải nộp hồ sơ, Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo có văn bản yêu cầu cơ sở thực hiện việc nộp hồ sơ theo quy
định.
4. Trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản yêu cầu, cơ sở
nhận thử phải nộp báo cáo hoạt động, duy trì đáp ứng GCP kèm theo giải trình về
lý do chậm nộp báo cáo. Nếu sau thời hạn này, cơ sở nhận thử không nộp báo cáo,
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá đột xuất, kiểm tra việc
duy trì đáp ứng GCP của cơ sở theo quy định tại Điều 27 Thông
tư này.
5. Sau khi nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GCP theo thời gian quy định, cơ sở
nhận thử được tiếp tục hoạt động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thiết bị y tế theo phạm vi quy định tại giấy chứng nhận đáp ứng GCP đã
được cấp cho đến khi có kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng nguyên
tắc, tiêu chuẩn GCP và phải bảo đảm duy trì việc đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn
GCP.
6. Hồ sơ đề nghị đánh
giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GCP bao gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá
định kỳ việc duy trì đáp ứng GCP theo Mẫu số 04 quy
định tại Phụ lục số XXIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tóm tắt về
hoạt động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế
của cơ sở nhận thử trong thời gian 03 năm gần nhất tính từ thời điểm đánh giá
liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ
Y tế, Sở Y tế) đến ngày đề nghị đánh giá định kỳ;
c) Tài liệu cập nhật về
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của cơ sở nhận thử (nếu có thay
đổi).
7. Quy trình, xử lý kết
quả đánh giá duy trì đáp ứng GCP thực hiện theo quy định tại Điều
22 và Điều 23 Thông tư này.
Điều
25. Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Trường hợp Biên bản
đánh giá GCP kết luận cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thiết bị y tế đáp ứng GCP theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư này:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử và ký
biên bản đánh giá, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận đạt GCP theo Mẫu số 03 quy định tại
Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp Biên bản
đánh giá GCP kết luận cơ sở nhận thử cần khắc phục, sửa chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử và
ký biên bản đánh giá, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản yêu cầu cơ
sở nhận thử tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 45
ngày, kể từ ngày Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản yêu cầu, cơ sở
nhận thử phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo kèm
theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận)
đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Biên bản đánh
giá;
c) Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sửa chữa tồn tại kèm theo bằng
chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận), Cục Khoa
học công nghệ và Đào tạo đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở nhận thử và kết
luận về tình trạng đáp ứng GCP của cơ sở như sau:
- Trường hợp việc khắc
phục của cơ sở nhận thử đã đáp ứng yêu cầu: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đạt GCP theo Mẫu
số 03 quy định tại Phụ lục số XXIII ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp việc khắc
phục của cơ sở nhận thử chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo bổ
sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày,
kể từ ngày có văn bản yêu cầu.
d) Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ sở nhận thử không có báo
cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định tại điểm c Khoản này mà kết
quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GCP và tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thực hiện một hoặc các biện pháp
theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp Biên bản
đánh giá GCP kết luận cơ sở nhận thử không đáp ứng GCP theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở nhận thử và ký biên bản đánh giá, trên
cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng nghiên cứu,
sức khỏe, an toàn của đối tượng tham gia thử kỹ thuật mới, phương pháp mới,
thiết bị y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo ban hành văn bản thông báo về
việc không đáp ứng GCP và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
b) Thực hiện việc thu
hồi Giấy chứng nhận đáp ứng GCP đã được cấp cho cơ sở nhận thử.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết luận cơ sở nhận thử được đánh giá duy trì đáp ứng
GCP hoặc từ ngày ban hành Quyết định thu hồi giấy chứng đáp ứng GCP, Cục Khoa
học công nghệ và Đào tạo cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo các thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều
23 Thông tư này đối với cơ sở nhận thử đáp ứng GCP hoặc thông tin về việc
thu hồi giấy chứng nhận đáp ứng GCP đối với cơ sở nhận thử không duy trì đáp
ứng GCP.
Điều
26. Kiểm soát thay đổi
1. Trong khoảng thời
gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở nhận thử phải thực hiện thủ tục đề
nghị đánh giá đáp ứng GCP hoặc báo cáo thay đổi theo Mẫu
số 05 quy định tại Phụ lục số XXIII ban hành kèm theo Thông tư này nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi phạm vi
Giấy chứng nhận đạt GCP;
b) Thay đổi địa điểm
thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế; thay đổi
vị trí một trong các phòng kỹ thuật phục vụ thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thiết bị y tế (phòng khám, điều trị, phòng cấp cứu, phòng
xét nghiệm) tại địa điểm mới;
c) Thay đổi, bổ sung
một trong các phòng kỹ thuật phục vụ thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới hoặc thiết bị y tế (phòng khám, điều trị, phòng cấp cứu, phòng xét
nghiệm) tại cùng địa điểm thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
hoặc thiết bị y tế;
d) Thay đổi các thông
tin hành chính về tên, địa chỉ của cơ sở nhận thử, cập nhật thông tin liên quan
đến cơ sở nhận thử, thay đổi tên của các bộ phận, phòng ban thuộc cơ sở nhận
thử liên quan đến thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết
bị y tế.
2. Trường hợp cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế có
thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ sở phải gửi hồ
sơ đề nghị đánh giá đáp ứng GCP theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này. Trình tự đánh giá việc đáp ứng GCP, phân loại kết quả và xử lý kết
quả đánh giá mức độ tuân thủ GCP thực hiện theo quy định tại các Điều
22 và Điều 23 Thông tư này.
3. Trường hợp cơ sở
nhận thử có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại các điểm c và điểm d khoản 1
Điều này, cơ sở nhận thử gửi văn bản báo cáo về việc thay đổi kèm theo các tài
liệu tương ứng với sự thay đổi về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
Điều
27. Đánh giá đột xuất việc đáp ứng Thực hành tốt thử kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng
1. Đánh giá đột xuất
việc đáp ứng GCP tại cơ sở nhận thử thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở nhận thử không
nộp báo cáo đánh giá duy trì việc đáp ứng GCP theo quy định tại Điều
24 Thông tư này;
b) Cơ sở nhận thử có
thay đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông
tư này mà các thay đổi, bổ sung đó có nguy cơ ảnh hưởng đến tính chính xác,
trung thực của dữ liệu nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng hoặc ảnh hưởng đến sự an
toàn và quyền lợi của người tham gia thử nghiệm lâm sàng;
c) Cơ sở nhận thử
nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế có kết quả
thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng kết luận có vi phạm nghiêm trọng
nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP;
d) Có thông tin phản
ánh, kiến nghị cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới
hoặc thiết bị y tế vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP.
2. Hồ sơ, trình tự, quy
trình đánh giá đột xuất tại cơ sở nhận thử thực hiện theo quy định tại các khoản 6 và khoản 7 Điều 24 Thông tư này.
Mục
4. ĐOÀN ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT THỬ KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI THỬ
THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN LÂM SÀNG
Điều
28. Thành phần và tiêu chuẩn của thành viên Đoàn đánh giá
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
thành lập đoàn đánh giá việc đáp ứng GCP với các thành phần như sau:
a) Đại diện Lãnh đạo
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm trưởng đoàn;
b) Đại diện Lãnh đạo Vụ
Pháp chế làm Phó trưởng đoàn;
c) Đại diện Lãnh đạo
Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế làm Phó trưởng đoàn (đối với trường hợp đoàn
đánh giá đáp ứng GCP của đơn vị nhận thử thiết bị y tế);
d) Thành viên là đại
diện các đơn vị thuộc Bộ Y tế, bao gồm: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Cục
Quản lý khám, chữa bệnh; Vụ Pháp chế; Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế; Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền; Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc
gia;
đ) Thành viên là đại
diện Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế)
nơi cơ sở nhận thử đặt trụ sở chính;
e) Thành viên là chuyên
gia trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến phạm vi đánh giá. Thành viên của cơ
quan, đơn vị liên quan trong trường hợp cần thiết;
g) Thành viên là Chuyên
viên Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo làm Thư ký Đoàn.
2. Thường trực Đoàn
đánh giá đáp ứng GCP quy định tại khoản 1 Điều này đặt tại Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế. Trưởng đoàn đánh giá mời các thành viên phù hợp
trong từng trường hợp đánh giá cụ thể.
3. Cán bộ tham gia Đoàn
đánh giá là chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến phạm vi đánh giá
phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học
trở lên;
b) Đã được tập huấn về
GCP, đánh giá GCP;
c) Trung thực, khách
quan và nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định pháp luật trong quá trình đánh
giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở nhận thử được đánh giá theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Nguyên tắc đánh giá
xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi là có xung đột lợi ích với
cơ sở nhận thử được đánh giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã từng làm việc
trong vòng 05 năm gần đây cho cơ sở nhận thử được đánh giá;
b) Đã tham gia hoạt
động tư vấn trong vòng 05 năm gần đây cho cơ sở nhận thử được đánh giá;
c) Đang có quyền lợi về
tài chính với cơ sở nhận thử được đánh giá;
d) Có vợ hoặc chồng,
con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, anh chị em ruột của bố hoặc mẹ hoặc vợ hoặc
chồng hoặc con đang làm việc cho cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới,
phương pháp mới hoặc thiết bị y tế được đánh giá.
Điều
29. Trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn đánh giá và trách nhiệm của cơ sở nhận thử
1. Trách nhiệm của Đoàn
đánh giá:
a) Đánh giá toàn bộ
hoạt động của cơ sở nhận thử theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP tương ứng quy định
tại Điều 17 Thông tư này và các quy định chuyên môn kỹ
thuật có liên quan; ghi nhận cụ thể các nội dung đánh giá, tồn tại, nội dung có
ý kiến không thống nhất giữa Đoàn đánh giá và cơ sở nhận thử (nếu có); lập biên
bản đánh giá;
b) Bảo mật toàn bộ
thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt
động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế của
cơ sở nhận thử; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ sở hoặc theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
2. Quyền hạn của Đoàn
đánh giá:
a) Kiểm tra toàn bộ khu
vực có liên quan đến hoạt động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp
mới hoặc thiết bị y tế của cơ sở nhận thử;
b) Yêu cầu cung cấp hồ
sơ tài liệu liên quan đến hoạt động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới hoặc thiết bị y tế của cơ sở nhận thử;
c) Thực hiện việc thu
thập hồ sơ tài liệu bằng chứng (sao chụp tài liệu, chụp ảnh, quay video) chứng
minh về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá;
d) Lập biên bản và yêu
cầu cơ sở nhận thử tạm dừng hoạt động thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới hoặc thiết bị y tế nếu trong quá trình đánh giá Đoàn phát hiện cơ sở
nhận thử có vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính chính xác, trung thực của
dữ liệu nghiên cứu và/hoặc an toàn, sức khỏe của người tham gia thử nghiệm lâm
sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế và báo cáo người có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ
sở nhận thử:
a) Tổ chức thực hiện Thông
tư này phù hợp với thực tế của cơ sở;
b) Bảo đảm đáp ứng
nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP trong suốt quá trình hoạt động của cơ sở;
c) Thực hiện hoạt động
thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới hoặc thiết bị y tế theo đúng
phạm vi được cấp phép trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy
định về thời hạn, hồ sơ, thủ tục đánh giá việc đáp ứng GCP theo quy định của Thông
tư này;
đ) Chịu sự thanh tra,
kiểm tra, đánh giá đột xuất việc duy trì đáp ứng GCP của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
TIÊU
CHUẨN VÀ VIỆC KHÁM SỨC KHỎE
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN VÀ VIỆC KHÁM SỨC KHỎE
Điều
30. Đối tượng khám sức khỏe
1. Đối tượng khám sức
khỏe:
a) Khám sức khỏe đối
với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám
sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe
cho học sinh, sinh viên;
b) Khám sức khỏe theo
yêu cầu;
c) Khám sức khỏe đối
với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Việc khám sức khỏe
tại Chương này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khám bệnh ngoại trú,
nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Khám giám định y
khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy
chứng thương;
d) Khám bệnh nghề
nghiệp;
đ) Khám sức khỏe đối
với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
e) Khám sức khỏe đối
với các ngành, nghề đặc thù.
Điều
31. Nguyên tắc thực hiện khám sức khoẻ
1. Việc khám sức khỏe
được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc khám sức khỏe
lưu động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các Điều
82, 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP.
3. Đối với người có
giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám
sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời
hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp.
Giấy khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực bản dịch.
Điều
32. Sử dụng tiêu chuẩn sức khỏe để phân loại sức khỏe
1. Việc phân loại sức
khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người
lao động.
2. Đối với những trường
hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức
khỏe căn cứ vào quy định của tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường
hợp khám sức khỏe theo yêu cầu, nếu không khám đầy đủ các chuyên khoa theo quy
định tại mẫu giấy khám sức khỏe ban hành tại Thông tư này, thì cơ sở khám sức
khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân
loại sức khỏe.
Điều
33. Chi phí khám sức khỏe
1. Tổ chức, cá nhân đề
nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo
mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc
giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người
được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được
khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó.
3. Việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng nguồn thu phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Mục
2. HỒ SƠ, QUY TRÌNH, NỘI DUNG VÀ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE
Điều
34. Hồ sơ khám sức khỏe
1. Hồ sơ khám sức khỏe
của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy
định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh
chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06
(sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.
2. Hồ sơ khám sức khỏe
của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định
tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo
Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng
trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.
3. Đối với người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức
khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe
bao gồm:
a) Giấy khám sức khỏe
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý của
thân nhân người bệnh quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
4.
Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm:
a) Sổ khám sức khỏe
định kỳ theo Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của
cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định
kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức
nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp
đồng.
Điều
35. Quy trình khám sức khỏe
1. Người đến khám sức
khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe.
2. Sau khi nhận được hồ
sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau:
a) Đối chiếu ảnh trong
hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe;
b) Đóng dấu giáp lai
vào ảnh sau khi đã đối chiếu theo quy định tại điểm a khoản này đối với các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 37 Thông
tư này;
c) Kiểm tra đối chiếu
giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 37 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình
khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của
người được khám sức khỏe (nếu có);
đ) Cơ sở khám sức khỏe
xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe;
e) Trả kết quả và lưu
hồ sơ khám sức khoẻ.
Điều
36. Nội dung khám sức khỏe
1. Đối với khám sức
khỏe cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp
khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Đối với khám sức
khỏe cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức
khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông
tư này.
3.
Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám
sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ
lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản
theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phải khám đầy đủ các
nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm
cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức
khoẻ.
6. Đối với trường hợp
khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu
cầu và không phân loại sức khỏe.
Điều
37. Phân loại sức khỏe
1. Tiêu chuẩn phân loại
sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
2. Căn cứ vào kết quả
khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc
chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám.
3. Căn cứ vào kết quả
khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực
hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức
khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân
loại sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe
cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định
kỳ cho người lao động;
b) Trường hợp người
được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị,
phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh.
4. Sau khi phân loại
sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức
khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong
giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng con dấu.
5. Đối với những trường
hợp khám sức khoẻ theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại
sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
6. Đối với những trường
hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu
giấy khám sức khoẻ quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi
thực hiện việc khám sức khoẻ chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo
yêu cầu của người được khám sức khoẻ và không phân loại sức khỏe.
Điều
38. Cấp và lưu Giấy khám sức khỏe
1. Giấy khám sức khỏe
được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám
sức khỏe. Thời gian lưu hồ sơ giấy khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại mục
20 nhóm 01 Tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm
theo Thông tư số 53/2017/TT- BYT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ,
tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế. Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ do đơn vị
quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ.
2. Trường hợp người
được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe, thì cơ sở khám sức
khỏe thực hiện nhân bản giấy khám sức khoẻ. Việc nhân bản thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 30/2020/NĐ-CP).
3. Thời hạn trả giấy
khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ:
a) Đối với trường hợp
khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức
khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ
khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ
sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe;
b) Đối với trường hợp
khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức
khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã
ghi trong hợp đồng.
4. Giá trị sử dụng của
giấy khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe định kỳ:
a) Giấy khám sức khỏe
có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe;
b) Kết quả khám sức
khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
HUY
ĐỘNG, ĐIỀU ĐỘNG NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG TRƯỜNG HỢP
XẢY RA THIÊN TAI, THẢM HOẠ, DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC NHÓM A HOẶC TÌNH TRẠNG
KHẨN CẤP
Điều
39. Huy động, điều động người tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp
1. Trong trường hợp
nhân lực của đơn vị, địa phương không đáp ứng yêu cầu công tác khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, ngoài việc điều động, huy động người có chuyên
môn phù hợp với yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh
truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật, cơ
quan, người có thẩm quyền được phép điều động, huy động những người sau đây
tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả việc xét nghiệm, lấy mẫu
xét nghiệm, tiêm chủng, sơ cứu, cấp cứu:
a) Người hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam (bao gồm cả người nước ngoài) được thực hiện xét
nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu khác với phạm vi hoạt
động chuyên môn được ghi trong giấy phép hành nghề;
b) Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện xét nghiệm, tiêm
chủng, sơ cứu, cấp cứu và các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
được thành lập để thực hiện hoặc được giao nhiệm vụ tiếp nhận, cấp cứu, quản
lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người bị nhiễm bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc
người bệnh bị tai nạn, người bệnh cần được sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc, điều trị
trong thiên tai, thảm hoạ, tình huống khẩn cấp mà không cần có giấy phép hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
c) Sinh viên, học sinh,
học viên của các trường thuộc khối ngành sức khỏe; người thuộc đối tượng được
cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp giấy phép hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh được tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa
bệnh truyền nhiễm nhóm A, sơ cứu, cấp cứu và khám bệnh, chữa bệnh đối với người
bị thiên tai, thảm hoạ hoặc trong tình huống khẩn cấp.
Điều
40. Căn cứ và thẩm quyền điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm
chủng, khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch
bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Căn cứ để điều động,
huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp:
a) Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Y
tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia tham gia xét
nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai,
thảm hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo mẫu quy
định tại Phụ lục số XXVII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Theo đề nghị của Thủ
trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị bệnh truyền nhiễm
nhóm A và cơ sở y tế dự phòng có nhu cầu hỗ trợ nhân lực tham gia phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc cấp cứu, điều trị người bệnh trong thiên
tai, thảm hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp;
c) Theo điều động của
Bộ trưởng Bộ Y tế bổ sung nhân lực hỗ trợ đối với các địa phương, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng để tăng cường lực lượng tham gia phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc cấp cứu, điều trị người bệnh trong
thiên tai, thảm hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp.
2. Thẩm quyền điều
động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh
trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế điều
động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A,
tham gia cấp cứu, điều trị người bệnh trong thiên tai, thảm hoạ hoặc tình trạng
khẩn cấp trong phạm vi toàn quốc, trừ lực lượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền điều động, huy động lực lượng
tham gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A, tham gia cấp cứu, điều trị
người bệnh trong thiên tai, thảm hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp trên địa bàn quản
lý;
c) Thủ trưởng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị bệnh truyền nhiễm nhóm A, cơ sở
y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe điều động, huy động lực lượng
tham gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A, tham gia cấp cứu, điều trị
người bệnh trong thiên tai, thảm hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp thuộc phạm vi
quản lý.
Điều
41. Tiếp nhận và phân công người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh,
chữa bệnh dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A, tham gia cấp cứu, điều trị người bệnh
trong thiên tai, thảm họa hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Giám đốc Sở Y tế
tiếp nhận, phân công lực lượng do cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động đến
từng cơ sở để thực hiện nhiệm vụ tham gia tiêm chủng, xét nghiệm, hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, điều trị bệnh truyền nhiễm nhóm A, tham gia cấp
cứu, điều trị người bệnh trong thiên tai, thảm hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp.
2. Thủ trưởng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào
tạo khối ngành sức khỏe thực hiện tiếp nhận, phân công nhiệm vụ chi tiết cho
từng vị trí, nhân lực phù hợp với yêu cầu chuyên môn tham gia phòng chống dịch
bệnh truyền nhiễm nhóm A hoặc tham gia cấp cứu điều trị người bệnh trong trường
hợp xảy ra thiên tai, thảm hoạ, tình trạng khẩn cấp.
Chương
VIII
TRỰC
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều
42. Đối tượng trực khám bệnh, chữa bệnh
Trực khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định tại Chương này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có giường bệnh nội trú; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường lưu; cơ sở
cấp cứu ngoại viện (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).
Điều
43. Nguyên tắc trực khám bệnh, chữa bệnh
1. Trực ngoài giờ hành
chính, ngày lễ, ngày nghỉ phải được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức bảo đảm
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh liên tục 24/24 giờ trong ngày.
2. Các phiên trực phải
được tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ nhân lực, phương tiện vận chuyển, thiết bị y
tế và thuốc để cấp cứu người bệnh.
3. Các vị trí trực phải
bảo đảm dễ tiếp cận và đủ thông tin liên lạc.
4. Người trực phải có
mặt trước giờ nhận trực để nhận bàn giao của phiên trực trước và khi hết giờ
phải bàn giao cho phiên trực sau, không được rời bỏ vị trí trực và phải thực
hiện mệnh lệnh trực của cấp trên.
5. Danh sách các thành
viên trực được phân công theo tháng, lịch trực được công bố trước thời điểm
trực ít nhất một tuần, do lãnh đạo bệnh viện ký duyệt và được ghi trên bảng ở
mỗi vị trí trực. Công chức, viên chức, người lao động đã được phân công trực
theo lịch, chỉ được thực hiện đổi trực ngang cấp khi được sự phê duyệt của lãnh
đạo.
Điều
44. Nhiệm vụ của các vị trí trực trong bệnh viện
1. Trực lãnh đạo:
a) Đối tượng trực lãnh
đạo: Giám đốc, phó giám đốc và trưởng khoa, trưởng phòng được giám đốc chỉ định
tham gia thường trực lãnh đạo và phải được ủy quyền bằng văn bản.
b) Nhiệm vụ của trực
lãnh đạo:
- Kiểm tra đôn đốc các
phiên trực trong bệnh viện.
- Chỉ đạo giải quyết
các vấn đề, tình huống khó khăn vượt khả năng chuyên môn của các thành viên
trực cấp dưới không giải quyết được.
- Chỉ đạo xử lý các vụ
việc bất thường về an ninh, trật tự xảy ra trong bệnh viện.
- Báo cáo cấp trên trực
tiếp quản lý bệnh viện về những trường hợp đặc biệt, đột xuất xảy ra vượt quá
thẩm quyền giải quyết.
2. Trực lâm sàng:
a) Tổ chức trực lâm
sàng:
- Trưởng phiên trực là
người hành nghề giữ vị trí trưởng khoa, phó khoa hoặc bác sĩ có trình độ sau
đại học.
- Bác sĩ trực lâm sàng
là người hành nghề có đủ trình độ, độc lập giải quyết công việc và chịu trách
nhiệm với phương án giải quyết công việc.
- Điều dưỡng, hộ sinh,
kĩ thuật y là người hành nghề do giám đốc bệnh viện quyết định phân công trực
lâm sàng.
b) Nhiệm vụ của trưởng
phiên trực lâm sàng:
- Điều hành nhân lực
trong phiên trực.
- Khám và chỉ định giải
quyết các trường hợp cấp cứu, người bệnh mới đến và người bệnh nặng đang điều
trị có diễn biến bất thường khi bác sĩ trực lâm sàng của khoa không giải quyết
được.
- Báo cáo và xin ý kiến
trực lãnh đạo trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết về chuyên môn và
các trường hợp đặc biệt như tự sát, dịch bệnh, thảm họa, cấp cứu hàng loạt.
- Thông báo cho trực
bảo vệ, đồng thời báo cáo trực lãnh đạo trong trường hợp mất an ninh, trật tự
trong bệnh viện.
- Kiểm tra, đôn đốc các
vị trí trực.
c) Nhiệm vụ của bác sĩ
trực:
- Tiếp nhận người bệnh
đến cấp cứu.
- Theo dõi xử lý người
bệnh được bàn giao.
- Hướng dẫn, đôn đốc
thành viên trực thực hiện đầy đủ các chỉ định.
- Phân công trách nhiệm
cho mỗi thành viên trực theo dõi sát sao, xử lý kịp thời các diễn biến xấu đối
với người bệnh nặng diện chăm sóc cấp 01.
- Thăm khám người bệnh
và ghi hồ sơ bệnh án sau mỗi lần thăm khám.
d) Nhiệm vụ của điều
dưỡng, hộ sinh, kĩ thuật y trực:
- Điều dưỡng trực là điều
dưỡng của từng khoa có thể tổ chức trực điều dưỡng liên khoa do giám đốc bệnh
viện quyết định.
- Thực hiện chỉ định
của bác sỹ, chăm sóc theo dõi người bệnh.
- Đôn đốc người bệnh
thực hiện nội quy bệnh viện.
- Bảo quản hồ sơ, tủ thuốc,
tài sản của khoa.
- Phát hiện người bệnh
có diễn biến bất thường, có nguy cơ tử vong, báo cáo bác sĩ trực, đồng thời ghi
đầy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi.
3. Trực cận lâm sàng:
a) Tổ chức trực riêng
từng chuyên khoa, tùy theo khối lượng công việc ở mỗi khoa để bố trí số người
trực cho phù hợp;
b) Nhiệm vụ trực cận
lâm sàng: Làm các kỹ thuật phục vụ cho việc chẩn đoán, điều trị theo chỉ định
của trực lâm sàng.
4. Trực hậu cần, quản
trị:
a) Trực dược và vật tư
thiết bị y tế có nhiệm vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ thuốc và vận hành trang thiết
bị y tế phục vụ cho kíp trực;
b) Trực tài chính - kế
toán có nhiệm vụ bảo đảm thu viện phí cho người bệnh đến khám, ra - vào viện
ngoài giờ hành chính;
c) Trực công nghệ thông
tin có nhiệm vụ bảo đảm hệ thống mạng quản lý bệnh viện hoạt động bình thường;
d) Trực điện, nước bảo
đảm cho máy phát điện hoạt động khi có sự cố mất điện đột xuất; sửa chữa điện,
nước hỏng bất thường;
đ) Trực hành chính phải
bảo đảm thông tin liên lạc bằng điện thoại và hình thức thông tin khác (theo
quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh);
e) Trực bảo vệ có nhiệm
vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong bệnh viện;
g) Trực lái xe phải bảo
đảm cho xe ô tô cứu thương sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có lệnh.
5. Trực thường trú
ngoại viện:
a) Ngoài những người
được phân công trực nêu trên ở 4 cấp thường trực, tuỳ theo điều kiện thực tế
của từng bệnh viện, lãnh đạo bệnh viện có thể bố trí trực thường trú ngoại viện
để sẵn sàng hỗ trợ về chuyên môn, hành chính khi cần;
c) Người được phân công
trực thường trú phải giữ liên lạc liên tục trong thời gian được phân công trực
và có mặt tại bệnh viện khi được huy động.
Điều
45. Nội dung báo cáo tình hình phiên trực
1. Sau phiên trực, các
bộ phận trực ghi đầy đủ nội dung báo cáo vào sổ trực; các khoa, phòng phải tổ
chức giao ban để nghe báo cáo tình hình trực của các bộ phận trực: lâm sàng,
cận lâm sàng, hậu cần, quản trị.
2. Báo cáo trực lâm
sàng phải bảo đảm báo cáo diễn biến trong phiên trực đối với các nội dung:
a) Tử vong: Ghi rõ diễn
biến của người bệnh, cách xử lý, nguyên nhân, thời gian tử vong và những việc
làm cụ thể sau khi người bệnh tử vong;
b) Cấp cứu: Ghi rõ tên,
tuổi, địa chỉ, chẩn đoán và cách giải quyết đối với từng người bệnh đến cấp
cứu;
c) Diễn biến nặng của
người bệnh nội trú: Ghi rõ các diễn biến về bệnh tật, cách xử lý đối với từng
người bệnh;
d) Thuốc: Thống kê, báo
cáo số lượng thuốc đã sử dụng trong phiên trực.
3. Trực cận lâm sàng:
Báo cáo tình hình xét nghiệm cấp cứu và kỹ thuật cận lâm sàng đã thực hiện
trong phiên thường trực.
4. Trực hậu cần, quản
trị: Báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông
tư này.
5. Trực lãnh đạo: Có
nhận xét chung về tình hình phiên thường trực tại giao ban toàn bệnh viện.
Điều
46. Trực tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hình thức tổ chức không phải là bệnh
viện nhưng có giường bệnh nội trú hoặc có giường lưu
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có hình thức tổ chức không phải là bệnh viện nhưng có giường bệnh nội
trú hoặc có giường lưu (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) phải bố
trí nhân lực cho một phiên trực như sau: Có tối thiểu 01 người hành nghề với
chức danh là bác sĩ hoặc y sỹ và 01 người hành nghề thuộc một trong các chức
danh sau đây: điều dưỡng, hộ sinh hoặc kỹ thuật y.
2. Đối với trạm y tế
cấp xã phải bố trí nhân lực cho một phiên trực như sau: Có tối thiểu 01 người
hành nghề thuộc một trong các chức danh sau đây: bác sĩ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y.
Điều
47. Trực cấp cứu ngoại viện
1. Cơ sở cấp cứu ngoại
viện (bao gồm cả các cơ sở vận chuyển người bệnh đã thành lập theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12)
bảo đảm tổ chức hoạt động trực cấp cứu 24/24 giờ trong ngày (kể cả ngày lễ,
ngày nghỉ) theo quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT
ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chế cấp cứu, hồi
sức tích cực và chống độc.
2. Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động cấp cứu ngoại viện phải bố trí:
a) Nhân lực trực 24/24
giờ;
b) Số lượng người cho
một phiên trực phải bảo đảm tối thiểu:
- 01 người hành nghề
với chức danh là bác sĩ hoặc y sỹ.
- 01 người hành nghề
thuộc một trong các chức danh sau đây: điều dưỡng, hộ sinh hoặc kỹ thuật y.
- 01 lái xe cấp cứu.
c) Nhân lực thuộc phiên
trực cấp cứu quy định tại điểm b Khoản này phải bố trí độc lập với nhân lực của
phiên trực khác cùng thời điểm và có thể bố trí theo hình thức trực thường trú.
Chương
IX
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KHI XẢY RA TAI BIẾN Y KHOA
Điều
48. Tổ chức của hội đồng chuyên môn
1. Cơ cấu tổ chức, số
lượng thành viên của hội đồng chuyên môn gồm:
a) Chủ tịch hội đồng:
01 người;
b) Phó Chủ tịch hội
đồng: 01 - 02 người;
c) Các thành viên: Tối
thiểu 03 người;
d) Thư ký hội đồng: Tối
thiểu 01 người.
2. Nguyên tắc thành lập
hội đồng:
a) Bảo đảm độc lập,
khách quan, không có xung đột lợi ích;
b) Thành viên hội đồng
phải có phạm vi hành nghề hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến tai biến y
khoa;
c) Số lượng thành viên
của hội đồng (bao gồm cả Chủ tịch hội đồng) phải là số lẻ.
Điều
49. Hoạt động của hội đồng chuyên môn
1. Điều kiện tổ chức
họp hội đồng chuyên môn: ít nhất phải đủ 2/3 số thành viên của hội đồng có mặt.
2. Phiên họp hội đồng:
a) Hội đồng có thể họp
một hoặc nhiều phiên;
b) Từng thành viên của
hội đồng căn cứ hồ sơ để thực hiện việc đánh giá về tai biến y khoa;
c) Hội đồng thảo luận
tập thể, kết luận theo đa số trên cơ sở ý kiến đánh giá của các thành viên và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình;
d) Nội dung thảo luận
tại phiên họp hội đồng phải ghi thành biên bản, có đầy đủ chữ ký của thành viên
hội đồng tham dự phiên họp.
3. Kết luận của hội
đồng chuyên môn phải xác định nguyên nhân xảy ra tai biến y khoa:
a) Trường hợp tai biến
y khoa xảy ra do các nguyên nhân quy định tại Khoản 2 Điều 100
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì kết luận là người hành nghề không có sai
sót chuyên môn kỹ thuật.
b) Trường hợp tai biến
y khoa xẩy ra do sai sót chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh thì phải kết luận cụ thể các nội dung sau đây:
- Người hành nghề có vi
phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
100 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
- Mức độ sai sót chuyên
môn và hình thức xử lý đối với người hành nghề (nếu có).
4. Văn bản kết luận do
Chủ tịch hội đồng ký phải có nội dung phù hợp kết luận trong biên bản họp hội
đồng và được lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại cơ quan thành lập hội đồng, 01
bản gửi cho cơ quan đề nghị thành lập hội đồng trừ trường hợp cơ quan thành lập
hội đồng là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi xảy ra tai biến y khoa. Chữ ký của
Chủ tịch hội đồng phải được xác thực của cơ quan thành lập hội đồng.
5. Trong quá trình họp
hội đồng, nếu cần thiết Chủ tịch hội đồng đề nghị cơ quan thành lập hội đồng
mời thêm các chuyên gia tham gia họp mà không phải bổ sung quyết định thành lập
hội đồng.
Điều
50. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa
1. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế
(bao gồm cả các bệnh viện của các bộ, ngành, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an):
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì
bệnh viện phải thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản
1 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ
sở);
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp;
c) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm b Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của
hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
d) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
2. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện (bao gồm cả các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không phải là hình thức bệnh viện của các bộ, ngành, trừ
cơ sở trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an):
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ
sở có văn bản đề nghị Sở Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và
gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp;
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của
hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
c) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
3. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện, bệnh xá thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì
bệnh viện, bệnh xá tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (gọi là hội
đồng chuyên môn cấp cơ sở);
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y
tế - Bộ Công an thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ
sơ liên quan đến tranh chấp;
c) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm b Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của
hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
d) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
4. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhưng không phải là hình thức bệnh viện, bệnh
xá hoặc là hình thức bệnh xá nhưng không đủ điều kiện thành lập hội đồng chuyên
môn:
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ
sở có văn bản đề nghị Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an thành
lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh
chấp;
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của
hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
c) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
5. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp bệnh viện thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì
bệnh viện tự thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định tại khoản
1 Điều 101 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (gọi là hội đồng chuyên môn cấp cơ
sở);
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a Khoản này thì có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên
môn để giải quyết và gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của
hội đồng chuyên môn của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
c) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
6. Trình tự giải quyết
tranh chấp đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Y tế nhưng không phải là hình thức bệnh viện:
a) Khi xảy ra tai biến
y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người bệnh, người đại
diện người bệnh, người hành nghề hoặc cơ quan cảnh sát điều tra, tòa án thì cơ
sở có văn bản đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng chuyên môn để giải quyết và
gửi kèm theo hồ sơ liên quan đến tranh chấp. Kết luận của hội đồng chuyên môn
của Bộ Y tế là kết luận cuối cùng;
b) Trường hợp các bên
có tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
của Bộ Y tế thì các bên khởi kiện tại tòa án.
Chương
X
HỒ
SƠ BỆNH ÁN
Điều
51. Các bệnh án, mẫu giấy, phiếu y sử dụng trong hồ sơ bệnh án
1. Ban hành kèm theo Thông
tư này 82 mẫu bệnh án, mẫu giấy, phiếu y bao gồm:
a) Các mẫu bệnh án theo
mẫu quy định tại Phụ lục số XXVIII ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Các mẫu giấy, phiếu
y theo mẫu quy định tại Phụ lục số XXIX ban hành
kèm theo Thông tư này;
Điều
52. Quy định về sử dụng hồ sơ bệnh án, ghi chép hồ sơ bệnh án
1. Quy định về sử dụng
hồ sơ bệnh án:
a) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh sử dụng hồ sơ bệnh án theo hình thức bệnh án giấy hoặc bệnh án điện
tử.
b) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh áp dụng bệnh án điện tử phải bảo đảm có đầy đủ nội dung các
trường thông tin của hồ sơ bệnh án.
2. Quy định về ghi chép
hồ sơ bệnh án:
a) Ghi chép chính xác,
trung thực, đầy đủ các thông tin trong hồ sơ bệnh án, kết quả khám bệnh, cận
lâm sàng, thăm dò chức năng, quá trình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và những
thông tin khác có liên quan trong quá trình chữa bệnh của người bệnh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Việc ghi chép phải
tuân thủ các nội dung, hướng dẫn chuyên môn đã được ban hành;
c) Sử dụng các từ ngữ
rõ ràng, khoa học, trình bày dễ hiểu, dễ đọc. Không được sử dụng chữ viết tắt
trong các tài liệu cung cấp cho người bệnh bao gồm: bản tóm tắt hồ sơ bệnh án,
tài liệu bàn giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, giấy chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giấy hẹn khám lại. Đối với các chữ viết tắt phải
theo danh sách ký hiệu, chữ viết tắt được dùng trong hồ sơ bệnh án đã được xây
dựng, ban hành sử dụng thống nhất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Thông tin trong hồ
sơ bệnh án cần thể hiện rõ thời gian và người ghi chép.
Chương
XI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
53. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Các văn bản sau đây
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 35/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thông tư số 55/2015/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về công nhận nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật
mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh;
c) Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn khám sức khỏe”;
d) Thông tư số 09/2023/TT-BYT ngày 05 tháng 5 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn khám sức khỏe”;
đ) Quy chế thường trực
tại khoản 1 Phần IV Quyết định số 1895/1997/QĐ- BYT ngày 19
tháng 09 năm 1997 về việc ban hành quy chế bệnh viện;
e) Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về Mẫu hồ sơ, bệnh án;
g) Mẫu bản tóm tắt hồ
sơ bệnh án (CV-01) thay thế “Mẫu bản tóm tắt hồ sơ bệnh án” tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật
Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao
động thuộc lĩnh vực y tế;
h) Quyết định số 1941/QĐ-BYT ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu bệnh án y học cổ truyền sử dụng trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền;
i) Quyết định số 3730/QĐ-BYT ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành ban hành sửa đổi, bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án
phục hồi chức năng và một số mẫu phiếu Phục hồi chức năng;
k) Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
l) Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT- BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và
cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
m) Các quy định về cập
nhật kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 26/2020/TT-BYT ngày 28
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Điều
54. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo
các văn bản đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung.
Điều
55. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp người
hành nghề đã được cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây là giấy phép hành nghề) theo
quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
thì phạm vi hành nghề được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các cơ sở
nhận thử đã được cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GCP với phạm vi thử thuốc trên lâm
sàng (thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, sinh phẩm, sinh phẩm điều
trị), cơ sở nhận thử thực hiện việc rà soát, chuẩn bị các điều kiện đáp ứng
nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP theo quy định tại Thông tư này và gửi hồ sơ theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này đến Cục Khoa học công nghệ và
Đào tạo.
3. Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng GCP căn cứ vào
hồ sơ của cơ sở nhận thử. Trường hợp hồ sơ của cơ sở nhận thử đã đầy đủ và đáp
ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này, Bộ Y tế giao Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đáp ứng GCP với phạm vi thử kỹ thuật mới,
phương pháp mới và/hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng tương ứng trong thời
hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cục Khoa học công
nghệ và Đào tạo thực hiện việc đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở nhận thử đề
nghị cấp giấy chứng nhận đáp ứng thực hành tốt thử thiết bị y tế trên lâm sàng;
b) Các tài liệu minh
chứng trong hồ sơ về điều kiện của cơ sở nhận thử chưa đáp ứng theo quy định
tại Thông tư này;
c) Hồ sơ có dấu hiệu
tẩy xóa, sửa chữa thông tin;
d) Cơ sở nhận thử đã bị
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thử nghiệm lâm
sàng.
5. Trường hợp thực hiện
đánh giá thực tế tại cơ sở nhận thử, việc xử lý kết quả đánh giá được thực hiện
tại Điều 23 Thông tư này.
Điều
56. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ,
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và
Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan y tế các
Bộ, ngành và các cơ quan tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục Khoa học Công nghệ và
Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Thuấn
|