BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 06 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương
pháp chung chế biến các vị thuốc cổ truyền và phương pháp chế biến các vị thuốc
cổ truyền cụ thể.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc
dược liệu có hoạt động chế biến các vị thuốc cổ truyền (sau đây viết tắt là cơ
sở) và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chế biến các vị thuốc cổ truyền
theo phương pháp cổ truyền là quá trình làm thay đổi về chất và lượng của
dược liệu thành vị thuốc đã được chế biến theo lý luận và phương pháp của y học
cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian (gọi chung là nguyên lý của y học cổ
truyền).
2. Sơ chế là các thao tác
ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy và thái phiến.
3. Thái phiến là quá trình
phân chia dược liệu theo kích thước hợp lý.
4. Phức chế là quá trình chế
biến phức tạp theo nguyên lý y học cổ truyền, sử dụng lửa, nước, hoặc kết hợp
nước và lửa hoặc các phụ liệu khác nhau tùy theo yêu cầu của từng dược liệu nhằm
đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong điều trị.
5. Phụ liệu dùng trong chế biến
các vị thuốc cổ truyền là những nguyên liệu được dùng trong các giai đoạn của
quá trình chế biến nhằm tăng thêm tác dụng điều trị, hạn chế tác dụng không
mong muốn, mùi vị khó chịu của vị thuốc.
Điều 3. Ban
hành phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền
1. Phương pháp chung chế biến các vị
thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp chế biến của 103 vị
thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hướng dẫn
sử dụng
1. Phương pháp chế biến chung các vị
thuốc cổ truyền và phương pháp chế biến cụ thể của 103 vị thuốc cổ truyền quy định
tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để cơ sở xây dựng
quy trình chế biến, sản xuất các vị thuốc cổ truyền của cơ sở.
2. Trường hợp cơ sở sử dụng phương
pháp chế biến khác đối với các vị thuốc cổ truyền hiện đang lưu hành tại Việt
Nam nhưng chưa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì
phải áp dụng phương pháp chế biến đã được in trong sách đào tạo dược sỹ, bác sỹ
y học cổ truyền do Nhà xuất bản Y học phát hành chính thức.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 28 tháng 8 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế và chấm dứt
hiệu lực của các văn bản: Quyết định số 39/2008/QĐ-BYT
ngày 15/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Phương pháp chung chế biến
các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền; Quyết định số 3759/QĐ-BYT ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành phương pháp chế biến bảo đảm chất lượng đối với 85 vị thuốc
đông y và Quyết định số 3635/QĐ-BYT ngày
16/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phương pháp chế biến bảo đảm
chất lượng đối với 18 vị thuốc đông y.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế triển khai, giám sát việc thực hiện
Thông tư này và kiểm tra các quy trình chế biến và trang thiết bị của cơ sở có
hoạt động chế biến vị thuốc cổ truyền trên phạm vi toàn quốc.
2. Các cơ sở phải xây dựng các quy
trình chế biến vị thuốc cổ truyền và sử dụng trang thiết bị phù hợp với hoạt động
chế biến trên theo quy định tại Thông tư.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y Dược cổ truyền và các đơn vị có liên quan trực
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền, Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng
TTĐTCP);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng BYT (để biết);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Tổng công ty Dược Việt Nam;
- Hiệp hội các doanh nghiệp dược VN;
- Hội Dược học Việt Nam;
- Hiệp hội dược liệu;
- Các DN SX, KD thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong nước và nước ngoài;
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, PC, YDCT (03).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP CHUNG CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 30/2017/TT-BYT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phụ liệu dùng trong chế
biến
1. Cám gạo
Sử dụng cám gạo (nếp hoặc tẻ) mới
xay, màu hơi vàng nhạt, mịn, thơm..
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ;
- Làm giảm tính khô táo của vị thuốc
cổ truyền (vị thuốc);
- Làm giảm tác dụng không mong muốn;
- Làm cho vị thuốc khô đều, vàng đều,
và có mùi thơm.
b) Ứng dụng: Chế biến Bạch truật,
Thương truật, Xương bồ...
2. Gạo
Sử dụng gạo nếp hoặc gạo tẻ, thường
dùng gạo nếp.
a) Mục đích:
- Làm khô dược liệu quý;
- Làm thơm và vàng đều vị thuốc.
b) Ứng dụng: Chế biến Nhung hươu,
Nhân sâm....
3. Nước vo gạo
Sử dụng nước gạo mới vo của gạo tẻ
hoặc gạo nếp; nước có màu trắng, đặc, không có mùi chua, hoặc mùi lạ.
a) Mục đích:
- Loại bớt vị chát có trong dược liệu;
- Làm cho vị thuốc dễ uống hơn.
b) Ứng dụng: Chế biến Hà thủ ô đỏ,
Hà thủ ô trắng, Thạch xương bồ, Xạ can...
4. Giấm
Sử dụng loại giấm thanh được chế từ
các nguồn thực phẩm: bún, chuối... thể chất trong, không màu, hoặc hơi vàng, có
vị chua, mùi giấm, nồng độ acid acetic từ 3,6-5,0 %, không được có các chất độc
hại.
a) Mục đích:
- Dẫn thuốc vào kinh can;
- Tăng cường hoạt huyết, khứ ứ;
- Hành khí, giảm đau “thố chế trú
can chi nhiệm thống”;
- Hòa hoãn tính dược, giảm tác dụng
phụ;
- Làm giòn các dược liệu có thể chất
cứng rắn, khử mùi hôi, tanh như xương động vật.
b) Ứng dụng: Chế biến Diên hồ sách,
Tam lăng, Nga truật, Hương phụ... Miết giáp tôi giấm...
5. Rượu (tửu)
Sử dụng rượu được chưng cất từ gạo,
ngô, sắn... đã được lên men, hàm lượng ethanol 30-40 %.
a) Mục đích:
- Dẫn thuốc lên thượng tiêu (làm
thăng dương khí);
- Giảm tính hàn;
- Tăng cường hoạt huyết thông kinh
hoạt lạc.
b) Ứng dụng: Chế biến Hoàng liên,
Hoàng bá, Đại hoàng, Sơn thù du, Thục địa, Hà thủ ô đỏ, Ngưu tất, Xuyên khung,
Đan sâm...
6. Dầu vừng
a) Mục đích:
- Giảm độc (khi rán dầu);
- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, xốp,
dễ nghiền tán.
b) Ứng dụng: Chế biến Mã tiền, Tam
thất...
7. Dịch gừng tươi (Sinh khương)
Sử dụng những củ gừng tươi, già (chắc,
thơm) rửa sạch, thái mỏng, giã nát, vắt lấy nước cốt, giã tiếp, thêm nước vài lần,
vắt, để có đủ dịch tẩm thuốc. Lượng nước thêm vào phụ thuộc vào số lượng thể chất
của dược liệu.
a) Mục đích:
- Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng
tính dương);
- Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;
- Làm giảm tính ngứa, tính kích thích
cổ họng của vị thuốc;
- Làm sạch và thơm vị thuốc (xương
động vật).
b) Ứng dụng: Chế biến Bán hạ, Thục
địa, Đảng sâm…..
8. Mật ong
Sử dụng mật luyện (mật đã được nấu
sôi, vớt bỏ tạp, sáp, xác ong... rồi lọc). Mật luyện có vị thơm ngọt, màu hơi
vàng, sánh. Tùy theo loại mật có thể pha thêm lượng nước thích hợp để chích tẩm.
a) Mục đích
- Kiện tỳ;
- Tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho, hóa đờm;
- Tăng tác dụng bổ dưỡng;
- Hòa hoãn dược tính.
b) Ứng dụng: Chế biến Tang bạch bì,
Tử uyển, Khoản đông hoa, Tiền hồ, Bách hợp, Tỳ bà diệp, Cam thảo, Hoàng kỳ, Ma
hoàng....
9. Văn cáp (bột vỏ hàu, hến) hoặc
hoạt thạch
Sử dụng vỏ hàu, hến ngâm, rửa sạch,
phơi, nung ở nhiệt độ cao, tán lấy bột mịn.
a) Mục đích:
- Để sao khô các vị thuốc là cao chế
từ động vật tránh dính vào nhau hoặc chạm đáy chảo;
- Hạn chế mùi hôi, tanh của các vị
thuốc;
- Làm cho vị thuốc trở nên giòn, dễ
tán thành bột, khi bào chế.
b) Ứng dụng: Chế biến A giao, cao
Ban long...
10. Muối ăn
Sử dụng dung dịch muối ăn sạch.
Thành phần của muối ăn chủ yếu là natri clorid (NaCl).
a) Mục đích
- Giảm tính độc của vị thuốc;
- Dẫn thuốc vào kinh thận, tăng cường
tác dụng bổ can thận;
- Tăng tác dụng nhuận hạ, lợi tiểu;
- Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa.
b) Ứng dụng: Chế Phụ tử, Ba kích,
Trạch tả, Hoàng bá...
11. Phèn chua (muối kép của nhôm)
Sử dụng dung dịch phèn chua
a) Mục đích
- Tẩy rửa các chất độc, các chất
gây ngứa, kích thích họng, chất nhớt;
- Bảo quản vị thuốc cổ truyền khỏi
bị hỏng, thối rữa, hạn chế ôi thiu trong chế biến;
- Giúp định hình vị thuốc.
b) Ứng dụng: Chế biến Thiên nam
tinh, Bán hạ, Hoài sơn...
12. Vôi tôi
Sử dụng nước vôi (nước vôi tôi),
thành phần chủ yếu là Calci hydroxyd (Ca(OH)2).
a) Mục đích
- Loại bớt các chất ngứa, hạn chế hỏng,
thối rữa (khi chế biến thuốc có nhiều tinh bột);
- Loại hết phần thịt, tủy, mỡ...ở
xương trước khi nấu cao động vật.
b) Ứng dụng: Chế Bán hạ, Hoài sơn..
13. Cát
Sử dụng cát sạch. Cát đã được rửa
nhiều lần bằng cách cho cát vào thùng nước khuấy đều, vớt bỏ tạp chất nổi, gạn
bỏ nước, phơi khô.
a) Mục đích:
- Dùng cát làm vật liệu trung gian
để nâng nhiệt độ sao lên cao (220-250°C).
- Truyền nhiệt đều cho vị thuốc.
b) Ứng dụng: Chế biến Mạch môn, Cẩu
tích, Cốt toái bổ, Xuyên sơn giáp, Mã tiền...
14. Đất
Sử dụng đất sét vàng ở tầng sâu (những
nơi ruộng sạch không có mùn, bùn, dư phẩm thuốc trừ sâu, phân hóa học...). Phơi khô, tán mịn, sấy khô; còn
dùng đất lòng bếp (phục long can), hoặc đất lòng lò gạch, làm phụ liệu chế.
a) Mục đích: Ôn trung, kiện tỳ, chỉ
nôn, chỉ huyết.
b) Ứng dụng: Chế biến Bạch truật,
Hoài sơn...
15. Dịch vị thuốc
Sử dụng dịch của một hay nhiều loại
vị thuốc để chế biến các vị thuốc có độc như: Sinh Phụ tử, Bán hạ...dịch vị thuốc
thường dùng dưới dạng hỗn dịch (nước sắc, hoặc dịch ngâm rượu của một số phụ liệu);
cũng có khi phối hợp giữa các phụ liệu có các nguồn gốc khác nhau.
a) Mục đích:
- Giảm độc hoặc tác dụng không mong
muốn của vị thuốc...;
- Hiệp đồng tăng cường hiệu quả. Tạo
thêm tác dụng (mới) cho vị thuốc;
- Tăng hiệu lực điều trị.
b) Ứng dụng: dịch Cam thảo, Sa
nhân...
Điều 2. Trang thiết bị sử dụng
trong chế biến vị thuốc
1. Dụng cụ làm sạch
a) Bàn chải (lông, tre, đồng) để chải
cho sạch đất, cát, bụi...;
b) Giần, sàng, nong, nia, rổ, rá để
loại tạp bẩn, phân loại và chọn lựa dược liệu được đồng nhất, tinh khiết hơn;
c) Dụng cụ để chà - xát tách vỏ;
d) Quạt thông gió và hút bụi.
2. Dụng cụ rửa, ủ
a) Chậu, thùng, bể;
b) Máy rửa dược liệu: áp dụng cho
các dược liệu có cấu tạo rắn chắc, nhiều kẽ bẩn, khó làm sạch, thường là các dược
liệu có bộ phận dùng là thân rễ, củ, vỏ, quả...
Có thể dùng loại có cấu tạo hình ống,
thiết diện mặt sàng và được phun bởi các chùm tia nước mạnh hoặc loại thùng rửa
cấu tạo 2 lớp với nguồn nước sạch được cấp trực tiếp, có thể hoạt động tĩnh hoặc
lắp động cơ tạo độ rung nhẹ, có thể quay nghiêng thuận tiện khi cho dược liệu
vào và lấy ra. Các loại máy này có để rửa các dược liệu có cấu tạo mỏng manh.
3. Dụng cụ thái, chặt dược liệu
a) Dao cầu: Được dùng để thái nhiều
loại dược liệu, kể cả dược liệu có thể chất cứng;
b) Dao bào: Thường dùng để bào dược
liệu sau khi đồ có thể chất dẻo, cần lát mỏng;
c) Máy thái, băm, chặt: Có nhiều loại
máy thái được chế tạo và thiết kế cho phù hợp với sự đa dạng của dược liệu, bao
gồm một số loại chính:
- Máy thái cho dược liệu ở dạng phiến
vát: Máy thường có cấu tạo lưỡi dao quay tròn;
- Máy thái cho dược liệu ở dạng lát
tròn ngang thớ: Lưỡi dao vuông góc với chiều dài dược liệu;
- Máy băm, chặt dược liệu: lưỡi dao
ở vị trí cố định, mặt bàn thái di chuyển (các loại dược liệu thân thảo: Nhân trần,
Ích mẫu...).
4. Dụng cụ nấu, chưng, đồ
a) Nồi, chõ bằng nhôm hoặc inox
(không dùng nồi gang). Thể tích nồi, chõ phụ thuộc vào thể chất và số lượng dược
liệu cần chế biến;
b) Trường hợp sản xuất với quy mô
công nghiệp thì có thể sử dụng các loại nồi nấu 2 vỏ với nguồn nhiệt hơi.
5. Dụng cụ sao thuốc
a) Chảo: Chảo gang hoặc chảo nhôm sử
dụng nguồn nhiệt: Than, điện, dầu, gas;
b) Máy sao dược liệu: Nên thiết kế
loại lòng ống hẹp bằng nhôm (không nên bằng inox vì rất dễ cháy dược liệu khi
sao) và quay với tốc độ vừa phải.
6. Thiết bị làm khô dược liệu
Căn cứ vào nguồn năng lượng sử dụng
có thể phân chia thành 3 loại tủ sấy chính:
- Sấy bằng nhiệt than, gas, dầu;
- Tủ sấy bằng nhiệt điện;
- Tủ sấy bằng nhiệt hơi.
Đối với các dược liệu quý hoặc dễ bị
biến đổi do nhiệt tốt nhất nên sử dụng tủ sấy chân không (sấy ở áp suất giảm).
Chương II
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CHUNG CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
Mục I. PHƯƠNG PHÁP SƠ CHẾ
Điều 3. Lựa chọn dược liệu
1. Mục đích
a) Loại bỏ những bộ phận không
dùng, không đủ tiêu chuẩn làm thuốc;
b) Loại những bộ phận gây ra những
tác dụng không mong muốn;
c) Tạo ra sự đồng đều về mặt kích
thước giúp cho chế biến.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Bỏ rễ phụ: Chế biến Thạch xương
bồ, Thủy xương bồ, Hương phụ, Cẩu tích, Cốt toái bổ...;
b) Bỏ đầu rễ: Chế biến Nhân sâm,
Ngưu tất, Đảng sâm...;
c) Bỏ đầu, chân, cánh: Chế biến Ngô
công, Toàn yết....;
d) Bỏ lõi rễ: Chế biến Viễn chí, Mạch
môn, Tang bạch bì, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì...;
đ) Bỏ lông: Chế biến Tỳ bà diệp, Lá
hen....;
e) Bỏ lớp bần: Chế biến Quế nhục, Hậu
phác, Mẫu đơn bì, Tang bạch bì, Tang chi....;
g) Bỏ rễ, bỏ đốt: Chế biến Ma
hoàng....;
h) Bỏ thịt còn sót lại: Chế biến
xương động vật: gấu, trâu, bò... gạc (hươu, nai), mai, yếm (quy bản, miết
giáp)...
k) Bỏ các tạp chất hữu cơ: Chế biến
Thạch cao, Từ thạch....
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Sản phẩm đã được loại hết các tạp
chất theo quy định.
Điều 4. Phương pháp rửa
1. Mục đích
Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận
lợi cho việc bào, thái dược liệu. Giảm tác dụng bất lợi, định hình cho vị thuốc
cổ truyền.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
Rửa bằng nước sạch đến khi hết tạp
cơ học như: đất, cát, sỏi, ... Tùy từng loại dược liệu, có thể rửa vài lần (1-3
lần). Để ráo nước, phơi, sấy đến khi khô.
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Sản phẩm sạch, biểu hiện rõ màu,
mùi, vị đặc trưng của sản phẩm.
Điều 5. Phương pháp ủ mềm
1. Mục đích
Làm mềm dược liệu.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Dược liệu rửa sạch, cho vào thùng,
chậu nhôm bằng nhựa hoặc lnox. Dùng vải tẩm ẩm phủ kín. Trong quá trình ủ phải
đảo đều, có thể phun thêm nước đến khi đạt theo yêu cầu riêng. Lấy ra, để ráo
nước;
b) Thời gian ủ tùy thuộc vào từng
loại dược liệu và thời tiết. Loại dược liệu rắn chắc ủ lâu hơn; mùa đông ủ lâu
hơn mùa hè;
c) Phương pháp ủ mềm có thể áp dụng
đối với các dược liệu có thể chất cứng, chắc cần thái phiến như: Sa sâm, cát
cánh,...
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Sản phẩm mềm, không còn lõi đục, cứng,
mùi đặc trưng của dược liệu
Điều 6. Phương pháp ngâm
1. Mục đích
Làm mềm dược liệu, giảm tác dụng
không mong muốn.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Ngâm dược liệu đã rửa sạch ngập
trong nước cho đến khi đạt yêu cầu riêng. Thường để nước thấm vào dược liệu khoảng
3/10 dược liệu. Thời gian ngâm tùy thuộc tính chất, mục đích riêng của từng vị
thuốc cổ truyền.. Lấy ra, để ráo nước;
b) Phương pháp ngâm có thể áp dụng
với các dược liệu như: Hoài sơn, Bạch truật, Bạch thược...
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Tùy thuộc vào mục đích chế biến và
tính chất riêng của vị thuốc, vị thuốc phải đạt chất lượng theo quy định.
Điều 7. Phương pháp thái
1. Mục đích
Phân chia dược liệu đến kích thước
thích hợp.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Sử dụng các dụng cụ thái, chặt để
phân chia dược liệu đến kích thước thích hợp. Dược liệu có thể chất dai, rắn chắc
thì thái mỏng; dược liệu có thể chất giòn, thì thái dầy hơn;
b) Dược liệu phải được thái dọc.
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Dược liệu được thái, chặt thành phiến
có độ dài ngắn, dầy mỏng khác nhau, tùy theo thể chất của dược liệu và mục đích
sử dụng.
Điều 8. Phương pháp phơi
1. Mục đích
a) Làm khô dược liệu, đảm bảo độ thủy
phân;
b) Bảo quản dược liệu hoặc giảm
tiêu hao năng lượng khi sấy.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Phương pháp phơi trực tiếp dưới
nắng:
- Dược liệu sau khi thái phiến được
tãi đều lên nong nia, rồi phơi ngoài trời nắng đến khô;
- Phương pháp này có thể áp dụng
cho tất cả các dược liệu, trừ dược liệu chứa tinh dầu.
b) Phương pháp phơi âm can (không trực
tiếp dưới nắng):
- Dược liệu sau khi thái phiến được
tãi đều lên nong nia, rồi phơi trong bóng mát, nơi thoáng gió.
- Phương pháp này có thể áp dụng với
các dược liệu chứa tinh dầu như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô...
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
a) Đối với phương pháp phơi trực tiếp
dưới nắng: Dược liệu khô, mùi thơm đặc trưng của từng dược liệu;
b) Đối với phương pháp phơi âm can:
Dược liệu khô hoặc gần khô, không bị mất mùi, biến màu.
Điều 9. Phương pháp sấy
1. Mục đích
Làm khô dược liệu và bảo quản được
tốt hơn.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
Cho dược liệu cần sấy vào các khay
và tiến hành sấy trong tủ sấy. Nhiệt độ sấy khoảng 50 - 60°C với dược liệu chứa
tinh dầu. Đối với dược liệu chưa phơi thì nên sấy ở nhiệt độ thấp (40°C - 50°C)
sau đó tăng dần nhiệt độ để đạt được tới độ ẩm theo quy định, rồi giảm dần nhiệt
độ, để nguội.
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Sản phẩm đạt tới độ ẩm theo quy định.
Mục II. PHƯƠNG PHÁP PHỨC CHẾ
Điều 10. Phương pháp chế biến
dùng lửa (hỏa chế).
1. Mục đích
a) Thay đổi tính dược, tạo tác dụng
mới;
b) Tạo mùi thơm cho vị thuốc cổ
truyền;
c) Hạn chế tác dụng không mong muốn
của vị thuốc cổ truyền;
d) Bảo quản vị thuốc cổ truyền.
2. Phương pháp chế biến dùng lửa
bao gồm
a) Phương pháp sao
- Sao trực tiếp không có phụ liệu;
- Sao trực tiếp có phụ liệu
(Chích);
- Sao gián tiếp.
b) Phương pháp nung
c) Phương pháp hỏa phi;
d) Phương pháp nướng.
Điều 11. Sao trực tiếp không có
phụ liệu
1. Sao qua (vi sao)
a) Mục đích:
- Tạo mùi thơm cho vị thuốc cổ truyền;
- Làm khô hạn chế mốc, mọt nhằm bảo
quản vị thuốc cổ truyền.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun nhỏ lửa khoảng 60-80°C làm chảo
nóng, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi dược liệu khô, mùi thơm, lấy
ra, để nguội, đóng gói. Dược liệu chứa tinh dầu, phải sao ở nhiệt độ thấp hơn
60°C;
- Phương pháp này có thể áp dụng chế
biến Hòe hoa, Cúc hoa, Bạc hà...
c) Yếu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc cổ truyền khô, mùi thơm, màu tương đương màu dược liệu sống.
2. Sao vàng
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh:
tỳ, vị; giảm tính hàn vị thuốc;
- Làm khô dược liệu;
- Tạo mùi thơm vị thuốc;
- Giảm một số tác dụng không mong
muốn.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa nhỏ chảo nóng khoảng
100-160°C, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi mặt ngoài dược liệu có màu
vàng hoặc màu sẫm hơn so với dược liệu chưa sao, bẻ phiến dược liệu, bên trong
vẫn giữ nguyên màu. Lấy ra, để nguội, đóng gói.
- Sao lửa tăng từ từ, đều lửa không
quá mạnh gây cháy xém. Những dược liệu có màu tối hơn màu vàng (như: màu nâu,
xanh, lục, vàng cam, đỏ...), quá trình sao phải không có khói do cháy; vị thuốc
phải có màu khác rõ rệt so với màu dược liệu khi chưa sao, nhưng không được có
màu đen do cháy.
- Phương pháp này có thể áp dụng
như sau:
Sao vàng ứng dụng với các vị thuốc
để tăng tác dụng kiện tỳ, như: Bạch truật, Hoài sơn, Ý dĩ, Mạch nha, Cam thảo,
Khiếm thực, Liên nhục, Sơn tra;
Sao vàng làm tăng tính ấm cho vị
thuốc, như: Mạch môn;
Sao vàng làm giảm tác dụng không
mong muốn, như: Khiên ngưu, Thảo quyết minh.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng tươi, mùi thơm.
3. Sao vàng cháy cạnh
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh
tỳ, vị;
- Giảm mùi vị khó chịu của vị thuốc.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa to vừa cho chảo nóng khoảng
170-200°C, cho dược liệu vào, đảo đều và chậm đến khi có khói nhẹ, mặt ngoài vị
thuốc có màu vàng, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy, lấy ra, để nguội,
đóng gói;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
Chỉ thực, Chỉ xác...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, hoặc hơi sẫm, cạnh vị thuốc có màu nâu đen,
mùi thơm cháy nhẹ, không bị cháy quá hay còn “sống”.
4. Sao vàng hạ thổ
a) Mục đích: Tạo sự cân bằng âm -
dương cho vị thuốc;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Chuẩn bị hố đất, mỗi chiều dài
khoảng 25 - 30 cm, trải lớp vải thô, cho vị thuốc được sao vàng vào hố, phủ lớp
vải lên trên. Để yên khoảng 30 phút. Lấy thuốc ra, tãi mỏng đến khô. Đóng gói;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Sao Tam thất, Địa long, Hà diệp...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, mùi thơm.
5. Sao đen (hắc sao)
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng tiêu thực, kiện tỳ;
- Giảm tính hàn của vị thuốc.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng
180-240°C, cho dược liệu vào, đảo đều, chậm đến khi có khói bay lên; mặt ngoài
vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy. Có thể phun ít
nước vào để làm nguội, đảo thêm chừng 10 phút. Lấy ra để nguội. Khi sao đen,
giai đoạn đầu đun lửa vừa và sao như sao vàng, giai đoạn sau đun lửa to;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Táo nhân, Chỉ thực, Bã đậu.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu;
mùi thơm cháy.
6. Sao cháy (thán sao, sao tồn
tính)
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng cầm máu hoặc tạo ra
tác dụng mới cho vị thuốc;
- Giảm tác dụng không mong muốn (độc
tính, gây ngứa...).
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng
220 - 300°C, cho dược liệu vào, đảo đều như sao vàng sau đó đun lửa to, đảo
nhanh đến khi có khói vàng bay lên, phun nước sạch vào, đảo thêm vài phút, đổ
ra khay, tãi đều. Để nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Hòe hoa, Trắc bách diệp, Kinh giới tuệ, Bồ hoàng, Chi tử...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu nâu đen; mùi
thơm cháy. Vị thuốc không được “sống” không được cháy hết thành tro.
Điều 12. Chích
1. Chích rượu
a) Mục đích: Tăng hướng tác dụng của
vị thuốc;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều rượu với dược
liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, cho toàn
bộ dược liệu đã thấm rượu vào chảo (hoặc nồi, máy sao) sao nhỏ lửa khoảng 15-20
phút, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm
hơn. Lấy ra, tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng bá, Địa long, Ngưu tất.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm.
2. Chích gừng
a) Mục đích:
- Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng
tính dương);
- Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;
- Làm giảm tính ngứa, tính kích
thích cổ họng của vị thuốc;
- Làm sạch và thơm vị thuốc (xương
động vật);
- Tăng cường thêm tác dụng cho các
vị thuốc dùng để trị các chứng phong tà, rét lạnh, nhức đầu, nôn mửa, giúp kiện
tỳ, kích thích tiêu hóa.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều nước gừng vào
dược liệu, ủ khoản 60 phút cho thấm hết nước gừng, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều,
sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm
hơn, lấy ra, tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Trúc nhự, Thục địa, Đảng sâm, Bán hạ...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô (hàm ẩm < 12%), màu vàng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi đặc trưng của
vị thuốc.
3. Chích muối ăn
a) Mục đích:
- Tăng khả năng dần thuốc tới thận,
tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hỏa;
- Giúp dược liệu có độ ổn định lâu
dài.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều nước muối với
dược liệu, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết nước muối, đảo cho thấm đều, cho dược
liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy), sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều
cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra,
tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp
tục sao đến khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Đỗ trọng, Trạch tả, Phá cố chỉ, Hoàng bá, Ba kích, Thỏ ty tử...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, thơm, màu hơi vàng hoặc sẫm hơn trước, vị hơi mặn.
4. Chích giấm
a) Mục đích:
- Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm,
tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống;
- Hòa hoãn tính dược (hòa hoãn tác
dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thủy).
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Phun hoặc trộn đều giấm với dược
liệu theo tỷ lệ quy định, ủ khoảng 1 - 2 giờ cho thấm hết, đảo cho thấm đều,
sao cho tới khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy
ra tãi cho nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Huyền hồ, Hương phụ, Thanh bì, Sài hồ, Ngải diệp...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, thơm, màu vàng hoặc sẫm hơn.
5. Chích mật ong
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí,
nhuận bổ của vị thuốc và hòa hoãn tính dược để giảm bớt độc tính;
- Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng
nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện
vào dược liệu, ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao
nhỏ lửa và đảo đều liên tục cho đến khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt có màu, sờ
không dính tay, lấy ra tãi mỏng cho nguội.
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách hợp, Tử uyển, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp,
Khoản đông hoa, Bách bộ, Ma hoàng...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, sờ không dính tay, có màu vàng hoặc sẫm hơn màu dược liệu, vị ngọt,
thơm đặc trưng.
Điều 13. Sao gián tiếp
1. Sao cách cám
a) Mục đích:
- Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị;
- Giảm tính chất khô táo của vị thuốc;
- Khử mùi hôi của một số dược liệu
là côn trùng (Bạch cương tàm).
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun chảo nóng khoảng 140-160°C,
cho cám gạo vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm cám, có khói trắng bay lên
thì cho vị thuốc vào sao cùng, đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc
màu thẫm lại. Đổ toàn bộ xuống rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng gói;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Thương truật, Bạch truật, Chỉ thực, Chỉ xác...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, nhuận, màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của cám gạo rang.
2. Sao cách gạo
a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ,
vị.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đun lửa vừa cho chảo nóng, cho gạo
và dược liệu vào chảo, đảo đều đến khi dược liệu có màu vàng, mùi thơm, đổ ra
rây sắt, rây bỏ gạo, để nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Nhân sâm, Đảng sâm....
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, mùi thơm đặc trưng của gạo rang.
3. Sao cách bột văn cáp
a) Mục đích: Làm chín một số vị thuốc
dễ bị kết dính khi sao.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho bột văn cáp vào chảo, đun và
đảo đều đến khi bột văn cáp nóng khoảng 200 - 250°C (thường khi đảo thấy bột
chuyển động linh hoạt), cho vị thuốc vào đảo đến khi đạt tiêu chuẩn riêng của vị
thuốc;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
A giao.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc có lớp mỏng bột văn cáp màu trắng, trơn.
4. Sao cách cát
a) Mục đích:
- Nâng cao nhiệt độ sao;
- Truyền nhiệt đều vào các dược liệu
có góc cạnh.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho cát vào chảo vừa đun nóng khoảng
250 - 300°C, đảo đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho vị thuốc vào,
đảo đều và nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng, sàng bỏ cát, để nguội;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Mã tiền tử, Xuyên sơn giáp...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Đạt tiêu chuẩn riêng của mỗi vị thuốc.
5. Sao cách đất
a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ,
an vị, chống nôn;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Đất sét màu vàng (hoàng thổ) sao
đến khi nóng đều (khoảng 60 - 100°C), cho vị thuốc vào, đảo đều tay đến khi vị
thuốc được bám một lớp bột đất màu vàng trên bề mặt vị thuốc, mùi thơm, đổ ra,
rây bỏ đất, xoa đến khi hết bột đất;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Bạch truật.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, bề mặt ngoài có màu vàng của đất.
Điều 14. Phương pháp nung
1. Nung kín
a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của
vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy
nắp kín, cấp nhiệt đến 300-500°C, giữ nhiệt độ nung đến khi đạt tiêu chuẩn
riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Trân châu mẫu (vỏ trai), Mẫu lệ, Cửu khổng, Than hoạt tính,
Xương động vật, Tóc người (Huyết dư), Tông lư...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.
2. Nung hở
a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của
vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ
tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) - dược liệu - nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho
cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng
5 cm. Để khoảng 4-10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy
bột. Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp
than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
vỏ các loại nhuyễn thể, loại gỗ.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.
Điều 15. Phương pháp hỏa phi
1. Mục đích
a) Làm thay đổi cấu trúc, tính chất
của một số vị thuốc là khoáng vật;
b) Loại nước dưới dạng liên kết hóa học trong vị thuốc.
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Đun chảo nóng khoảng 200 - 250oC,
cho vị thuốc vào đảo đều hoặc không đảo (phèn phi), đến khi đạt tiêu chuẩn
riêng. Để nguội, tán, rây lấy bột mịn;
b) Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu là khoáng vật, như: phèn
chua chế thành khô phàn (bạch phàn, phèn phi).
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Vị thuốc đã loại hoàn toàn nước dạng
liên kết hóa học.
Điều 16. Phương pháp nướng
1. Mục đích
Tăng tính ấm, tăng dẫn thuốc vào
kinh tỳ, vị;
2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến
a) Hơ dược liệu trên bếp, than hoặc
vùi trong tro nóng đến khi đạt yêu cầu riêng. Có thể bọc bên ngoài dược liệu một
lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm),... trước khi hơ lửa;
b) Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Nhục đậu khấu, Sinh khương...
3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến
Mùi thơm đặc trưng, vỏ ngoài khô
giòn.
Điều 17. Phương pháp chế biến
dùng nước (thủy chế)
1. Mục đích chung:
a) Làm sạch, làm mềm dược liệu để
thuận lợi cho việc bào thái thành phiến;
b) Ngâm với dịch phụ liệu để tăng
tác dụng quy kinh, tăng hiệu lực trị bệnh;
c) Giảm tác dụng bất lợi của vị thuốc;
d) Định hình cho vị thuốc.
2. Phương pháp ngâm với dịch phụ liệu
a) Mục đích:
- Tăng dẫn thuốc vào kinh vị;
- Giảm tác dụng không mong muốn.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ
liệu, cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu, như sau:
+ Phụ tử ngâm với dịch nước muối để
tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận;
+ Giảm tác dụng bất lợi, như: ngâm nước
vo gạo, phèn chua để giảm vị ngứa của Bán hạ, ngâm nước vo gạo để giảm vị chát
của Hà thủ ô đỏ, ngâm nước muối để giảm độ độc của Phụ tử...;
+ Dùng phụ liệu phù hợp với mục
tiêu trị bệnh: Chống nôn, giảm ho: ngâm với dịch cốt gừng; Giảm ho, long đờm: ngâm
với dịch nước cam thảo...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Dịch phụ liệu phải thấm đến lõi dược liệu.
3. Phương pháp ủ
a) Mục đích:
- Ủ với rượu để làm sạch mùi vị khó
chịu của vị thuốc;
- Ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Tẩm vị thuốc cổ truyền bằng rượu,
ủ khoảng 10-20 phút, phơi hoặc sao qua đến khi có mùi thơm;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu, như:
+ Chế một số vị thuốc có mùi vị gây
khó chịu cho người dùng;
+ Tạo môi trường chuyển hóa một số thành phần hóa học dẫn đến thay đổi tác dụng của vị thuốc do lên men;
+ Chế biến Địa hoàng; Bán hạ khúc,
Thần khúc.
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, mùi đặc trưng của vị thuốc.
4. Phương pháp thủy phi
a) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối
sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền dược liệu đến khi dịch nước đục, gạn
nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột dược
liệu, cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi dược liệu được phân tán
hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Thần sa, Chu sa.
b) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Bột mịn đều, màu sắc, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.
Điều 18. Phương pháp chế biến phối
hợp nước và lửa (Thủy hỏa hợp chế)
1. Phương pháp chưng
a) Mục đích:
- Chuyển hóa tác dụng, thay đổi tính vị của vị thuốc theo mục tiêu điều trị;
- Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng
chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được phun hoặc trộn đều
với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, sau
đó cho vào dụng cụ bằng lnox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun
cách thủy trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tùy yêu cầu của vị thuốc). Thường
xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để
dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ
sung nước cách thủy tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái
phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Thục địa, Nhục dung, Sơn thù du, Hoàng tinh, Ngũ vị tử...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, màu đen hoặc nâu đậm, sờ không dính tay,
mùi vị đặc trưng.
2. Phương pháp đồ
a) Mục đích:
- Làm mềm dược liệu;
- Diệt các enzym giúp ổn định hoạt
chất;
- Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ
chuyển hóa và phát huy tác dụng tốt hơn.
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm,
thép không rỉ, gỗ, tre...), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp
xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu
không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc
bào lát và sấy khô. Thời gian đồ tùy thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu
nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Hoàng Cầm, Hoài sơn, Bạch thược...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, mùi vị màu sắc đặc trưng dược liệu.
3. Phương pháp nấu
a) Mục đích: Tạo tính năng tác dụng
của vị thuốc;
b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:
- Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi
loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức
dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới
khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được
tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng
1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 - 2mm). Tẩm
dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô;
- Phương pháp này áp dụng chế biến
một số dược liệu: Hà thủ ô, Ngô thù du, Ba kích, Viễn chí, Hậu phác...
c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến:
Vị thuốc khô, phiến thuốc đồng thể chất hoặc hơi đậm nhạt, sẫm màu, mùi đặc
trưng.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN 103 VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 30/2017/TT-BYT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Stt
|
Tên
vị thuốc cổ truyền
|
Tên
khoa học
|
Trang
|
1
|
Vị thuốc A giao
|
Colla Corii asini Praeparata
|
|
2
|
Vị thuốc Ba kích
|
Radix Morindae officinalis
Praeparata
|
|
3
|
Vị thuốc Bá tử nhân
|
Semen Platycladi orientalis
Praeparata
|
|
4
|
Vị thuốc Bạch biển đậu
|
Semen Lablab Praeparata
|
|
5
|
Vị thuốc Bách bộ
|
Radix Stemonae tuberosae
Praeparata
|
|
6
|
Vị thuốc Bạch chỉ
|
Radix Angelicae dahuricae
Praeparata
|
|
7
|
Vị thuốc Bạch giới tử
|
Semen Sinapis albae Praeparata
|
|
8
|
Vị thuốc Bách hợp
|
Bulbus Lilii brownie
Praeparata
|
|
9
|
Vị thuốc Bạch linh
|
Poria Praeparata
|
|
10
|
Vị thuốc Bạch mao căn
|
Rhizoma Imperatae cylindricae
Praeparata
|
|
11
|
Vị thuốc Bạch tật lê
|
Fructus Tribuli terrestris
Praeparata
|
|
12
|
Vị thuốc Bạch thược
|
Radix Paeoniae lactiflorae
Praeparata
|
|
13
|
Vị thuốc Bạch truật
|
Rhizoma Atractylodis
macrocephalae Praeparata
|
|
14
|
Vị thuốc Bán hạ nam
|
Rhizoma Typhonii trilobati
Praeparata
|
|
15
|
Vị thuốc Binh lang
|
Semen Arecae Praeparata
|
|
16
|
Vị thuốc Bổ cốt chỉ
|
Semen Psoraleae corylifoliae
Praeparata
|
|
17
|
Vị thuốc Bồ hoàng
|
Pollen Typhae Praeparata
|
|
18
|
Vị thuốc Cam thảo
|
Radix et Rhizoma Glycyrrhizae
Praeparata
|
|
19
|
Vị thuốc Can khương
|
Rhizoma Zingiberis Praeparata
|
|
20
|
Vị thuốc Cát Căn
|
Radix Puerariae thomsonii
Praeparata
|
|
21
|
Vị thuốc Cát cánh
|
Radix Platycodi grandiflori
Praeparata
|
|
22
|
Vị thuốc Cẩu tích
|
Rhizoma Cibotii Praeparata
|
|
23
|
Vị thuốc Chỉ thực
|
Fructus Aurantii immaturus
Praeparata
|
|
24
|
Vị thuốc Chi tử
|
Fructus Gardeniae jasminoides
Praeparata
|
|
25
|
Vị thuốc Chỉ xác
|
Fructus Aurantii Praeparata
|
|
26
|
Vị thuốc Cỏ nhọ nồi
|
Herba Ecliptae Praeparata
|
|
27
|
Vị thuốc Cỏ xước
|
Radix Achyranthis asperae
Praeparata
|
|
28
|
Vị thuốc Cốt toái bổ
|
Rhizoma Drynariae Praeparata
|
|
29
|
Vị thuốc Đại hoàng
|
Rhizoma Rhei Praeparata
|
|
30
|
Vị thuốc Đan sâm
|
Radix Salviae miltiorrhizae
Praeparata
|
|
31
|
Vị thuốc Đào nhân
|
Semen Pruni Praeparata
|
|
32
|
Vị thuốc Địa du
|
Radix Sanguisorbae Praeparata
|
|
33
|
Vị thuốc Địa long
|
Pheretima Praeparata
|
|
34
|
Vị thuốc Đỗ trọng
|
Cortex Eucommiae Praeparata
|
|
35
|
Vị thuốc Độc hoạt
|
Radix Angelicae pubescentis
Praeparata
|
|
36
|
Vị thuốc Đương quy
|
Radix Angelicae sinensis
Praeparata
|
|
37
|
Vị thuốc Hà thủ ô đỏ
|
Radix Fallopiae multiflorae Praeparata
|
|
38
|
Vị thuốc Hạnh nhân
|
Semen Armeniacae amarum
Praeparata
|
|
39
|
Vị thuốc Hậu phác
|
Cortex Magnoliae officinalis
Praeparata
|
|
40
|
Vị thuốc Hoài sơn
|
Tuber Dioscoreae persimilis
Praeparata
|
|
41
|
Vị thuốc Hoàng bá
|
Cortex Phellodendri Praeparata
|
|
42
|
Vị thuốc Hoàng cầm
|
Radix Scutellariae Praeparata
|
|
43
|
Vị thuốc Hoàng kỳ
|
Radix Astragali membranacei
Praeparata
|
|
44
|
Vị thuốc Hoàng liên
|
Rhizoma Coptidis Praeparata
|
|
45
|
Vị thuốc Hoàng tinh
|
Rhizoma Polygonati Praeparata
|
|
46
|
Vị thuốc Hòe hoa
|
Flos Styphnolobii japonici
Praeparata
|
|
47
|
Vị thuốc Hương phụ
|
Rhizoma Cyperi Praeparata
|
|
48
|
Vị thuốc Huyền hồ sách
|
Rhizoma Corydalis Praeparata
|
|
49
|
Vị thuốc Hy thiêm
|
Herba Siegesbeckiae Praeparata
|
|
50
|
Vị thuốc Kê nội kim
|
Endothelium Corneum Gigeriae
Galli Praeparata
|
|
51
|
Vị thuốc Khiếm thực
|
Semen Euryales Praeparata
|
|
52
|
Vị thuốc Khoản đông hoa
|
Flos Tussilaginis farfarae
Praeparata
|
|
53
|
Vị thuốc Khương hoạt
|
Rhizoma et Radix Notopterygii
Praeparata
|
|
54
|
Vị thuốc Kim anh
|
Fructus Rosae laevigatae
Praeparata
|
|
55
|
Vị thuốc Kinh giới
|
Herba Elsholtziae ciliatae
Praeparata
|
|
56
|
Vị thuốc Liên nhục
|
Semen Nelumbilis Praeparata
|
|
57
|
Vị thuốc Liên tâm
|
Embryo Nelumbinis Praeparata
|
|
58
|
Vị thuốc Ma hoàng
|
Herba Ephedrae Praeparata
|
|
59
|
Vị thuốc Mã tiền
|
Semen Strychni Praeparata
|
|
60
|
Vị thuốc Mạn kinh tử
|
Fructus Viticis trifoliae
Praeparata
|
|
61
|
Vị thuốc Mẫu đơn bì
|
Cortex Paeoniae suffruticosae
radicis Praeparata
|
|
62
|
Vị thuốc Mẫu lệ
|
Concha Ostreae Praeparata
|
|
63
|
Vị thuốc Miết giáp
|
Carapax Trionycis Praeparata
|
|
64
|
Vị thuốc Đảng sâm
|
Radix Codonopsis pilosulae
Praeparata
|
|
65
|
Vị thuốc Nga truật
|
Rhizoma Curcumae zedoariae
Praeparata
|
|
66
|
Vị thuốc Ngải cứu
|
Herba Artemisiae vulgaris
Praeparata
|
|
67
|
Vị thuốc Ngô công
|
Scolopendra Praeparata
|
|
68
|
Vị thuốc Ngô thù du
|
Fructus Evodiae rutaecarpae
Praeparala
|
|
69
|
Vị thuốc Ngũ vị tử
|
Fructus Schisandrae Praeparata
|
|
70
|
Vị thuốc Ngưu bàng tử
|
Semen Arctii lappae Praeparata
|
|
71
|
Vị thuốc Ngưu tất
|
Radix Achyranthis bidentatae
Praeparata
|
|
72
|
Vị thuốc Nhục thung dung
|
Herba Cistanches Praeparata
|
|
73
|
Vị thuốc Phòng Đảng sâm
|
Radix Codonopsis javanicae
Praeparata
|
|
74
|
Vị thuốc Phù bình
|
Herba Pistiae Praeparata
|
|
75
|
Vị thuốc Phụ tử
|
Radix Aconiti lateralis
Praeparata
|
|
76
|
Vị thuốc Qua lâu nhân
|
Semen Trichosanthis Praeparata
|
|
77
|
Vị thuốc Sinh địa
|
Radix Rehmanniae Praeparata
|
|
78
|
Vị thuốc Sơn thù
|
Fructus Corni Praeparata
|
|
79
|
Vị thuốc Sơn tra
|
Fructus Mali Praeparata
|
|
80
|
Vị thuốc Tầm vôi
|
Bombyx Botryticatus Praeparata
|
|
81
|
Vị thuốc Tang phiêu tiêu
|
Ootheca mantidis Praeparata
|
|
82
|
Vị thuốc Táo nhân
|
Semen Ziziphi mauritianae
Praeparata
|
|
83
|
Vị thuốc Thạch quyết minh
|
Concha Haliotidis Praeparata
|
|
84
|
Vị thuốc Thạch xương bồ
|
Rhizoma Acori graminei
Praeparata
|
|
85
|
Vị thuốc Thăng ma
|
Rhizoma Cimicifugae Praeparata
|
|
86
|
Vị thuốc Thảo quyết minh
|
Semen Cassiae torae Praeparata
|
|
87
|
Vị thuốc Thỏ ty tử
|
Semen Cuscutae Praeparata
|
|
88
|
Vị thuốc Thục địa
|
Radix Rehmanniae Praeparatus
|
|
89
|
Vị thuốc Thương nhĩ tử
|
Fructus Xanthii Praeparata
|
|
90
|
Vị thuốc Thương truật
|
Rhizoma Atractylodis
Praeparata
|
|
91
|
Vị thuốc Thủy xương bồ
|
Rhizoma Acori calami
Praeparata
|
|
92
|
Vị thuốc Tiền hồ
|
Radix Peucedani Praeparata
|
|
93
|
Vị thuốc Toàn yết
|
Scorpio Praeparata
|
|
94
|
Vị thuốc Trắc bách diệp
|
Folium Thujae orientalis
Praeparata
|
|
95
|
Vị thuốc Trạch tả
|
Rhizoma Alismatis Praeparata
|
|
96
|
Vị thuốc Trần bì
|
Pericarpium Citri reticulatae
perenne Praeparata
|
|
97
|
Vị thuốc Tri mẫu
|
Rhizoma Anemarrhenae
Praeparata
|
|
98
|
Vị thuốc Tử uyển
|
Radix et Rhizoma Asteris
Praeparata
|
|
99
|
Vị thuốc Tục đoạn
|
Radix Dipsaci Praeparata
|
|
100
|
Vị thuốc Viễn chí
|
Radix Polygalae Praeparata
|
|
101
|
Vị thuốc Xa tiền tử
|
Semen Plantaginis Praeparata
|
|
102
|
Vị thuốc Xuyên khung
|
Rhizoma Ligustici wallichii
Praeparata
|
|
103
|
Vị thuốc Ý dĩ
|
Semen Coicis Praeparata
|
|
1.
VỊ THUỐC A GIAO
Colla
Corii asini Praeparata
Vị thuốc A giao là keo chế biến từ
da con lừa (Equus Asinus L.), họ Ngựa (Equidae).
1. Phương pháp chế biến
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
A giao (*):
A
giao
1,0 kg
Cáp phấn hoặc bột mẫu lệ
200 g
Lấy khăn vải sạch lau cho hết bẩn,
hơ qua lửa hoặc để trong tủ sấy ở 100°C cho mềm (chú ý không để miếng A giao chảy
dễ dính vào nhau), thái nhỏ mỗi miếng có kích thước khoảng 0,5 x 0,5 cm. Cho
cáp phấn vào chảo sao cho nóng rồi bỏ các miếng A giao vào sao cho đến khi A
giao nở hoàn toàn không còn chỗ cứng, rây bỏ bột cáp phấn.
2. Đặc điểm cảm quan vị thuốc
Miếng vị thuốc A giao phồng đều,
không còn chỗ cứng, không chảy hoặc dính vào nhau.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Hơi ấm, không độc.
Quy kinh can, phế, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Tư âm, dưỡng huyết,
nhuận phế, chỉ huyết (cầm máu), an thai.
b) Chủ trị: Nôn ra máu, chảy máu
cam, tiểu buốt, tiểu ra máu. Phụ nữ bị các chứng về huyết gây ra đau, huyết
táo, kinh nguyệt không đều, khó có con, đới hạ. Khớp xương đau nhức, phù thũng,
hư lao, ho suyễn cấp, ho khạc ra máu, ung nhọt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 24g/ngày, uống với rượu hoặc
cho vào thuốc hoàn, tán, nước thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
tỳ vị hư, ăn uống không tiêu, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm. Không dùng chung với
vị thuốc Đại hoàng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
2.
VỊ THUỐC BA KÍCH
Radix
Morindae officinalis Praeparata
Vị thuốc Ba kích là rễ đã phơi hay
sấy khô và chế biến của cây Ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà
phê (Rubiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Ba
kích phiến: Loại tạp, rửa sạch, bỏ lõi, cắt thành đoạn 3-5 cm, phơi hoặc
sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Ba
kích chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Ba kích
chích rượu(*):
Ba kích phiến
1,0 kg
Rượu (30 -
40%)
150 ml
Cho rượu trộn đều vào Ba kích phiến,
ủ 1-2 giờ cho ngấm hết rượu sau đó sao nhỏ lửa tới khô.
c) Phương pháp chế biến Ba
kích chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Ba kích
chích muối(*):
Ba kích phiến
1,0 kg
Dung dịch muối ăn
5%
150 ml
Đem dung dịch muối ăn trộn đều vào
Ba kích phiến, ủ 2-4 giờ cho ngấm đều sau đó sao vàng.
d) Phương pháp chế biến Ba
kích chích cam thảo
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Ba kích chích cam thảo(*):
Ba kích phiến
1,0 kg
Cam thảo
50 g
Cam thảo được cắt nhỏ, sắc với nước
3 lần, mỗi lần 150 ml nước sạch, đun sôi trong 30 phút. Gộp dịch sắc, cô còn
150ml. Đem dịch cam thảo trộn đều với ba kích, ủ 6 giờ cho ngấm đều sau đó sao
vàng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Ba kích là những mảnh nhỏ,
có dạng quăn queo, vỏ ngoài vàng nhạt hay hơi xám. Thể chất dai, mặt cắt ngang
có màu tím nhạt, mùi thơm, vị thuốc Ba kích chích cam thảo có vị hơi ngọt, vị
thuốc Ba kích chích muối có vị hơi mặn, vị thuốc Ba kích chích rượu có vị hơi
chát.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, ngọt; Tính ấm; Quy kinh thận.
4. Công năng - Chủ trị
a) Công năng: bổ thận tráng dương,
mạnh gân cốt.
b) Chủ trị: sinh dục yếu, hiếm muộn
liệt dương, di tinh, đau nhức xương khớp. Vị thuốc Ba kích chích muối tăng tác
dụng quy kinh thận, để bổ thận.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 10-12 g/ngày, dùng phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho các trường
hợp ỉa chảy.
6. Bảo quản
Đề nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
3.
VỊ THUỐC BÁ TỬ NHÂN
Semen
Platycladi orientalis Praeparata
Vị thuốc Bá tử nhân là hạt trong
"nón cái" già (còn gọi là "quả") đã phơi hay sấy khô của
cây Trắc bách (Platycladus orientalis (L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bá tử
nhân sao vàng: Bá tử nhân sau khi loại bỏ tạp chất và vỏ "quả"
còn sót lại cho vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng, lấy ra, tãi cho
nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bá tử nhân là hạt hình trứng
dài hoặc bầu dục hẹp, dài 4 - 7 mm, đường kính 1,5 - 3 mm. Mặt ngoài màu vàng
nâu nhạt có các đốm nâu. Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình; quy kinh tâm,
thận, đại trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Dưỡng tâm, an thần,
chỉ hãn, nhuận tràng (để sống). Vị thuốc Bá tử nhân sao vàng đã giảm bớt dầu
béo, giảm tác dụng nhuận tràng.
b) Chủ trị: Hư phiền mất ngủ, hồi hộp
đánh trống ngực, âm hư, ra mồ hôi trộm, táo bón.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 12 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
đại tiện lỏng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
4.
VỊ THUỐC BẠCH BIỂN ĐẬU
Semen
Lablab Praeparata
Vị thuốc Bạch biển đậu (Đậu ván trắng)
là hạt già phơi hay sấy khô của cây Đậu ván trắng (Lablab purpureus (L.)
Sweet), họ Đậu (Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bạch biển
đậu sao vàng: Lấy Bạch biển đậu sạch cho vào chảo sao nhỏ lửa (lửa văn)
cho đến khi bề mặt thuốc có màu vàng nhạt thỉnh thoảng có đốm đen. bên trong hạt
màu trắng ngà hoặc màu vẫn như cũ. Xay vỡ hoặc giã dập khi dùng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bạch biển đậu là hạt hình
bầu dục hoặc hình trứng dẹt. Mặt thuốc có màu vàng nhạt thỉnh thoảng có đốm
đen, bên trong hạt màu trắng ngà. Thể chất cứng chắc, vỏ mỏng dòn, có 2 lá mầm
to màu trắng ngà. Khi nhai có mùi thơm không còn mùi tanh của đậu sống.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính hơi ôn. Quy kinh tỳ,
vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Kiện tỳ hòa vị, hóa thấp.
b) Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, kém ăn,
đại tiện lỏng, bạch đới, nôn mửa, tiết tả.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 9-15 g/ngày, phối hợp trong
các bài thuốc.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
5.
VỊ THUỐC BÁCH BỘ
Radix
Stemonae tuberosae Praeparata
Vị thuốc Bách bộ là rễ, đã phơi hay
sấy khô của cây Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.), thuộc họ Bách bộ
(Stemonaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Bách
bộ chích mật ong
Công thức chế biến 1,0 kg Bách bộ
chích mật ong(*):
Bách bộ phiến
1,0 kg
Mật
ong
100g
Lấy mật ong hòa trong 100ml nước,
khuấy đều, trộn với Bách bộ phiến; đảo đều, ủ qua đêm (khoảng 12 giờ), sau đó
sao nhỏ lửa tới khi các phiến có màu nâu nhạt.
b) Phương pháp chế biến Bách
bộ chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Bách bộ
chích rượu(*):
Bách bộ phiến
1,0 kg
Rượu
200 ml
Dùng rượu trộn với Bách bộ phiến, đảo
đều, ủ qua đêm, sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Bách bộ chích mật: Màu nâu nhạt,
sẫm màu hơn Bách bộ phiến, mùi thơm, vị đắng ngọt.
b) Bách bộ chích rượu: Màu nâu nhạt,
mùi thơm, vị đắng, ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, hơi ngọt; Tính mát, hơi ấm;
Quy kinh phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: nhuận phế, chỉ khái,
sát trùng.
b) Chủ trị: ho, viêm phế quản, ho
gà, giun đũa; dùng ngoài trị giun kim, chấy, rận, ghẻ lở, ngứa âm hộ.
Bách bộ tẩm mật còn được dùng trị
âm hư, lao thấu.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc, cao, viên.
Dùng ngoài: Liều lượng thích hợp, nấu
nước để rửa hoặc nấu cao để bôi xoa.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
6.
VỊ THUỐC BẠCH CHỈ
Radix
angelicae dahuricae praeparata
Vị thuốc Bạch chỉ là rễ phơi hay sấy
khô của cây Bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch.ex Hoffm.) Benth. et
Hook.f.), họ Hoa tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bạch chỉ
phiến: Loại tạp, rửa sạch, ủ trong khoảng 3 giờ cho mềm, thái lát dày
0,2 - 0,4 cm, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ (40 - 50°) cho khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bạch chỉ có vỏ ngoài màu
vàng, nâu nhạt, trong ruột trắng ngà, có các vạch dọc theo rễ củ, mùi thơm đặc
trưng, vị cay hơi đắng, dễ gãy vụn, chứa nhiều tinh bột.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, tính ôn. Quy kinh phế, vị,
đại trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: tán phong, trừ thấp,
thông khiếu, giảm đau, tiêu thũng, trừ mủ.
b) Chủ trị: cảm mạo, nhức đầu, đau xương
lông mày, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng, bạch đới, mụn nhọt,
sưng đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không nên dùng trong trường
hợp âm hư hỏa uất, nhiệt thịnh.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
7.
VỊ THUỐC BẠCH GIỚI TỬ
Semen
Sinapis albae Praeparata
Vị thuốc Bạch giới tử là hạt của quả
chín đã phơi hay sấy khô của cây Cải trắng (Sinapis alba L.), họ Cải
(Brassicaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Bạch
giới tử sao vàng: Lấy Bạch giới từ sao nhỏ lửa đến màu vàng sẫm có mùi
thơm, vị cay, đặc trưng của mùi cài. Đổ ra, để nguội.
b) Phương pháp chế biến Bạch
giới tử sao đen: Đun nóng chào, cho Bạch giới tử vào, đảo đều cho đến
khi ngoài vỏ có màu hơi đen. Đổ ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Bạch giới từ sao vàng là những hạt
nhỏ, khô giòn, màu hơi vàng.
b) Bạch giới tử sao đen có màu hơi
đen có vị thơm đặc trưng của họ cải, nhấm có vị hơi cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, tính ấm; Quy kinh phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: ôn phế, trừ đàm hàn,
giảm đau, tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, lợi khí.
b) Chủ trị: ho hàn, nhiều đờm, suyễn
tức, khó thở, sườn ngực đau chướng, xương khớp tê đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
phế hư, ho khan.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
8.
VỊ THUỐC BÁCH HỢP
Bulbus
Lilii brownii Praeparata
Vị thuốc Bách hợp (Tỏi rừng) là vẩy
đã sơ chế, phơi khô lấy ở thân hành cây Bách hợp (Lilium brownii
F.E.Brown var. viridulum Baker hoặc Lilium pumilum DC.), họ Hoa
loa kèn (Liliaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Bách
hợp phiến: Rửa sạch, tách ra từng vẩy, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Bách
hợp tẩm mật
Công thức chế biến 1,0 kg Bách hợp
tẩm mật(*):
Bách hợp phiến
1,0 kg
Mật ong luyện
0,1 kg
Hòa mật ong luyện và 0,2 lít nước
sôi quấy đều, trộn vào Bách hợp phiến, để khoảng
1 giờ cho ngấm sau đó cho vào chảo sạch, sao nhỏ lửa tới khi không dính tay thì
lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bách hợp có vẩy hình bầu dục,
dài 2 - 5 cm, rộng 1 - 2 cm, phần giữa dày 3-4 mm, mặt ngoài màu vàng nâu, hơi
bóng. Chất cứng và dai, mặt gãy phẳng, trơn bóng như sừng. Không mùi, vị hơi đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính mát; Quy kinh phế,
tâm.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Dưỡng âm, nhuận phế,
thanh tâm, an thần. Bách hợp chế mật tăng cường tác dụng nhuận phế, chỉ ho.
b) Chủ trị: Âm hư, ho lâu ngày,
trong đờm lẫn máu, hư phiền, kinh hãi, tim đập mạnh, mất ngủ, hay ngủ mê, tinh
thần hoảng sợ.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc dạng bột.
Kiêng kỵ: Không nên dùng trong trường
hợp trúng hàn (cảm lạnh), hàn thấp ứ trệ, tỳ, thận dương suy.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
9.
VỊ THUỐC BẠCH LINH
Poria
Praeparata
Vị thuốc Bạch linh (Phục linh) là
thể nấm đã phơi hay sấy khô của nấm Phục linh (Poria cocos (Schw.) Wolf,
họ Nấm lỗ (Polyporaceae), mọc ký sinh trên rễ một số loài Thông.
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bạch
linh phiến: Chọn phân loại các thể nấm, rửa sạch, ngâm hoặc ủ trong 6-8
giờ, hơi mềm, gọt bỏ vỏ bên ngoài, thái phiến và bỏ phần lõi sau đó phơi hoặc sấy
khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bạch linh là phiến không đồng
nhất, màu trắng đục, hồng nhạt hoặc nâu nhạt. Thể chất chắc hơi xốp.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, nhạt, tính bình; Quy kinh
tâm, thận, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: lợi thủy, thẩm thấp,
kiện tỳ hòa trung.
b) Chủ trị: viêm tiết niệu, phù nề,
hồi hộp, mất ngủ, kém ăn, ỉa chảy.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 9 - 15 g/ngày (có thể dùng 40 g/
ngày).
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
khi đi tiểu nhiều.
6. Bảo quản
Đề nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
10.
VỊ THUỐC BẠCH MAO CĂN
Rhizoma
Imperatae cylindricae Praeparata
Vị thuốc Bạch mao căn (Rễ cỏ tranh) là thân rễ đã phơi hay sấy khô của
cây Cỏ tranh (Imperata cylindrica
P. Beauv), Họ Lúa (Poaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Bạch
mao căn phiến: Rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm, rồi cắt thành đoạn 3 - 4
cm phơi khô, sàng bỏ chất vụn.
b) Phương pháp chế biến Bạch
mao căn sao đen: Lấy Bạch mao căn phiến cho vào nồi sao lửa to tới khi
có khói trắng bốc lên, dược liệu trở thành màu nâu đen hoặc đen, phun một ít nước
sạch trừ hỏa, sao thêm khoảng 2-3 phút, lấy ra để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Bạch mao căn phiến: Là những đoạn
thân rễ hình trụ, dài 3 - 4 cm, đường kính 0,2 - 0,4 cm. Mặt ngoài trắng ngà
hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, mỗi dốt dài 1 - 3,5 cm, trên
các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con. Vị thuốc dai, dễ bẻ gẫy ở
đốt, mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm không đều, ở
giữa thường rách nứt. Vị thuốc không mùi, không vị.
b) Bạch mao căn sao đen: Là những
đoạn thân rễ hình trụ, dài 1 - 3 cm. Mặt ngoài nâu đen hoặc đen, bẻ ra bên trong
có màu nâu vàng hoặc nâu sẫm. Mùi thơm, không vị.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính lạnh; Quy kinh tâm, tỳ,
vị, bàng quang.
4. Công năng chủ trị
a) Bạch mao căn phiến
- Công năng: lương huyết, thanh nhiệt,
lợi tiểu.
- Chủ trị: Khát nước bứt rứt, hoàng
đản, thủy thũng do viêm thận cấp tính.
b) Bạch mao căn sao đen
- Công năng: chỉ huyết.
- Chủ trị: Nôn ra máu, tiểu tiện ra
máu, chảy máu cam do huyết nhiệt, băng kinh.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 9 - 30 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Dùng tươi 30 - 60 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người hư hỏa, không thực nhiệt. Thận trọng dùng cho phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
11.
VỊ THUỐC BẠCH TẬT LÊ
Fructus
Tribuli terrestris Praeparata
Vị thuốc Bạch tật lê (Thích tật lê)
là quả chín phơi khô của cây Bạch tật lê (Tribulus terrestris L.), họ Tật
Lê (Zygophyllaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bạch tật
lê sao vàng: Lấy Bạch tật lê sạch cho vào nồi, sao lửa nhỏ, cho đến khi
màu hơi vàng cháy xém hết các cạnh trông như gai nhọn, lấy ra để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Bạch tật lê sao vàng là quả có 5 cạnh,
đường kính 12 - 15 mm. Vỏ quả màu xém vàng, không còn các gai nhọn, hai mặt bên
thô ráp, có vân mạng lưới, màu xám. Chất cứng, không mùi. Vị đắng, cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, đắng, tính ấm, hơi độc; Quy
kinh can, phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bình can giải uất, hoạt
huyết, khu phong, sáng mắt, trị ngứa. Bạch tật lê sao vàng có tác dụng hòa hoãn
tính cay tán, tăng cường tác dụng bình can, tiềm dương, trừ phong minh mục.
b) Chủ trị: Nhức đầu, chóng mặt; ngực
sườn đau trướng, tắc sữa, viêm tuyến vú; đau mắt đỏ kéo màng mắt; phong chẩn,
ngứa.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc viên.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
12.
VỊ THUỐC BẠCH THƯỢC
Radix
Paeoniae lactiflorae Praeparata
Vị thuốc Bạch thược (Thược dược) là
rễ củ phơi hay sấy khô của cây Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.,
syn: Paennia albiflora Pall.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Bạch
thược phiến: Lấy rễ cây Bạch thược loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cho lượng
nước vừa phải để thấm hết vào rễ Bạch thược. Ủ qua đêm. Sau khi rửa sạch, đồ
cho mềm rồi dùng dụng cụ bằng inox bào thành phiến dọc theo rễ Bạch thược sẽ
cho các lát Bạch thược dài mỏng đều. Phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 -
60°C.
b) Phương pháp chế biến Bạch
thược sao: Dùng Bạch thược phiến ở trên cho vào chảo, đun nhỏ lửa (lửa
văn), đảo đều đến khi bề mặt phiến dược liệu có màu vàng nhạt, lấy ra, để nguội.
Không dùng dụng cụ bằng gang, sắt vì Bạch thược dễ bị biến màu đen.
c) Phương pháp chế biến Bạch
thược chích rượu:
Công thức chế biến 1,0 kg Bạch thược
chích rượu(*):
Bạch thược phiến
1,0 kg
Rượu
0,3 lít
Dùng Bạch thược phiến, tẩm lượng rượu
thích hợp, ủ cho thấm đều khoảng 30 phút. Cho vào chảo đun nhỏ lửa (lửa văn), đảo
đều cho đến khi bề mặt dược liệu có màu hơi vàng, mùi thơm.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Bạch thược phiến: phiến bạch thược
mỏng, trắng, khô, thẳng hay hơi cuộn lại. Vị ngọt hơi chua
b) Bạch thược sao và Bạch thược chích
rượu: có màu vàng nhạt, mùi thơm.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, chua, tính hàn. Quy kinh
can, phế, tỳ, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Bạch thược phiến
- Công năng: Nhuận can, tiềm dương,
dưỡng huyết liễm âm khí, thông kinh chỉ thống, điều kinh.
- Chủ trị: Dùng trị đau nhức do can
khí bất hòa, dùng trị tả, lỵ do tỳ khí bất hòa, chóng mặt nhức dầu do can khí
vượng.
b) Bạch thược sao vàng và Bạch thược
chích rượu
- Công năng: Nhuận can, tiềm dương,
dưỡng huyết liễm âm khí, thông kinh chỉ thống, điều kinh.
- Chủ trị: Dùng để dưỡng huyết liễm
âm khí, dùng cho bổ huyết, phụ nữ kinh nguyệt không đều (để cân bằng tiết
progesteron) băng lậu, thiếu máu, ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 15 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không phối ngũ với Lê lô.
Không dùng trong trường hợp người bị tả, lỵ do hàn.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
13.
VỊ THUỐC BẠCH TRUẬT
Rhizoma
Atractylodis macrocephalae Praeparata
Vị thuốc Bạch truật là thân rễ (thường
gọi là củ) phơi hay sấy khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala
Koidz.), họ Cúc (Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế hiến Bạch
truật phiến: Dược liệu được rửa sạch, ủ cho mềm, rút bỏ lõi, thái mỏng;
phơi hay sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Bạch
truật sao cám mật ong:
Công thức chế biến 1,0 kg Bạch truật
sao cám mật ong(*):
Bạch truật phiến
|
1,0 kg
|
Cám
|
100 g
|
Mật ong
|
5,0 g
|
Cám được trộn với mật ong, sao đến
khi bốc khói, cho Bạch truật phiến vào đảo đều đến khi phiến có màu vàng xém cạnh,
có mùi thơm. Lấy ra, rây loại bỏ cám. Để nguội, đóng gói.
c) Phương pháp chế biến Bạch
truật chích rượu:
Công thức chế biến 1,0 kg Bạch truật
chích rượu(*):
Bạch truật phiến
1,0kg
Rượu
100 ml
Phiến Bạch truật được trộn đều với
rượu, đậy kín, ủ cho rượu thấm đều (khoảng 1 - 2 giờ). Sao nhỏ lửa đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bạch truật là các phiến
màu vàng thẩm, cạnh hơi xém, thể chất cứng, Bạch truật sao cám mật có vị đắng,
hơi ngọt, Bạch truật chích rượu có vị đắng mùi thơm đặc trưng của Bạch truật.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đẳng, hơi ngọt, tính ấm; Quy
kinh tỳ, vị.
4. Công năng, chủ trị
Công năng: bổ khí, kiện tỳ, trừ thấp,
liễm hãn, an thai.
Chủ trị: tỳ hư, kém ăn, trướng bụng,
ỉa chảy, mồ hôi nhiều, động thai.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, dùng phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho
người bị táo bón.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
14.
VỊ THUỐC BÁN HẠ NAM
Rhizoma
Typhonii trilobati Praeparata
Vị thuốc Bán hạ nam là thân rễ được
thu hái từ cây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.) Schott.) Họ Ráy
(Araceae).
1. Phương pháp chế biến.
a) Phương pháp chế biến Bán hạ
phiến: Thân rễ của cây củ chóc chuột được rửa sạch, cắt bỏ rễ con, cạo
bỏ vỏ, đồ chín, thái phiến dày 3 - 5 mm, phơi hay sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Bán hạ
chế gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Bán hạ chế
gừng(*):
Bán hạ phiến
1,0 kg
Phèn chua
100 g
Gừng tươi
100 g
Nước vo gạo
vừa đủ
Bán hạ phiến được ngâm trong dịch
nước vo gạo 2 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Gạn bỏ dịch ngâm, rừa nhẹ đến sạch.
Phèn chua được tán thành bột mịn,
hòa tan hoàn toàn trong 3 lít nước sạch. Ngâm tiếp bán hạ 2 ngày đến khi không
còn “nhân trắng đục”. Vớt ra, phơi khô.
Bán hạ đã phơi khô được tẩm với dịch
nước gừng tươi. Trộn, ủ đến khi thấm đều vào phiến thuốc. Sao đến khi có màu
vàng đậm, không còn vị ngứa. Để nguội, đóng gói.
c) Phương pháp chế biến Bán hạ
chế nước vôi trong
Công thức chế biến 1,0 kg Bán hạ chế
nước vôi trong(*):
Bán hạ phiến
1,0 kg
Cam thảo
150 g
Nước vôi
trong
vừa đủ.
Cam thảo nấu với 3 lít nước trong 2
giờ. Gạn lấy dịch. Ngâm Bán hạ trong dịch Cam thảo trong 2 ngày. Vớt ra, ngâm
tiếp với nước vôi khoảng 3 ngày. Nếm thấy hết vị ngứa thì vớt ra, rửa nhiều lần
bằng nước sạch, phơi hoặc sấy đến khô. Để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc:
Vị thuốc Bán hạ nam có phiến dày
1-3mm hoặc các mảnh vụn có đường kính không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn,
màu vàng, mép phiến có lẫn màu đen cháy hoặc nâu. Bán hạ chế gừng có mùi thơm của
gừng, Bán hạ chế nước vôi trong có mùi nồng của vôi. Vị cay, hơi tê, không ngứa.
3. Tính vị qui kinh
Vị cay, tính ấm; Quy kinh tỳ, vị,
phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: hóa đờm hàn, giáng
nghịch chỉ nôn.
b) Chủ trị: ho có nhiều đờm loãng
do viêm phế quản, hen phế quản; đầy trướng bụng; nôn, buồn nôn; táo bón thể
dương hư; rối loạn mỡ máu.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12-16 gam/ngày dưới dạng thuốc
sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.
Khi bị nôn dùng Bán hạ chế gừng, dùng
cho phụ nữ có thai thì phải phối hợp với Hoàng cầm, Bạch truật.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người ra nhiều mồ hôi, Không dùng với Phụ tử.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
15.
VỊ THUỐC BINH LANG
Semen
Arecae Praeparata
Vị thuốc Binh lang (Hạt quả cau) là
hạt phơi hay sấy khô của quả cau già (Areca catechu L., họ Cau
(Arecaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Binh
lang phiến
Rửa sạch, đồ mềm hoặc ngâm nước 2 -
3 ngày, ngày thay nước một lần trong chậu nhựa. Không dùng dụng cụ bằng sắt vì
có tanin, thái mỏng, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Binh
lang sao
Lấy Binh lang phiến cho vào nồi,
dùng lửa nhỏ sao đến khi bên ngoài có màu nâu tím, mùi thơm.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Binh lang phiến: Phiến thuốc màu
nâu nhạt, có đốm nâu đậm, mặt ngoài có gân hình mạng, vị chát.
b) Binh lang sao: Phiến thuốc màu
nâu tím, chất thịt, mặt ngoài có gân hình mạng. Mùi đặc trưng của Binh lang, vị
đắng, chát.
3. Tính vị qui kinh
Vị đắng, cay, chát, tính ấm; Quy
kinh vị, đại tràng.
4. Công năng chủ trị
a) Công năng: sát trùng tiêu tích,
hành khí thông tiện, lợi thủy, tiêu tích hóa trệ. Binh lang sao có tính dược
hòa hoãn tăng cường tác dụng tiêu tích đạo trệ.
b) Chủ trị: dùng trừ giun sán, chữa
sốt rét, chữa tiểu bí, buốt rắt, bụng đầy trướng.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 24 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người khí hư hạ hãm không tích trệ; Không dùng dụng cụ bằng sắt do trong thành
phần có nhiều tanin.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
16.
VỊ THUỐC BỔ CỐT CHỈ
Semen
Psoraleae corylifoliae Praeparata
Vị thuốc Bồ cốt chỉ (Bốt cốt chỉ,
Phá cố chỉ, Đậu miêu) là hạt quả chín hạt đã chế biến của cây Bổ cốt chỉ (Psoralea
corylifolia L), họ Đậu (Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bổ cốt
chỉ chế muối (Diêm Bổ cốt chỉ)
Công thức chế biến 1,0 kg Bổ cốt chỉ
chế muối(*):
Bổ cốt chỉ
1,0 kg
Muối
ăn
20 g
Hòa tan hoàn toàn 20 g muối ăn vào
vừa đủ 100 ml nước (dung dịch A); Bổ cốt chỉ loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi
khô; Phun dung dịch A vào Bổ cốt chỉ, trộn đều, ủ 30 - 45 phút cho ngấm đều:
Sao nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra để nguội. Có thể sao Bổ cốt chỉ
hơi phồng sau đó phun nước muối vào dần, sao đến khô là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Bổ cốt chỉ có mặt ngoài hạt
màu nâu đen, phồng đều, có vết nhăn và rạn nứt rõ. Thể chất hạt cứng, mùi thơm
đặc trưng, vị hơi cay, đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ, tính ôn; Quy kinh thận,
tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ mệnh môn hỏa, chỉ
tả.
b) Chủ trị: liệt dương, di tinh,
đái dầm, niệu tần, ỉa chảy, thắt lưng đầu gối đau lạnh, dùng ngoài chữa bạch biến.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc,
dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Dùng ngoài dưới dạng cồn thuốc 20 -
30%, bôi chỗ bị bệnh.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
âm hư hỏa vượng, tiểu tiện ra máu, xuất huyết đường tiêu hóa, đại tiện táo bón,
viêm đường tiết niệu.
Thận trọng khi sử dụng dài ngày.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
17.
VỊ THUỐC BỔ HOÀNG
Pollen
Typhae Praeparata
Vị thuốc Bồ hoàng là phấn hoa cây Cỏ
nến (Typha angustifolia L.), họ Hương bồ (Typhaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Bồ hoàng
thán sao: Cho Bồ hoàng sạch vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu
vàng nâu đen, phun nước sạch để trừ hỏa, sao tiếp cho khô, lấy ra tãi cho nguội,
rây lấy phần mịn nhỏ.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Bột màu nâu đất. Nổi trên mặt nước.
Khi xoa trên 2 ngón tay cảm giác mịn, dính.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Qui kinh tâm
bào, can, thận
4. Công năng chủ trị
a) Công năng: Hành huyết, chỉ huyết,
lợi niệu, thông lâm. Bồ hoàng thán sao chuyển từ tính hoạt sang tính sáp, tăng
cường tác dụng chỉ huyết.
b) Chủ trị: Chảy máu do nhiều
nguyên nhân như tiểu ra máu, chảy máu tử cung... do huyết nhiệt; dùng với thuốc
ôn ấm để cầm máu do hư hàn; dùng với Tam thất, Tây thảo để hành huyết ứ, chỉ
huyết (chảy máu do ứ huyết). Vị thuốc này thường để trị tiểu ra máu hoặc tiểu
són có máu, dùng phối hợp với sinh địa, chi tử... và thuốc lợi tiểu.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 12g/ngày hòa vào nước sắc
thuốc để uống.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người âm hư, không bị ứ huyết.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
18.
VỊ THUỐC CAM THẢO
Radix
et Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata
Vị thuốc Cam thảo là rễ và thân rễ
phơi hay sấy khô của cây Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis Fish.; hoặc G.
inflata Bat.; hoặc G. glabra L.,) họ Đậu (Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cam
thảo phiến
Cam thảo loại bỏ tạp chất, rửa sạch,
cạo bỏ lớp bần, ủ khoảng 4-8 giờ cho mềm, thái lát dày 1 - 2 mm, phơi hoặc sấy
khô.
b) Phương pháp chế biến Cam
thảo chích mật
Công thức chế biến 1,0 kg Cam thảo
chích mật(*):
Cam thảo phiến
1,0 kg
Mật
ong
0,2 kg
Hòa tan mật ong với đồng lượng nước
sôi rồi trộn đều với cam thảo ủ trong 1 - 2 giờ. Cho vào sao nhỏ lửa và đảo đều
cho đến khi bề mặt cam thảo có màu vàng đậm, viền ngoài nâu, sờ không dính tay.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Cam thảo có màu vàng nhạt
(sinh Cam thảo), màu vàng đậm (Cam thảo chích mật). Vị ngọt đậm, đặc trưng của
Cam thảo.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Quy vào 12 đường
kinh.
4. Công năng, chủ trị
a) Sinh cam thảo
- Công năng: mạnh tỳ, dưỡng khí,
thanh nhiệt, giải độc, hóa đàm, chỉ khái,
chỉ thống.
- Chủ trì: tỳ vị hư nên mệt mỏi, yếu,
đánh trống ngực, đoản khí, ho nhiều đàm, đau do co thắt thượng vị, bụng, tứ
chi, đau rát cổ họng , nhọt độc, điều hòa các thuốc.
b) Cam thảo chích mật
- Công năng: Mạnh tỳ vị, bổ khí,
tăng cường tuần hoàn.
- Chủ trị: hòa trung tiêu làm mạnh
tỳ vị, mỏi mệt, tâm hồi hộp, loạn nhịp.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 1,5 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc, hoàn tán.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
tỳ vị thấp trệ, ngực bĩ tức; Không dùng cùng Cam toại, Nguyên hoa, Hồng đại
kích.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
19.
VỊ THUỐC CAN KHƯƠNG
Rhizoma
Zingiberis Praeparata
Vị thuốc Can khương là thân rễ phơi
hay sấy khô của cây Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ Gừng
(Zingiberaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Gừng
thái phiến: Lấy các củ gừng già rửa sạch, để khô se, thái phiến vát, dầy
2 - 3 mm. Phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50- 60°C làm nguyên liệu.
b) Phương pháp chế biến Can
khương sao vàng
Đem chảo đun nóng già, cho Can khương
phiến vào, đảo thật đều tới khi toàn bộ mặt ngoài của phiến có màu vàng. Đổ ra,
tãi mỏng cho nguội.
c) Phương pháp chế biến Can
khương sao cháy (thán khương)
Cho Can khương phiến vào chảo đã được
đun nóng già, đảo thật đều tới khi toàn bộ mặt ngoài của phiến có màu đen, có
mùi cháy, bên trong có màu nâu. Đổ ra, tãi mỏng để tránh bị cháy.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc.
Vị thuốc Can khương là những phiến
mỏng có kích thước dài 3 - 5 cm, dầy 3 - 5 mm, mặt ngoài phiến có màu hơi vàng (Can
khương sao vàng), màu đen (Thán khương), nhấm có vị cay, thơm mùi gừng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, tính ấm. Quy kinh tâm, phế,
tỳ, vị, đại tràng, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Ôn trung, hồi dương,
khứ hàn, thông mạch, chỉ tả, chỉ huyết, chỉ khái.
b) Chủ trị: chân tay giá lạnh, bụng
sôi, đầy trướng, nôn mửa, tiêu chảy, ho, nhiều đờm. Các trường hợp bị xuất huyết,
thổ huyết, băng huyết dùng thán khương.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 2 - 6 g/ngày dưới dạng hãm hoặc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
âm hư nội nhiệt, biểu hư ra mồ hôi, thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
Trong trường hợp cần sử dụng can khương cho phụ nữ có thai để trị các chứng đau
bụng do hàn, hoặc động thai chảy máu, nên dùng Thán khương.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
20.
VỊ THUỐC CÁT CĂN
Radix
Puerariae thomsonii Praeparata
Vị thuốc Cát căn là chế là sản phẩm
đã chế biến từ rễ củ cây Sắn dây (Pueraria thomsonii Benth.), họ Đậu
(Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cát
căn phiến
Cát căn rữa sạch, ngâm ngập vào nước
khoảng 30 phút, rửa sạch, để ráo nước, thái phiến dài khoảng 3 - 5 cm, dầy 3 -
4 mm. phơi hoặc sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Cát
căn sao vàng
Lấy Cát căn phiến, sao đều tới khi
mặt ngoài của phiến có màu vàng hoặc hơi vàng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Cát căn phía mặt ngoài phiến
có màu vàng hoặc hơi vàng, bên trong phiến có màu trắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, cam, tính lương, bình; Quy
kinh tỳ, vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Cát căn phiến
- Công năng: phát hãn, hạ nhiệt, giải
cơ, giải độc, sinh tân chi khát, thanh tràng chỉ lỵ.
- Chủ trị: dùng trong các trường hợp
sốt do cảm mạo phong nhiệt, đau đầu cứng gáy, sởi chưa mọc, các chứng bí tiểu
tiện, tiểu buốt, dắt.
b) Cát căn sao vàng
- Công năng: phát hãn, hạ nhiệt, giải
cơ, giải độc, sinh tân chỉ khát, thanh tràng chỉ lỵ.
- Chủ trị: làm giảm tính phát hãn của
vị thuốc, dùng trong các chứng tiêu khát, mụn nhọt, lở loét niêm mạc miệng.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 g - 12 g/ngày, dưới dạng thuốc
sắc, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho
người huyết hư mà đau đầu vì Cát căn có tính thăng tán.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
21.
VỊ THUỐC CÁT CÁNH
Radix
Platycodi grandiflori Praeparata
Vị thuốc Cát cánh là rễ phơi hay sấy
khô của cây Cát cánh (Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC., họ Hoa
chuông (Campanulaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cát
cánh phiến
Rửa nhanh bằng nước sạch, để ráo,
thái mỏng dày khoảng 2 - 3 mm, phơi hay sấy khô được Cát cánh phiến.
b) Phương pháp chế biến Cát
cánh chích mật
Công thức chế biến 1,0 kg Cát cánh
chích mật(*):
Cát cánh phiến
1,0 kg
Mật
ong
0,1 kg
Cho một lượng nước bằng lượng mật
ong (tỷ lệ 1/1), trộn đều, lọc qua gạc, đun nhỏ lửa đến sôi, vớt bỏ bọt trắng.
Tẩm nước mật vào Cát cánh phiến; ủ cho thấm đều; đảo đều sau đem sao qua đến
khi các miếng dược liệu rời nhau, sờ không dính tay là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Cát cánh phiến: Các phiến mỏng
0,5 - 1,2 mm, màu vàng nhạt, dẻo, vị hơi nhạt sau hơi đắng, dễ hút ẩm.
b) Cát cánh chích mật: Màu vàng nhạt,
sẫm màu hơn Cát cánh phiến, vị ngọt nhẹ sau hơi đắng và hơi nhớt trong miệng, dễ
hút ẩm.
3. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Tuyên thông phế khí,
tán phong hàn, ngừa ho, trừ đờm, tổng mủ,
làm dãn mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống loét, chống viêm.
b) Chủ trị: Chữa bệnh ngoại cảm
sinh ho, cổ họng sưng đau, ngực đầy trướng đau, ho ra máu mủ, mụn nhọt có mủ
không vỡ.
4. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người âm hư, ho lâu ngày và ho ra máu.
5. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
22.
VỊ THUỐC CẨU TÍCH
Rhizoma
Cibotii Praeparata
Vị thuốc Cẩu tích là thân rễ đã loại
bỏ lông và phơi hay sấy khô của cây Cu li [Cibotium barometz (L.) J.
Sm.], họ Cẩu tích (Dicksoniaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cẩu
tích phiến
Đem cẩu tích ngâm nước cho mềm, rửa
sạch, thái phiến, dầy 3 - 5 mm. Phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Cẩu
tích sao vàng
Đem cẩu tích phiến sao tới khi miếng
cẩu tích khô, hơi phồng lên. Đổ ra, chà xát hết lông.
c) Phương pháp chế biến Cẩu
tích chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Cẩu tích
chích rượu(*):
Cẩu tích phiến
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Đem cẩu tích phiến, trộn đều với rượu,
ủ 30 phút đến 1giờ cho ngấm hết rượu. Sao nhỏ lửa tới khô.
d) Phương pháp chế biến Cẩu
tích sao cách cát
Cát sạch được sao nóng già tới nhiệt
độ khoảng 250 °C cho cẩu tích phiến vào, đảo đều tới khi các miếng Cẩu tích phồng
đều. Lấy ra sàng sạch cát, xát bỏ lông.
e) Phương pháp chế biến Cẩu
tích chích muối ăn
Công thức chế biến 1,0 kg Cẩu tích
chích muối ăn(*):
Cẩu tích phiến
1,0 kg
Muối
ăn
20,0 g
Đem dung dịch natri clorid trộn đều
vào cẩu tích, ủ 3 giờ cho ngấm đều. Phơi khô hoặc sấy khô. Sao trực tiếp tới
khi các miếng cẩu tích phồng đều. Lấy ra, sàng sẩy cho sạch lông.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Cẩu tích là các phiến phồng
đều, giòn. Cẩu tích sao cách cát cho màu vàng thẫm, mùi thơm. Cẩu tích chích muối
có màu nâu xám, vị hơi mặn, mùi thơm.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng , ngọt, hơi cay, tính ấm.
Quy kinh can thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ can thận, mạnh gân
cốt, trị phong thấp.
b) Chủ trị: dùng trong các bệnh đau
lưng, đau xương khớp, suy tủy, chân tay tê mỏi, vô lực, các bệnh tiểu tiện khó
cầm, di tinh, hoạt tinh, băng lậu đới hạ.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc thuốc ngâm rượu.
Kiêng kỵ: Không dùng cho các trường
hợp sốt do thận hư, âm hư, tiểu tiện bí dắt, miệng đắng, lưỡi khô.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
23.
VỊ THUỐC CHỈ THỰC
Fructus
Aurantii immaturus Praeparata
Vị thuốc Chỉ thực là quả non dược
thu hái từ cây cam chua (Citrus aurantium L. ) hoặc cây cam ngọt (C.
sinensis Osbeck.) Họ Cam (Rutaceae), thái thành phiến dầy 0,1 - 0,3 cm.
1. Phương pháp chế biến
Chỉ thực phiến sao đến khi bề mặt
phiến có màu vàng tối, cạnh phiến có màu đen, mùi thơm cháy. Lấy ra, để nguội,
đóng túi.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Chỉ thực là phiến cắt
ngang quả, hình tròn không đều, đường kính 1-3 cm, dầy 0,2- 0,3cm. Thể chất khô
cứng. Bề mặt màu trắng ngà đến vàng tối, một số phiến có màu đen cháy, xung
quanh phiến có màu lục tối hay đen cháy. Mùi đặc trưng. Vị chát, cay, chua.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng, chua. Tính hàn. Quy kinh tỳ,
vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Phá khí giáng nghịch,
hóa đờm.
b) Chủ trị: đầy chướng bụng, đại tiện
khó, táo bón, ho có nhiều đờm.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6-12 g/ngày dưới dạng thuốc bột,
sắc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có
thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
24.
VỊ THUỐC CHI TỬ
Fructus
Gardeniae jasminoides Praeparata
Vị thuốc Chi tử là hạt chín phơi hoặc
sấy khô, thu hái từ cây Dành dành (Gardenia jasminoides Ellis.) Họ Cà
phê (Rubiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Chi tử
sao qua (Chi tử vi sao): Sao cho đến khô, lấy ra để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến Chi tử
sao cháy (Chi tử thán sao): Chi tử được sao đến khi bên ngoài có màu đen,
bên trong có màu nâu, có mùi thơm cháy, khô giòn, lấy ra để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hạt khô có màu vàng cam hoặc nâu đỏ
(Chi tử vi sao), có màu đen, mùi cháy (Chi tử thán sao), thể chất khô giòn, vị
đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hàn; Quy kinh tâm, phế,
tam tiêu.
Chi tử vi sao giảm tính hàn.
4. Công năng, chủ trị
a) Chi tử vi sao
- Công năng: thanh nhiệt giáng hỏa,
lương huyết, chỉ huyết.
- Chủ trị: sốt nóng do viêm, nhiễm
khuẩn, đau đầu, ứ mật vàng da trong bệnh viêm gan, viêm túi mật.
b) Chi tử thán sao
- Công năng: thanh nhiệt giáng hỏa,
lương huyết, chỉ huyết.
- Chủ trị: các chứng chảy máu, như:
chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu.
4. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4-12 g/ngày phối hợp với các vị
thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
bị tiêu chảy.
Thận trọng khi dùng cho người huyết
áp thấp gây chóng mặt, đau đầu.
5. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
25.
VỊ THUỐC CHỈ XÁC
Fructus
Aurantii Praeparata
Vị thuốc Chỉ xác là quả đã gần chín
bổ đôi, phơi hay sấy khô của cây Cam chua (Citrus aurantium L.) hoặc cây
Cam ngọt (Citrus sinensis (L.) Osbeck), họ Cam (Rutaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Chỉ
xác phiến
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm,
nạo bỏ ruột, hạt, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Chỉ
xác sao cám
Công thức chế biến 1,0 kg Chỉ xác
sao cám(*):
Chỉ
xác
1,0 kg
Cám gạo
0,1 kg
Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc
khói, cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẩm lấy ra, sàng bỏ cám, để
nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Chỉ xác sao cám có các phiến
hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi
thơm nhẹ, vị đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị khổ, tính tân, lương, Quy kinh tỳ,
vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Chỉ xác sao cám hòa
hoãn tính cay táo, phá khí hóa đờm tiêu tích, tăng cường tác dụng lý khí hòa vị.
b) Chủ trị: Ngực sườn trướng đau do
khí trệ, khó tiêu do đờm trệ.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc phối hợp với các vị khác trong bài thuốc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
tỳ vị hư hàn không có tích trệ, không dùng cho phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Đẻ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
26.
VỊ THUỐC CỎ NHỌ NỒI
Herba
Ecliptae Praeparata
Vị thuốc Cỏ nhọ nồi (Cỏ mực) là
toàn bộ phần trên mặt đất (khi cây đang ra hoa) đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ
nhọ nồi (Eclipta prostrata L), họ Cúc (Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cỏ nhọ
nồi phiến: Bỏ gốc, rễ, rửa sạch, cắt đoạn 5 - 7cm, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Cỏ nhọ
nồi thán sao: Cho Cỏ nhọ nồi phiến vào chảo, dùng lửa to vừa sao cho đến
khi bề mặt có màu đen thẫm, hơi có khói trắng bốc lên, phun một ít nước sạch
vào để trừ hỏa độc (khoảng 100 - 200 ml cho 1 kg dược liệu), dùng lửa nhỏ sao
tiếp cho khô, tải ngay cho nguội tránh bốc thành lửa.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Cỏ nhọ nồi thán sao có màu đen thẫm
nếu bóp sẽ vụn nát (không phải cháy thành than). Mùi thơm.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, chua, tính lạnh; Quy kinh
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Lương huyết, chỉ huyết,
bổ can thận. Cỏ nhọ nồi thán sao tăng cường tác dụng chỉ huyết.
b) Chủ trị: Can, thận âm hư, các chứng
huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy
máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi
sưng đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12-20 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc viên.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy
phân sống không nên dùng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt. nấm mốc.
27.
VỊ THUỐC CỎ XƯỚC
Radix
Achyranthis asperae Praeparata
Vị thuốc Cỏ xước (Ngưu tất nam) là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ xước (Achyran this aspera L.). Họ Rau
giền (Amaranthaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cỏ xước
phiến
Dược liệu rửa sạch, rễ to thái phiến,
rễ nhỏ cắt đoạn 3-5 cm, phơi hoặc sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Cỏ xước
chích rượu
Công thức 1,0 kg Cỏ xước chích rượu(*):
Có
xước phiến
1,0 kg
Rượu
0,15 lít
Tẩm rượu trắng vào có xước phiến, trộn đều, đậy kín, ủ trong khoảng
30 phút cho thấm hết rượu, cho vào chảo sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm của rượu bốc lên, phiến thuốc có mầu nâu nhạt.
Lấy thuốc ra khay, để nguội, đóng gói.
Có thể sao nóng Ngưu tất phiến,
phun rượu vào, sao phiến thuốc có mầu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội,
đóng gói.
c) Phương pháp chế biến Cỏ xước
chích muối ăn
Công thức chế biến 1,0 kg có xước chích muối ăn(*):
Cỏ
xước phiến
1,0 kg
Muối
ăn
0,02 g
Hòa tan muối vào khoảng 500 ml nước.
Tẩm nước muối vào Cỏ xước phiến, trộn đều, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết
nước muối, sao nhỏ lửa đến khi bắt đầu có muối kết tinh ở đáy chảo. Lấy thuốc
ra khay, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Có
xước chích rượu: Phiến thuốc có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Cỏ xước và
của rượu.
b) Cỏ
xước chích muối ăn: Phiến thuốc có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Cỏ xước.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng, chua, tính bình. Quy vào
kinh can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Cỏ
xước chế rượu
- Công năng: Bổ can thận, hoạt huyết
thông kinh.
- Chủ trị: Chữa thấp khớp, ngã sưng
đau, đau lưng, nhức xương, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau.
b) Cỏ
xước chế muối
- Công năng: Bổ can thận, mạnh gân
cốt.
- Chủ trị: Chữa đau lưng mỏi gối,
hoa mắt chóng mặt do can dương vượng.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 16g/ ngày dưới dạng thuốc
sắc, phối ngũ trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có
thai, kinh nguyệt nhiều, người khí hư.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
28.
VỊ THUỐC CỐT TOÁI BỔ
Rhizoma
Drynariae Praeparata
Vị thuốc Cốt toái bổ (tắc kè đá) là
sản phẩm đã chế biến của thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ [(Drynaria
fortunei (Kunze ex Mett.) J. Sm. ) hoặc (Drynaria bonii H. Christ)],
họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Cốt
toái bổ sao vàng: Cốt toái bổ phiến sao tới khi phiến thuốc có màu nâu
đậm với loài (Drynaria fortunei) hoặc màu vàng đậm với loài (Drynaria
bonii). Loại hết vỏ bẩn và lông nhỏ.
b) Phương pháp chế biến Cốt
toái bổ chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Cốt toái
bổ chích rượu(*):
Cốt toái bổ phiến
1,0 kg
Rượu
200 ml
Lấy rượu phun đều vào cốt toái bổ
phiến, trộn đều. Ủ 30 phút đến 1giờ cho ngấm hết rượu. Sao nhỏ lửa tới khô đến
khi mặt phiến có màu nâu hoặc màu vàng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Cốt toái bổ có thể chất
giòn, màu nâu đậm hoặc vàng đậm.
3. Tính vị quy kinh
Vị khổ, cam, vi tân; Tính ôn. Quy kinh:
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Cốt toái bổ sao vàng
- Công năng: bổ thận, mạnh gân cốt,
làm liền xương, chỉ thống.
- Chủ trị: dùng trong các bệnh đau
lưng, đau xương khớp, gẫy xương, đau răng, chảy máu chân răng, ù tai.
b) Cốt toái bổ chích rượu
- Công năng: bổ thận, mạnh gân cốt,
làm liền xương, chỉ thống.
- Chủ trị: dùng trong các bệnh bong
gân, sưng tấy cơ nhục.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12g/ngày dùng phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho các trường
hợp sốt do thận hư, âm hư, tiểu tiện bí dắt, miệng đắng, lưỡi khô.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
29.
VỊ THUỐC ĐẠI HOÀNG
Rhizoma
Rhei Praeparata
Vị thuốc Đại Hoàng là thân rễ đã cạo
vỏ để nguyên hay thái thành phiến phơi hay sấy khô của các loài Đại hoàng (Rheum
palmatum L.) hoặc (Rheum officinale Baillon), hoặc giống lai của hai
loài trên, họ Rau răm (Polygonaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Đại
hoàng chích giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Đại hoàng
chích giấm(*):
Đại hoàng phiến
1,0 kg
Giấm gạo
150 ml
Đại hoàng phiến được trộn đều với
giấm, ủ 30 phút, đun nhỏ lửa, sao tới khô khi có màu vàng đậm, không còn mùi giấm
bốc lên, để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến Đại
hoàng chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Đại hoàng
chích rượu(*):
Đại hoàng phiến
1,0 kg
Rượu
300 ml
Đại hoàng phiến được trộn đều với
rượu, chích 24 - 32 giờ, đến khi chuyển màu đen lấy ra, phơi âm can, sao đến
khô, để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Đại Hoàng là phiến thuốc xốp,
giòn dễ gãy, màu vàng nâu (Đại hoàng chích rượu), thuốc màu nâu (Đại hoàng
chích giấm), mùi đặc trưng, vị đắng và hơi chát.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hàn. Quy kinh can, tỳ,
vị, tâm bào, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Đại hoàng chích rượu
- Công năng: Hoạt huyết khứ ứ,
thanh nhiệt ở thượng tiêu.
- Chủ trị: Thượng tiêu nhiệt độc
gây mắt đỏ, viêm họng, viêm răng lợi.
b) Đại hoàng chích giấm
- Công năng: Tả hạ, tiêu tích, hóa ứ.
Tác dụng thanh thấp nhiệt.
- Chủ trị: Táo bón do thực nhiệt,
đau bụng, vàng da, bế kinh, chấn thương tụ máu, chảy máu cam, mụn nhọt.
5. Cách dùng, liều dùng
Nhuận tràng: dùng 1-3 g/ngày, dùng
phối hợp với các vị thuốc khác.
Tẩy xổ: dùng 5-12 g/ngày. Ngừng thuốc
khi đại tiện thông.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người khí huyết hư; phụ nữ có thai, đang cho con bú.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
30.
VỊ THUỐC ĐAN SÂM
Radix
Salviae miltiorrhizae Praeparata
Vị thuốc Đan Sâm là rễ phơi hoặc sấy
khô của cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge), họ Bạc hà (Lamiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Đan sâm(*):
Đan sâm phiến
1,0 kg
Rượu
100 ml
Đan sâm phiến trộn đều với rượu, ủ
1 giờ cho ngấm hết rượu, đem sao nhỏ lửa đến khô, lấy ra, để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phiến thuốc khô, mặt ngoài màu đỏ
nâu tối, trong màu trắng ngà, có vân. Chất cứng và giòn. Mùi đặc trưng, vị đắng
hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hàn. Quy kinh tâm,
can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bổ huyết, hoạt huyết,
thông kinh, giảm đau, thanh tâm, an thần.
b) Chủ trị: Huyết tụ, huyết hư, bế
kinh, thống kinh, tụ huyết, con đau tức ngực, mất ngủ, tâm phiền.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 15 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
phụ nữ có thai, người đang có nguy cơ hoặc có rối loạn chảy máu; Không dùng phối
hợp với Lê lô.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
31.
VỊ THUỐC ĐÀO NHÂN
Semen
Pruni Praeparata
Vị thuốc Đào nhân là nhân hạt lấy ở
quả chín phơi khô của cây Đào [Prunus persica (L.) Batsch.] hoặc cây Sơn
đào [Prunus davidiana (Carr.) Franch.]. họ Hoa hồng (Rosaccae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Đào
nhân sao vàng giữ vỏ: Cho Đào nhân sao tới khi toàn bộ phía ngoài vỏ có
màu vàng đều.
b) Phương pháp chế biến Đào
nhân sao vàng bỏ vỏ: Lấy Đào nhân ngâm trong nước nóng 10 phút. Đem ra,
xát bỏ vỏ, phơi khô, sao vàng.
c) Phương pháp chế biến Đào
nhân ép loại dầu: Lấy Đào nhân giã dập, bọc trong giấy bản hoặc trong vải
xô ép bỏ dầu. Lấy ra sao nhỏ lửa tới khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Đào nhân sao vàng giữ vỏ có mặt
ngoài nháp, hơi nhăn nheo, có màu hơi vàng, mùi thơm đặc trưng của hạnh nhân,
nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy bùi;
b) Đào nhân sao vàng bỏ vỏ có mặt
ngoài nhẵn, có màu hơi vàng, nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy bùi;
c) Đào nhân ép bỏ dầu là những mảnh
nhỏ có thể chất dính, mùi thơm đặc trưng của hạnh nhân, nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy
bùi.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, ngọt. Tính bình. Quy kinh
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Hoạt huyết, khứ ứ, chỉ
thống, nhuận tràng, thông tiện.
b) Chủ trị: Dùng trong các trường hợp
bế kinh, đau bụng kinh, sau đẻ ứ huyết, đau đớn cơ nhục, tê mỏi chân tay, các
chứng táo bón, đại tiện bí kết do tân dịch tổn thương.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người không có ứ trệ, đại tiện nát, lỏng. Đào nhân đã ép dầu giảm tác dụng nhuận
tràng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
32.
VỊ THUỐC ĐỊA DU
Radix
Sanguisorbae Praeparata
Vị thuốc Địa du là rễ phơi hoặc sấy
khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa du lá dài (Sanguisorba
officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng
(Rosaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Địa
du phiến: Rửa sạch rễ Địa du, loại bỏ tạp chất, thân cây còn sót lại, ủ
mềm thái lát dày, phơi hoặc sấy khô để dùng.
b) Phương pháp chế biến Địa
du thán sao: Lấy Địa du phiến, sao lửa vừa đến khi mặt ngoài có màu đen
sém và bên trong có màu vàng hay màu nâu. Lấy ra để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Địa du phiến
Rễ hình thoi hoặc hình trụ không đều,
hơi cong queo hoặc vặn, mặt ngoài màu nâu tro, màu nâu hoặc tía thẫm, thô. Chất
cứng, mặt phiến thuốc hình tròn hay hình bầu dục không đều, dầy 0,2 - 0,5 cm, mặt
cắt màu đỏ tía hoặc nâu. Không mùi, vị hơi đắng, săn.
b) Địa du thán sao
Chất cứng, mặt phiến thuốc hình
tròn hay hình bầu dục không đều, dầy 0,2 - 0,5 cm, bên ngoài màu nâu đen, bẻ
bên trong màu nâu đậm, không cháy khét. Thơm mùi dược liệu, vị hơi đắng, săn.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng, chua, tính mát. Quy kinh
can, đại trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: lương huyết chỉ huyết,
giải độc, liễm nhọt. Địa du thán sao tăng cường tác dụng chỉ huyết.
b) Chủ trị: Đại tiểu tiện ra máu,
trĩ ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, rong huyết, bỏng nước, bỏng lửa, mụn nhọt
thũng độc.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 9 - 15 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Dùng ngoài với lượng thích hợp, tán
bột Địa du đắp nơi bị đau.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người khí huyết hư hàn, bệnh mới phát.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
33.
VỊ THUỐC VỊ THUỐC ĐỊA LONG
Pheretima
Praeparata
Vị thuốc Địa long (Giun đất) là
toàn thân, rửa sạch phơi hay sấy khô các loài giun đất gồm có khoang địa long (Pheretima
aspergillum E. Perrier) hoặc 3 loài hậu địa long (P. vulgaris Chen.)
(P. pectinifera Michaelsen.) (P. guillelmi Michaelsen.), họ Cự dẫn
(Megascolecidae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Sinh
địa long: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt khúc dài 2 - 3 cm, phơi hoặc
sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Địa
long tẩm rượu:
Công thức chế biến 1,0 kg Địa long
tẩm rượu(*):
Địa long phiến
1,0 kg
Rượu
0,1 lít
Sinh địa long tẩm rượu trắng. Ủ
trong 1 giờ, sau đó sao nhỏ lửa cho tới khi có màu nâu sẫm, không còn mùi tanh.
c) Phương pháp chế biến Địa
long tẩm rượu gừng:
Công thức chế biến 1,0 kg Địa long
tẩm rượu gừng(*):
Địa long phiến
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Gừng
tươi
0,1 kg
Gừng tươi rửa sạch cạo bỏ vỏ, giã
nát, vắt lấy nước cốt, bã gừng lại tẩm với rượu và vắt lấy nước gừng. Gộp dịch
chiết nước gừng tẩm vào địa long, ủ trong 30 - 60 phút cho thấm dịch rượu gừng,
lấy ra sao nhỏ lửa cho đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Địa Long là những lát mỏng
có màu nâu vàng nhạt, khô, có vết cổ trắng, mùi tanh đặc biệt và Địa long tẩm
rượu gừng có mùi thơm của gừng, vị mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị mặn, tính hàn có độc. Quy kinh vị,
thận, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: thanh nhiệt, trấn
kinh, thông kinh lạc, bình xuyễn, lợi niệu.
b) Chủ trị: sốt cao mê man, co giật,
bán thân bất toại, tê đầu chi, ho và xuyễn do phế nhiệt, phù và đái rắt, huyết
áp cao.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
hư hàn không thực nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
34.
VỊ THUỐC ĐỖ TRỌNG
Cortex
Eucommiae Praeparata
Vị thuốc Đỗ trọng là vỏ thân đã
phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucommia ulmoides O14.), họ Đỗ trọng
(Eucommiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Đỗ trọng
phiến: Cạo lớp vỏ thô còn sót lại, rửa sạch, thái miếng hoặc cắt dập
thành từng đoạn còn tơ, phơi khô, dùng sống hoặc chế.
b) Phương pháp chế biến Đỗ trọng
chích muối ăn
Công thức chế biến 1,0 kg Đỗ trọng
chích muối ăn(*):
Đỗ trọng phiến
1,0 kg
Muối
ăn
0,03 g
Nước sạch
0,17 lít
Hòa tan muối vào nước, gạn bỏ cặn.
Tẩm nước muối vào đỗ trọng phiến, ủ trong 1 giờ cho thấm hết dịch nước muối, thỉnh
thoảng đảo cho thấm đều, sao lửa vừa cho đứt tơ là được (bẻ gẫy không còn sợi
tơ).
c) Phương pháp chế biến Đỗ trọng
chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Đỗ trọng
chích rượu(*)
Đỗ trọng phiến
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Tẩm rượu vào Đỗ trọng phiến, ủ
trong khoảng 30 phút cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao lửa
vừa cho đứt tơ là được (bẻ gẫy không còn sợi tơ).
d) Phương pháp chế biến Đỗ trọng
sao đen: Cho Đỗ trọng phiến vào chảo, lửa to, đảo đều cho đến khi thấy
có khói trắng, các phiến Đỗ trọng đứt hết tơ, phun một ít nước sạch, cho nhỏ lửa
đào đều trong khoảng 2 - 3 phút, lấy ra để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Đỗ trọng phiến: Là những miếng vỏ
phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm, màu
xám tro. Mặt ngoài sần sùi, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Mặt
trong vỏ màu sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng ánh
bạc, có tính đàn hồi như cao su.
b) Đỗ trọng chích muối ăn: Là những
miếng vỏ phẳng, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm, màu xám đen, bẻ gãy không
còn sợi tơ.
c) Đỗ trọng chích rượu: Là những miếng
vỏ phẳng, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm. màu xám tro sẫm, bẻ gãy không còn
sợi tơ.
d) Đỗ trọng sao đen: Là những miếng
nhỏ, thẳng, tương đối đều nhau. Màu đen, bóp gẫy vụn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính ấm. Quy kinh can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Đỗ trọng phiến:
- Công năng: bổ can thận, mạnh gân
cốt, an thai, hạ áp.
- Chủ trị: Đau nhức cơ khớp, liệt
dương, động thai ra máu, tăng huyết áp.
b) Đỗ trọng chích nước muối:
- Công năng: tăng cường bổ thận.
- Chủ trị: chữa di tinh, hoạt tinh,
liệt dương, đau lưng do thận dương hư.
c) Đỗ trọng chích rượu:
- Công năng: bổ huyết.
- Chủ trị: phong thấp, tê, ngứa.
d) Đỗ trọng sao đen:
- Chủ trị: động thai, rong huyết.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc tán.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
âm hư hỏa vượng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
35.
VỊ THUỐC ĐỘC HOẠT
Radix
Angelicae pubescentis Praeparata
Vị thuốc Độc hoạt chế là sản phẩm
đã chế biến từ rễ phơi hay sấy khô của cây Độc hoạt (Angelica pubescens
Maxim.), họ Hoa tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Độc hoạt
phiến: Rễ Độc hoạt được loại bỏ tạp chất, rửa sạch, để ráo nước, ủ cho
mềm, thái lát dày 1 - 2 mm, phơi âm can hoặc sấy ở nhiệt độ dưới 60°C đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Khô nhuận, màu nâu xám, vị cay, rất
đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ; Tính vi ôn. Quy kinh
thận, can, bàng quang.
4. Công năng, Chủ trị
a) Công năng: khu phong, trừ thấp,
chỉ thống.
b) Chủ trị: phong hàn thấp tý, thắt
lưng và đầu gối đau, đau đầu.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày. Dạng thuốc sắc
hoặc ngâm rượu, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
huyết hư hòa vượng, vệ khí hư.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có
thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
36.
VỊ THUỐC ĐƯƠNG QUY
Radix
Angelicae sinensis Praeparata
Vị thuốc Đương quy là toàn rễ (toàn
quy) đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy (Angelica sinensis (O14.)
Diels.), họ Hoa tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Đương
quy chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Đương quy
chích rượu(*):
Đương qui phiến
1,0 kg
Rượu
100 ml
Đương quy phiến được trộn đều với
rượu, ủ trong 30 phút, thỉnh thoảng đảo cho ngấm đều, sao nhỏ lửa đến khô, lấy
ra, để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Đương quy là phiến mỏng không
đều, màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị đắng ngọt, hơi cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, cay, tính ấm. Quy kinh
can, tâm, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ huyết, hoạt huyết,
điều kinh.
b) Chủ trị: huyết hư, thiếu máu,
kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, phong thấp tê đau, tụ huyết.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người đang bị chảy máu, thận trọng khi dùng cho người đại tiện lỏng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
37.
VỊ THUỐC HÀ THỦ Ô ĐỎ
Radix
Fallopiae multiflorae Praeparata
Vị thuốc Hà thủ ô đỏ là rễ củ đã
phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.)
Haraldson, syn: Polygonum multiflorum (Thunb.),), họ Rau răm
(Polygonaceae).
1. Phương pháp chế biến
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Hà thủ ô đỏ(*):
Hà thủ ô đỏ
1,0 kg
Đậu
đen
100 g
Chế dịch Đậu đen: 100g Đậu đen rửa
sạch thêm 4 lít nước, nấu đến khi hạt đậu chín, gạn lấy dịch.
Chế Hà thủ ô đỏ: loại tạp, rửa sạch,
ngâm trong dịch nước vo gạo trong 2 ngày đêm (chú ý nếu là mùa hè sau mỗi 4-6
tiếng phải thay nước), vớt ra, rửa sạch. Thêm dịch đậu đen cho ngập Hà thủ ô.
Đun 4-6 giờ, trong quá trình đun thỉnh thoảng đảo đều (nếu cạn bổ sung nước cho
ngập).
Để nguội, lấy ra, bõ lõi, thái phiến
2 - 4mm . Phơi hoặc sấy se Hà thủ ô ở nhiệt độ 60° - 70°C, tẩm tiếp dịch nấu,
làm lặp lại đến hết dịch nấu. Phơi hoặc sấy đến khô kiệt. Để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hà thủ ô đỏ là phiến mỏng,
khô cứng, có màu nâu thẩm đồng nhất. Vị hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt đắng, tính ấm. Quy kinh
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ huyết, bổ can thận,
ích tinh tủy, cường gân cốt.
b) Chủ trị: huyết hư, thiếu máu,
chóng mặt, ù tai, đau nhức xương khớp, bạch đới, mỡ máu cao.
5. Cách dùng
Dùng 12 - 20 g/ngày phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
táo bón nhiều, không sắc trong các dụng cụ bằng sắt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
38.
VỊ THUỐC HẠNH NHÂN
Semen
Armeniacae amarum Praeparata
Vị thuốc Hạnh nhân (Khổ hạnh nhân)
là nhân của hạt quả chín phơi khô của cây Mơ (Prunus ameniaca L.), họ
Hoa hồng (Rosaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hạnh
nhân sao vàng giữ vỏ: Đem hạnh nhân rửa sạch, để ráo nước, phơi khô.
Sao tới khi vỏ bên ngoài có màu vàng đều.
b) Phương pháp chế biến Hạnh
nhân sao vàng bỏ vỏ: Đem hạnh nhân ngâm vào nước sôi 5 - 10 phút cho vỏ
mềm xốp. Lấy ra, chà xát sạch vỏ, phơi khô. Sao hơi vàng.
c) Phương pháp chế biến Hạnh
nhân ép loại dầu: Đem hạnh nhân giã dập, bọc vào giấy bản hoặc vài xô.
Ép bỏ dầu. Lấy ra sao nhỏ lửa tới khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
- Hạnh nhân sao vàng, giữ vỏ có vỏ
hơi nhăn nheo, màu vàng đậm. Nhấm có vị đắng đặc trưng của Hạnh nhân.
- Hạnh nhân sao vàng, bỏ vỏ thì bên
ngoài hạt nhẵn có màu hơi vàng. Nhấm có vị đắng nhẹ đặc trưng của Hạnh nhân.
- Hạnh nhân ép bỏ dầu là những mảnh
to nhở không đều, nhấm có vị đắng đặc trưng của Hạnh nhân.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng. Tính ấm. Quy kinh phế, đại
tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: ôn phế, chỉ khái, hóa
đàm, giáng khí, bình suyễn, nhuận tràng thông tiện.
b) Chủ trị: ho đờm hàn, tức ngực,
khó thở, hen suyễn, táo bón.
5. Liều dùng
Dùng 4 - 10 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không nên dùng cho trường
hợp ho do âm hư; Không nên dùng cho trẻ em và người đang bị ỉa chảy.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
39.
VỊ THUỐC HẬU PHÁC
Cortex
MagnolIae officinalis Praeparata
Vị thuốc Hậu phác là vỏ thân, vỏ
cành phơi hay sấy khô của cây Hậu phác (Magnolia officinalis Rehd. et
Wils.) hoặc cây Ao diệp hậu phác (Magnolia officinalis Rehd. et
Wils.var. biloba Rehd. et Wils.), họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hậu
phác phiến: Đem Hậu phác rửa sạch, để khô se, cạo bỏ lớp bần, cắt thành
từng đoạn dài 3 - 5 cm, thái phiến dọc, dầy 2 - 3 mm. Phơi khô hoặc sấy ở nhiệt
độ 50- 60°C đến khô.
b) Phương pháp chế biến Hậu
phác tẩm gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Hậu phác
tẩm gừng(*):
Hậu phác phiến
1,0 kg
Gừng
tươi
0,1 kg
Gừng tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy
nước cốt; giã tiếp, thêm nước sạch, làm vài lần rồi thêm nước sạch cho đủ 150
ml. Đem nước gừng trộn đều vào hậu phỏc phiến, ủ 30 phút cho ngấm đều sau đó
phơi âm can tới khô.
c) Phương pháp chế biến Hậu
phác chích gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Hậu phác
chích gừng(*):
Hậu phác phiến
1,0 kg
Gừng
tươi
0,1 kg
Gừng tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy
nước cốt; giã tiếp, thêm nước sạch, làm vài lần rồi thêm nước sạch cho dù 160
ml. Đem nước gừng trộn đều vào Hậu phác phiến, ủ 30 phút cho ngấm đều sau đó
sao vàng.
d) Phương pháp chế biến Hậu
phác chưng (nấu) với gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Hậu phác
chưng (nấu) với gừng(*):
Hậu
phác
1,0 kg
Gừng
tươi
0,2 kg
Gừng tươi đem giã nát, vắt lấy nước
cốt, làm nhiều lần, để được khoảng 200 ml. Đem nước gừng tẩm đều vào những khúc
Hậu phác dài 5-7 cm, đã được rửa sạch, để khô se, cạo bỏ lớp bẩn bên ngoài.
Chưng tới khi Hậu phác đủ mềm, lấy ra thái phiến dọc, dầy 2 - 3 mm. Phơi khô hoặc
sấy khô ở nhiệt độ 50 - 60°C. Cũng với cách làm tương tự, song thay cách chưng
bằng cách nấu đến khi hết nước, lấy ra thái phiến, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt
độ 50-60°C.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hậu phác chế gừng là những phiến mỏng
có kích thước dài 5-7 cm, dầy 2-3mm, màu hơi xám, nhấm có vị hơi đắng, mùi thơm
của gừng.
3. Tính vị, quy kinh:
Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh tỳ,
vị, phế, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Hậu phác tẩm gừng:
- Công năng: hạ khí, tiêu đờm, trừ
hàn thấp, trừ đầy trướng.
- Chủ trị: bụng bí tích, dầy trướng,
nôn mửa, tiêu chảy, ho, nhiều đờm. Hậu phác chế với gừng để tăng tính ấm, đồng
thời giảm tính kích thích ở họng, khi uống. Hậu phác tẩm nước gừng phơi âm can
thích hợp cho trường hợp bụng đầy trướng, bí tích, nôn mửa.
b) Hậu phác chích gừng và Hậu phác
chưng với gừng:
- Công năng: hạ khí, tiêu đờm, trừ
hàn thấp, trừ đầy trướng.
- Chủ trị: bụng bí tích, đầy trướng,
nôn mửa, tiêu chảy, ho, nhiều đờm. Hậu phác chế với gừng để tăng tính ấm, đồng thời
giảm tính kích thích ở họng, khi uống. Hậu phác chích với gừng thích hợp cho
trường hợp nhiều đờm, ho, khó thở vì khi sao đã làm giảm được tính kích thích họng
của Hậu phác. Trường hợp nấu với gừng, vừa để làm mềm Hậu phác, giúp cho việc dễ
dàng thái phiến vừa có ý nghĩa chế gừng vào Hậu phác để đạt các mục đích nói
trên.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc thuốc bột.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho
phụ nữ có thai; Không dùng cho người có nguyên khí kém.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
40.
VỊ THUỐC HOÀI SƠN
Tuber
Dioscoreae persimilis Praeparata
Vị thuốc Hoài sơn là rễ củ đã chế
biến, phơi hay sấy khô của cây Hoài sơn, (Dioscorea persimilis Prain et
Burkill), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
1. Phương pháp chế biến
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Hoài sơn(*):
Hoài
sơn
1,0 kg
Cám gạo
200 g
Đun nóng cám đến khi bốc khói trắng,
cho dược liệu vào đến khi có màu vàng hay vàng nâu có chấm đen, rây bỏ cám. Để
nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hoài sơn là phiến thuốc
bên ngoài có màu vàng hay vàng nâu có chấm đen, bẻ ra bên trong có màu trắng,
mùi thơm.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt; Tính bình. Quy kinh: tỳ, vị,
phế, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ tỳ, dưỡng vị, chỉ
tả.
b) Chủ trị: kém ăn, tiêu chảy lâu
ngày, đới hạ, tiêu khát.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12 - 16 g/ngày phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người có thực tà thấp nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
41.
VỊ THUỐC HOÀNG BÁ
Cortex
Phellodendri Praeparata
Vị thuốc Hoàng bá là vỏ thân và vỏ
cành (đã cạo bỏ lớp bần) phơi hay sấy khô của cây Hoàng bá (Phellodendron
chinense Schneid. hoặc Phellodendron amurense Rupr.), họ Cam
(Rutaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hoàng
bá phiến: Vỏ thân và vỏ cành cạo sạch lớp bần, cắt thành từng miếng,
phơi hoặc sấy khô ở 50°C được Hoàng bá phiến.
b) Phương pháp chế biến Hoàng
bá chích muối ăn
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng bá
chích muối ăn(*):
Hoàng bá phiến
1,0 kg
Dung dịch muối ăn
5%
0,2 lít
Tẩm Hoàng bá phiến với dung dịch muối
ăn 5%, trộn đều, ủ cho thấm hết nước muối. Sao lửa nhỏ đến khi khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phiến thuốc có mặt ngoài màu vàng
nâu, mặt trong màu nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài. Hơi xém cạnh.
Vết bẻ lởm chởm, thể chất rắn, nhẹ, màu vàng rơm. Mùi thơm đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hàn. Qui vào các kinh
thận, bàng quang.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: thanh nhiệt táo thấp,
tư âm giáng hỏa, giải độc. Hoàng bá chế tăng hòa hoãn tính táo, vị đắng, tăng
cường tả hỏa.
b) Chủ trị: Âm hư phát sốt, xương đau
âm ỉ, ra mồ hôi trộm; viêm tiết niệu; tả lỵ thấp nhiệt; hoàng đản; mụn nhọt lở
ngứa.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
tỳ hư, đại tiện lỏng, ăn uống không tiêu.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
42.
VỊ THUỐC HOÀNG CẦM
Radix
Scutellariae Praeparata
Vị thuốc Hoàng cầm là rễ đã phơi
hay sấy khô và cạo vỏ của cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis
Georgi), họ Bạc hà (Lamiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hoàng
cầm phiến: Rễ Hoàng cầm được rửa sạch. Đồ mềm trong 1 giờ. Thái phiến
vát, dài 3 - 5 cm, dày 2 - 3 mm. Phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 60 - 70 °C.
b) Phương pháp chế biến Hoàng
cầm sao vàng: Lấy Hoàng cầm phiến cho vào chảo, vừa đun vừa đảo đều tay
cho đến khi mặt ngoài của phiến có màu vàng đậm, bên trong có màu vàng tươi. Đổ
ra, tãi mỏng.
c) Phương pháp chế biến Hoàng
cầm sao đen: Lấy Hoàng cầm phiến cho vào chảo đã đun nóng già (khoảng 180
- 200 °C), đảo đều tay cho đến khi mặt ngoài của phiến có màu đen, bên trong có
màu nâu vàng. Đổ ra, tãi mỏng, tránh cháy; đôi khi có thể phun ít nước lã sạch
vào dược liệu sao.
d) Phương pháp chế biến Hoàng
cầm chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng cầm
chích rượu(*):
Hoàng cầm phiến
1,0 kg
Rượu
0,15 lít
Trộn đều Hoàng cầm phiến với rượu
trắng. Ủ 30 phút cho ngấm hết rượu. Đem sao, đến khi mặt ngoài phiến có màu
vàng thẫm. Đổ ra tãi mỏng cho nguội.
e) Phương pháp chế biến Hoàng
cầm chích mật ong
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng cầm
chích mật ong:
Hoàng cầm phiến
1,0 kg
Mật ong (loại mật luyện)
0,4 kg
Đem mật ong thêm ít nước sạch để
hòa loãng. Trộn đều Hoàng cầm phiến với mật ong. Ủ 30 phút cho ngấm đều. Sao
vàng với độ lửa tăng dần tới khi sờ không dính tay, Hoàng cầm có màu vàng đậm,
mùi thơm mật ong. Cũng có thể đem mật ong đun tới sủi bọt, cho Hoàng cầm phiến
vào trộn đều. Sao tới khi sờ không dính tay, mặt ngoài có màu vàng đậm, mùi
thơm mật ong. Lấy ra tãi mỏng cho nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hoàng cầm phiến có màu vàng sáng,
Hoàng cầm sao vàng, Hàng cầm chích rượu, mặt ngoài phiến có màu vàng đậm, nhấm
có vị đắng. Hoàng cầm sao đen, toàn bộ bề ngoài có màu đen, bẻ ra bên trong có
màu nâu hơi vàng, nhấm có vị đắng. Hoàng cầm chích mật mặt ngoài phiến có màu
vàng đậm, nhấm có vị đắng, thơm mùi mật ong.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, Tính hàn. Quy kinh tâm, phế,
can, đởm, đại tràng, tiểu tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: thanh thấp nhiệt can
đởm, trừ hỏa độc ở tạng phế, lương huyết, chỉ huyết an thai.
b) Chủ trị: viêm phổi, phế ung, phế
có mủ, sốt cao, hàn nhiệt vãng lai, động
thai chảy máu, thổ huyết, máu cam, đau bụng tả lỵ, tiểu tiện ra máu. Trường hợp
bị chảy máu dùng hoàng cầm sao đen, ho nhiều dùng hoàng cầm chích mật ong.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
tỳ vị hư hàn hoặc có thai không bị động thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
43.
VỊ THUỐC HOÀNG KỲ
Radix
Astragali membranacei Praeparata
Vị thuốc Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy
khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus Bunge.), họ Đậu
(Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Hoàng kỳ
chích mật
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng kỳ
chích mật(*):
Hoàng kỳ phiến
1,0 kg
Mật
ong
150g
Hoàng kỳ phiến được tẩm và trộn đều
với mật ong đã hòa loãng khoảng 100ml nước sôi, ủ cho tới khi thấm đều, sao nhỏ
lửa, đảo đều tay cho đến khi mặt ngoài có màu vàng nâu, sờ không dính tay, lấy
ra, để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hoàng kỳ bề ngoài có màu
vàng nâu, hơi bóng, có mùi thơm và vị ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị hơi ngọt, tính ấm. Quy kinh phế
và tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: ích khí, kiện tỳ, bổ
trung, cố biếu.
b) Chủ trị: trung khí hư, người yếu
mệt, kém ăn, phân lông lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết, ra nhiều
mồ hôi.
5. Cách dùng
Dùng 6 - 20 g/ ngày phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
ngoại cảm tích trệ.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
44.
VỊ THUỐC HOÀNG LIÊN
Rhizoma
Coptidis Praeparata
Vị thuốc Hoàng liên (Hoàng liên
chân gà) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loài Hoàng liên chân gà như Coptis
chinensis Franch. Coptis quinquesecta Wang, hoặc Coptis teeta
Wall., họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hoàng
liên chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng
liên chích rượu(*):
Hoàng liên phiến
1,0 kg
Rượu
150 ml
Lấy rượu trộn đều với Hoàng liên
phiến, ủ 1 giờ cho ngấm rượu sau đó sao vàng.
b) Phương pháp chế biến Hoàng
liên chích gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng
liên chích gừng(*):
Hoàng liên phiến
1,0 kg
Gừng
tươi
100 g
Gừng tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy
nước cốt; giã tiếp, thêm nước sạch, làm vài lần và thêm nước sạch cho đủ 150ml.
Đem nước gừng trộn đều vào Hoàng liên, ủ 1giờ cho ngấm sau đó sao vàng.
c) Phương pháp chế biến Hoàng
liên chích giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng
liên chích giấm(*):
Hoàng liên phiến
1,0 kg
Giấm
ăn
100 ml
Lấy giấm trộn đều với hoàng liên, ủ
30 phút đến 1 giờ cho ngấm đều sau đó sao vàng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hoàng liên chích rượu, chích gừng, chích
giấm, đều có màu vàng đậm, vị đắng, riêng chích gừng có mùi thơm của gừng.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng, tính hàn. Quy kinh tâm, tỳ,
vị, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Hoàng liên chích gừng
- Công năng: thanh nhiệt, giải độc,
thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, thanh tâm trừ phiền.
- Chủ trị: viêm ruột, tả, lị, bồn
chồn, mất ngủ, đau mắt đỏ, hoàng đản, sốt cao, hôn mê, mụn nhọt, lở ngứa. Hoàng
liên chích gừng dùng trong các trường hợp sốt cao.
b) Hoàng liên chích giấm
- Công năng: thanh nhiệt, giải độc,
thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, thanh tâm trừ phiền.
- Chủ trị: viêm ruột, tả, lị, bồn
chồn, mất ngủ, đau mắt đỏ, hoàng đán, sốt cao, hôn mê, mụn nhọt, lở ngứa. Hoàng
liên chích giấm trị viêm gan, viêm túi mật.
c) Hoàng liên chích rượu
- Công năng: thanh nhiệt, giải độc,
thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, thanh tâm trừ phiền.
- Chủ trị: viêm ruột, tả, lị, bồn
chồn, mất ngủ, đau mắt đỏ, hoàng đản, sốt cao, hôn mê, mụn nhọt, lở ngứa. Hoàng
liên chích rượu trị viêm niêm mạc miệng, lưỡi, đau mắt đỏ, viêm tai giữa.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 12 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người âm hư phiền nhiệt, tỳ hư tiết tả.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
45.
VỊ THUỐC HOÀNG TINH
Rhizoma
Polygonati Praeparata
Vị thuốc Hoàng tinh là thân rễ đã
phơi hay sấy khô của một số loài Hoàng tinh: Polygonatum kingianum Coll.
et Hemsl., Polygonatum sibiricum Red. hoặc Polygonatum cyrtonema Hua.,
họ Mạch môn đông (Convallariaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Hoàng
tinh chế rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Hoàng
tinh chế rượu(*):
Hoàng
tinh
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Rửa sạch Hoàng tinh củ, gọt bỏ vỏ
ngoài và rễ con trộn với rượu, cho vào thùng đậy nắp, đun cách thủy để dược liệu
hút hết rượu trong khoảng 24 giờ đến khi có màu đen bóng, lấy ra phơi âm can hoặc
sấy cho se, thái phiến dày 2-3 mm, phơi hoặc sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hoàng tinh có phiến dày 2
- 3 mm. Mặt ngoài màu nâu đến nâu đen. Chất dẻo, dai dính, khó bẻ, mặt bẻ trông
như sừng, bên trong màu đen. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Quy kinh tỳ, phế,
thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: kiện tỳ, nhuận phế,
ích thận.
b) Chủ trị: tỳ vị hư nhược, cơ thể
mệt mỏi, sức yếu, miệng khô, ăn kém, phế hư ho khan, tinh huyết bất túc, nội
nhiệt tiêu khát. Hoàng tinh chế giảm vị tê, tránh kích thích họng, tăng cường
tác dụng bổ thận, tinh, huyết.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 16 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc, rượu hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người phế vị có đờm thấp nặng. Không dùng hoàng tinh sống bị ngứa họng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
46.
VỊ THUỐC HÒE HOA
Flos
Styphnolobii japonici Praeparata
Vị thuốc Hòe hoa là nụ hoa đã phơi
hay sấy nhẹ đến khô của cây Hòe [Styphnolobium japonicum (L.) Schott,
Syn. Sophora japonica L.], họ Đậu (Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hòe
hoa sao vàng: Sau khi làm nóng dụng cụ, cho Hòe hoa đảo đều đến khi mặt
ngoài vàng đậm. Lấy ra, để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến Hòe
hoa sao cháy: Sau khi làm nóng dụng cụ, cho Hòe hoa đảo đều đến khi toàn
bộ phía ngoài bị đen, bên trong có màu nâu hơi vàng, có mùi thơm. Lấy ra, để
nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Hòe hoa sao vàng có màu vàng đậm,
mùi thơm, bên trong vàng sáng.
b) Hòe hoa sao cháy có phía ngoài
màu đen đều, bên trong có màu nâu, mùi thơm cháy.
3. Tính vị, quy kinh
Vị hơi đắng, tính hơi hàn. Quy kinh
can, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Hoa hòe sao vàng
- Công năng: lương huyết, chỉ huyết,
thanh can, tả hỏa, hạ huyết áp.
- Chủ trị: trĩ xuất huyết, ho ra máu,
băng huyết, tăng huyết áp, đau mắt đỏ, đầu đau, đại tiểu tiện ra máu... Hoa hòe
sao vàng dùng trong các trường hợp huyết nhiệt, xơ vữa mạch, huyết áp tăng.
b) Hoa hòe sao cháy
- Công năng: lương huyết, chỉ huyết,
thanh can, tả hỏa, hạ huyết áp.
- Chủ trị: trĩ xuất huyết, ho ra
máu, băng huyết, tăng huyết áp, đau mắt đỏ, đầu đau, đại tiểu tiện ra máu...
Hoa hòe sao cháy dùng trong các trường hợp chảy máu.
5. Cách dùng
Dùng 4 - 12g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
47.
VỊ THUỐC HƯƠNG PHỤ
Rhizoma
Cyperi Praeparata
Vị thuốc Hương phụ (Củ gấu) là thân
rễ đã loại bỏ rễ con và lông, phơi hay sấy khô của cây Hương phụ vườn (Cyperus
rotundus L.,) hoặc cây Hương phụ biển (C. stoloniferus Retz.,) họ
Cói (Cyperaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hương
phụ phiến hoặc mảnh nhỏ
Hương phụ rửa sạch, loại bỏ tạp chất,
ủ một đêm cho mềm, thái lát hoặc đập nhỏ. Sấy khô. Lấy ra, để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến Hương
phụ tứ chế
Công thức chế biến 1,0 kg Hương phụ
tứ chế(*):
Hương phụ phiến
|
1,0 kg
|
Dung dịch muối ăn 5%
|
150 ml
|
Nước gừng 5%
|
150 ml
|
Giấm
|
150 ml
|
Rượu
|
150 ml
|
Chia hương phụ thành 4 phần đều nhau,
mỗi phần 250 g, từng phần sẽ được tẩm riêng với mỗi loại phụ liệu trên. Để một
đêm, sau đó sao vàng đến khi có mùi thơm là được (riêng phần tẩm với rượu tiến
hành vi sao). Trộn đều 4 phần hương phụ đã chế được Hương phụ tứ chế.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hương phụ là những mảnh nhỏ
hoặc lát mỏng, bên ngoài vỏ có màu nâu hoặc nâu sẫm, mặt lát có màu nâu nhạt
hơi hồng. Mùi thơm, có vị cay, hơi đắng ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, hơi đắng, tính ấm. Qui kinh
can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: điều khí, khai uất,
điều hòa kinh nguyệt, giảm đau.
b) Chủ trị: kinh nguyệt không đều,
vô kinh, bế kinh, tiêu thực, giảm đau vùng ngực sườn, đau thượng vị, hạ vị.
5. Cách dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
chứng âm hư và huyết nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
48.
VỊ THUỐC HUYỀN HỒ SÁCH
Rhizoma
Corydalis Praeparata
Vị thuốc Huyền hồ sách (Diên hồ
sách, Nguyên hồ) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây huyền hồ (Corydalis
yanhusuo W.T.Wang.), họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Sinh
Huyền hồ: Loại tạp chất, rửa sạch, phơi khô, giã dập nát thành mảnh nhỏ
trước khi dùng.
b) Phương pháp chế biến Thố
Huyền hồ: Huyền hồ loại tạp, rửa sạch, phơi hoặc sấy đến se, trộn với
giấm ăn, ủ 1-2 giờ cho ngấm hết giấm, đem sao nhỏ lửa cho tới khô, hoặc cho vào
nồi đun sôi cách thủy đến khi giấm thấm hết vào bên trong, lấy ra phơi hoặc sấy
khô, thái lát mỏng hoặc đập dập trước khi dùng. Dùng 2 lít giấm ăn cho 10 kg
Huyền hồ.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc:
Vị thuốc Huyền hồ sách có vỏ ngoài
màu nâu xám, mặt cắt có màu vàng nhạt, nhấm có vị cay, hoặc cay chua (Thố huyền
hồ).
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, đắng, tính ôn. Quy kinh
can, phế, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: lợi khí, hoạt huyết,
chỉ thống.
b) Chủ trị: ngực sườn đau tức, đau
thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau sinh, đau sưng do chấn thương.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có
thai, băng huyết, rong huyết, sản hậu, huyết hư.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
49.
VỊ THUỐC HY THIÊM
Herba
Siegesbeckiae Praeparata
Vị thuốc Hy thiêm là sản phẩm đã chế
biến từ bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Hy thiêm (Siegesbeckia
orientalis L.), họ Cúc (Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Hy
thiêm tẩm rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Hy thiêm
tẩm rượu(*):
Hy
thiêm
1,0 kg
Rượu
200 ml
Dùng Hy thiêm đã cắt đoạn, cho vào
dụng cụ, thêm rượu trộn đều, đậy kín, ủ khoảng 30 phút - 1h cho tới khi rượu ngấm
hoàn toàn. Lấy ra phơi hoặc sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hy thiêm tẩm rượu có màu xám, vị đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị khổ; Tính hàn. Quy kinh can, thận
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: trừ phong thấp, thanh
nhiệt, giải độc.
b) Chủ trị: Đau khớp do phong thấp,
đau yếu thắt lưng, đầu gối, tê bại, đau buốt tứ chi, bán thân bất toại, chân
tay tê buốt
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12 - 16 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
50.
VỊ THUỐC KÊ NỘI KIM
Endothelium
Corneum Gigeriae Galli Praeparata
Vị thuốc Kê nội kim là lớp màng
trong đã phơi hoặc sấy khô của mề con Gà (Gallus gallus domesticus Brisson),
họ Chim trĩ (Phasianidae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Kê nội
kim phiến: Nhặt và loại tạp chất, rửa sạch, để ráo nước, phơi hoặc sấy
khô.
b) Phương pháp chế biến Kê nội
kim sao: Lấy Kê nội kim sạch, rang với cát, đến khi phồng lên, lấy ra,
để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Kê nội kim phiến: Màng gần
nguyên hoặc từng mảnh khô cong, cuộn lại, dày khoảng 0,2 cm. Mặt ngoài màu
vàng, lục vàng hoặc nâu vàng, màng mỏng trong mờ, có nếp nhăn dọc nhô lên. Chất
giòn dễ gãy vỡ, vết gãy bóng như sừng. Mùi hơi tanh, vị hơi đắng.
b) Kê nội kim sao: Có màu nâu vàng
sậm tới màu vàng sém đen. trên bề mặt có những nốt phồng nhỏ, bị vỡ khi bóp nhẹ,
mảnh vỡ bóng láng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính bình. Quy kinh tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Kiện vị, tiêu thực,
sáp tinh. Kê nội kim sao tăng cường tác dụng kiện vị tiêu thực.
b) Chủ trị: Thực tích không tiêu, bụng
đầy trướng, nôn mửa, kiết lỵ, di tinh. Trẻ em cam tích, đái dầm.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc
tán.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
bị tích trệ.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
51.
VỊ THUỐC KHIẾM THỰC
Semen
Euryales Praeparata
Vị thuốc khiếm thực là hạt của quả
chín phơi hay sấy khô của cây Khiếm thực (Euryales ferox Salisb.), họ
Súng (Nymphaeaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Khiếm
thực sao vàng
Đem khiếm thực sao nhỏ lửa tới khi
toàn bộ bên ngoài có màu vàng hoặc hơi vàng
b) Phương pháp chế biến Khiếm
thực sao cám
Công thức chế biến 1,0 kg Khiếm thực
sao cám(*):
Khiếm thực
1,0 kg
Cám gạo
200 g
Đun chảo nóng già, đổ cám vào sao tới
lúc bốc khói trắng, cho khiếm thực vào, đảo đều tới khi toàn bộ bên ngoài có
màu hơi vàng. Đổ ra tãi mỏng cho nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Khiếm thực sau khi chế phía ngoài vỏ
có màu nâu thẫm, phía trong hạt có màu vàng hoặc hơi vàng, mùi thơm, nhấm có vị
hơi ngậy, hơi chát.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, hơi chát. Tính bình. Quy
kinh tỳ, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: ích thận, cố tinh, kiện
tỳ, chỉ tả, chỉ hãn, trừ thấp.
b) Chủ trị: di, mộng tinh, hoạt
tinh, bạch đới, tiểu đục, tiểu dầm, ỉa chảy, mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi nhiều.
5. Liều dùng
Dùng 8 g - 16 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc hoàn tán.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
đại tiện táo kết, tiểu tiện bí dắt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
52.
VỊ THUỐC KHOẢN ĐÔNG HOA
Flos
Tussilaginis farfarae Praeparata
Vị thuốc Khoản đông hoa là hoa đã
chế biến từ cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản đông (Tussilago
farfara L.), họ Cúc (Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Khoản
đông hoa sơ chế
Loại bỏ tạp chất và cuống hoa còn
sót lại, rửa sạch, phơi và sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Khoản
đông hoa chích mật
Công thức chế biến 1,0 kg Khoản
đông hoa chích mật(*):
Khoản đông hoa sơ chế
1,0 kg
Mật
ong
200 g
Lấy Mật ong hòa loãng với nước sôi
được khoảng 180 ml, trộn đều dịch mật với Khoản đông hoa, ủ cho mật thấm đều,
sao nhỏ lửa cho đến khi có màu vàng nâu, có các chấm đậm màu trên bề mặt vị thuốc,
sờ không dính tay, lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc là các cụm hoa đơn độc,
dài 2 - 2,5cm, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần. Màu nâu nhạt nhưng
không đều, trên bề mặt vị thuốc có các chấm đậm màu hơn, mùi thơm đặc trưng, vị
hơi đắng và cay, hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, cam; Tính ôn. Quy kinh phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, giáng nghịch. Khoản đông hoa
chích mật ong giảm bớt tính ôn, tăng tính nhuận. Tác dụng nhuận phế, chỉ ho.
b) Chủ trị: ho và suyễn, hư lao.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 5 - 9 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người âm hư phế nhiệt, phế táo.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
53.
VỊ THUỐC KHƯƠNG HOẠT
Rhizoma
et Radix Notopterygii Praeparata
Vị thuốc Khương hoạt là thân rễ và
rễ đã phơi khô của cây Khương hoạt (Notopterygium incisum Ting ex H. T.
Chang) hoặc Khương hoạt lá rộng (Notopterygium forbesii Boiss.), họ Hoa
tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Khương
hoạt phiến: Loại bỏ hết tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày khoảng
5 mm, phơi âm can hoặc sấy ở nhiệt độ dưới 60° cho đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Khương hoạt phiến là những lát màu nâu
vàng, khô, dễ gãy, mùi thơm hắc, vị đắng và cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ; Tính ôn. Quy kinh bàng
quang, can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: phát tán phong hàn,
trừ phong thấp, chỉ thống, phát hãn, giải biểu.
b) Chủ trị: cảm mạo phong hàn,
phong thấp, mình mẩy, chân, tay, các khớp đau nhức, thiên về đau ở nửa người
trên.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9g/ngày dưới dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán hoặc dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
chứng thực nhiệt, hư nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
54.
VỊ THUỐC KIM ANH
Fructus
Rosae laevigatae Praeparata
Vị thuốc Kim anh là sản phẩm đã chế
biến từ quả già đã phơi hay sấy khô của cây Kim anh (Rosa laevigata
Michx.), họ Hoa hồng (Rosaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Kim
anh sao vàng
Lấy Kim anh đã bỏ hạt đem sao đều tới
khi toàn bộ phía ngoài vỏ quả có màu vàng nâu. Đổ ra, chà xát, sàng bỏ hết các
gai trên vỏ quả.
b) Phương pháp chế biến Kim
anh chích muối
Công thức thức chế biến 1,0 kg Kim
anh chích muối(*):
Kim anh đã bỏ hạt
1,0 kg
Muối
ăn
8,0 g
Muối ăn hòa trong 180 ml nước (dịch
muối ăn). Trộn đều dịch muối ăn với Kim anh đã bỏ hạt. Ủ 30 phút cho ngấm đều.
Lấy ra đồ chín khoảng 1 giờ (kể từ lúc hơi bốc mạnh trên mặt nồi chõ). Phơi hoặc
sấy khô, rồi chà xát, sàng bỏ hết các gai trên vỏ quả.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Kim anh là những mảnh của
một nửa vỏ quả, có dạng lòng máng, màu vàng nâu (sao vàng), nhấm có vị chua,
chát se, hơi ngọt, hoặc hơi mặn (Kim anh chích muối).
3. Tính vị quy kinh
Vị toan, vi cam; Tính bình. Quy
kinh phế, thận, bàng quang.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: cố thận, sáp tinh,
sáp niệu, sáp trường, chỉ tả.
b) Chủ trị: thận hư, di tinh, hoạt
tinh, tiểu dầm, tiểu nhiều lần, rong huyết, xích bạch đới, mồ hôi nhiều, mồ hôi
trộm (Kim anh chích muối), ỉa chảy, lỵ lâu ngày (Kim anh sao vàng).
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12 - 20 g/ngày, dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
có thấp nhiệt, tiểu tiện bí dắt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
55.
VỊ THUỐC KINH GIỚI
Herba
Elsholtziae ciliatae Praeparata
Vị thuốc Kinh giới là đoạn ngọn
cành mang lá, hoa, đã phơi hay sấy khô của cây Kinh giới (Elsholtzia ciliata
(Thunb.) Hyland.), họ Bạc hà (Lamiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Kinh giới
sao cháy tồn tính: Sàng toàn bộ phần kinh giới đã được cắt thành đoạn
dài 2 - 3 cm) định sao, lấy phần trên sàng sao trước với lửa to vừa, khi phiến
thuốc ngả màu nâu sẫm, cho nốt phần dược liệu dưới sàng vào, tiếp tục sao ở lửa
to sao cho bên ngoài phiến thuốc trở thành màu đen, bên trong màu nâu đen, giảm
bớt nhiệt độ sao, phun một ít nước, đảo đều đến khi có khói trắng bốc lên, đổ
toàn bộ dược liệu ra một dụng cụ sạch (nia, khay), đậy kín bằng một dụng cụ
khác. Sau khoảng 15 - 20 phút, mở ra, tãi đều dược liệu cho nguội.
Chú ý: Khi đổ dược liệu ra
nia cần đậy kín ngay tránh bốc lửa gây hỏa hoạn, vị thuốc bị đốt thành tro mất
tác dụng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Kinh giới sao cháy có màu đen nhưng
không được cháy thành tro. Các cành bên ngoài có màu đen, bên trong có màu nâu
đen, lá và hoa thường bị vụn nát, màu đen. Mùi thơm đặc trưng. Không lẫn tạp chất
khác.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, tính ấm. Quy kinh phế, can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: chỉ huyết.
b) Chủ trị: rong huyết, băng huyết,
thổ huyết, đại tiện ra máu.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 10 - 16 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc hoặc hãm.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
56.
VỊ THUỐC LIÊN NHỤC
Semen
Nelumbilis Praeparata
Vị thuốc Liên nhục là hạt còn màng
mỏng của quả già đã phơi hay sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera
Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Liên nhục
sao vàng: Cho dược liệu sạch vào chão, sao nhỏ lửa đến khi có màu thẫm
lại, có chấm đen, lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan dược liêu
sau chế biến
Hạt hình trái xoan, dài 1,1 - 1,3
cm, đường kính 0,9 - 1,1 cm. Mặt ngoài còn màng mỏng màu nâu thẫm, có chấm đen,
mùi thơm, vị hơi chát. Không còn tâm sen.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, chát, tính bình. Qui kinh
tâm, thận, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: liên nhục sao vàng bổ
tỳ, dưỡng thận, dưỡng tâm, an thần.
b) Chủ trị: tiêu chảy lâu ngày, tim
đập hồi hộp, mất ngủ.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 15g/ngày phối ngũ trong
các bài thuốc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người thực nhiệt, táo bón.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
57.
VỊ THUỐC LIÊN TÂM
Embryo
Nelumbinis Praeparata
Vị thuốc Liên tâm (Tâm sen) là cây
mầm lấy từ hạt cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen
(Nelumbonaceae).
1. Phương pháp chế biến
Liên tâm sao qua: Cho
liên tâm vào sao đến khi có mùi thơm bốc lên, lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Tâm sen dài khoảng 1 cm,
phần trên là chồi mầm màu lục sẫm có đốm vàng hoặc hơi xém, phần dưới là rễ và
thân mầm hình trụ màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính lạnh. Quy vào các
kinh tâm, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công dụng: thanh tâm, trừ phiền
nhiệt, chỉ huyết, sáp tinh. Liên tâm sao qua cho hết vị ngái, tăng mùi thơm cho
dễ sử dụng.
b) Chủ trị: tâm phiền mất ngủ, giải
phiền táo, nói nhảm.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 2 - 5 g/ngày dưới dạng thuốc
hãm hoặc sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người tâm hỏa, hư nhược.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
58.
VỊ THUỐC MA HOÀNG
Herba
Ephedrae Praeparata
Vị thuốc Ma Hoàng là phần trên mặt
đất đã phơi hay sấy khô của cây Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Staff.,),
cây Trung gian ma hoàng (E. intermedia Schrenk et C.A.Mey.,) hoặc cây Mộc
tặc ma hoàng (E. equisetina Bunge.,), họ Ma hoàng (Ephedraceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Ma hoàng
chích mật ong
Công thức chế biến 1,0 kg Ma hoàng
chích mật ong(*):
Ma hoàng
1,0 kg
Mật
ong
100 g.
Mật ong thêm lượng nước vừa đủ, trộn
dịch mật vào Ma hoàng, ủ khoảng 30 - 60 phút đến khi ngấm đều, sao vàng, sờ
không dính tay.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Ma hoàng chế có màu hơi vàng nâu, vị
đắng, hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ, tính ôn. Quy kinh phế,
bàng quang.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bình suyễn, chỉ ho.
b) Chủ trị: ho, hen suyễn thể hàn.
5. Cách dùng
Dùng 2 - 9 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
ra nhiều mồ hôi, phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
59.
VỊ THUỐC MÃ TIỀN
Semen
Strychni Praeparata
Vị thuốc Mã tiền là hạt đã chế biến
lấy từ quả chín của cây Mã tiền (Strychnos nux - vomica Linn.,) hoặc một
số loài khác cùng chi có chứa alcaloid như (S. ignatii Bergius.,) (S.
vanprukii Craib.,) thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Mã tiền
rang cát: Lấy cát vàng rửa sạch bằng nước sạch, phơi khô. Ngâm Mã tiền
bằng nước vo gạo hoặc nước sạch trong 24 giờ (8 tiếng thay nước một lần), và luộc
sôi hạt Mã tiền cho mềm, lấy ra cạo sạch vỏ hạt, bỏ mầm, thái lát. Sấy và phơi
đến gần khô. Lấy cát sạch đun nóng, đổ các lát mã tiền vào tiếp tục rang, đảo đều
cho các mảnh hạt phồng lên và có màu nâu hoặc màu nâu đậm (rang khoảng 5 giờ),
lấy ra để nguội, sàng loại bỏ hết cát, tán bột dùng.
b) Phương pháp chế biến Mã tiền
rán dầu vừng: Ngâm hạt mã tiền vào nước vo gạo, đổ ngập 2 - 3 cm, ngâm
trong 3 ngày đêm, hàng ngày thay nước vo gạo 1 lần. Lấy ra, rửa sạch nước vo gạo,
nếu hạt chưa mềm có thể đun sôi cho hạt mềm, cạo bỏ lớp vỏ hạt, bỏ cây mầm, rửa
sạch rồi sấy khô ở nhiệt độ dưới 60°C. Cho dầu vừng vào chảo, đun sôi, đổ Mã tiền
vào dầu vừng tiếp tục đun cho đến khi hạt Mã tiền nổi lên thì vớt ra ngay, dùng
giấy bản thấm sạch dầu vừng. Thái nhỏ, sấy khô, bảo quản kín.
c) Phương pháp chế biến Mã tiền
ngâm rượu: Bóc bỏ vỏ lấy hạt giã nát, ngâm với rượu 40° sau một tuần
dùng để xoa bóp (cấm uống).
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Mã tiền là những lát có
màu nâu hoặc nâu đậm, vị đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính ôn (có độc). Quy kinh
can, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: thông khí huyết ở
kinh lạc, chỉ thống, tiêu sưng.
b) Chủ trị: viêm khớp, phong thấp,
tê liệt, nhức mỏi chân tay, đau do sang chấn, nhọt độc, sưng đau, tiêu hóa kém.
5. Cách dùng, liều dùng
Mã tiền chế dùng 0,05 g/lần/ ngày ở
dạng thuốc hoàn hoặc thuốc bột. Liều tối đa 0,1g/lần, 3 lần trong 24 giờ. Trẻ
em dưới 2 tuổi không được dùng.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người di tinh, mất ngủ và phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
60.
VỊ THUỐC MẠN KINH TỬ
Fructus
Viticis trifoliae Praeparata
Vị thuốc Mạn kinh tử chế là sản phẩm
đã chế biến từ quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Mạn kinh (Vitex trifolia
L.) hay cây Mạn kinh lá đơn (Vitex rotundifolia L. f.), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Mạn kinh
tử sao vàng: Lấy Mạn kinh tử đã sơ chế, sao nhỏ lửa đến khi khô, có mùi
thơm. Chà xát, loại cho hết màng trắng và đài hoa còn sốt lại. Xay hoặc giã dập
khi dùng.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Mặt ngoài màu xám đen hoặc nâu đen
thẩm. Thể chất nhẹ và cứng. Mùi thơm đặc trưng, vị nhạt, hơi cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị khổ, tân; Tính vi hàn. Quy kinh
can, phế, bàng quang, vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: sơ tán phong nhiệt,
khu phong thắng thấp.
b) Chủ trị: cảm mạo, nhức đầu do
phong nhiệt, hoa mắt, chóng mặt, phong thấp.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 5 - 9 g/ngày, dùng phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
đau dầu do huyết hư, nhiệt, tỳ hư.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em, phụ
nữ có thai hoặc cho con bú.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
61.
VỊ THUỐC MẪU ĐƠN BÌ
Cortex
Paeoniae suffruticosae radicis Praeparata
Vị thuốc Mẫu đơn bì chế là sản phẩm
đã chế biến từ vỏ rễ của cây Mẫu đơn (Paeonia suffruticosa Andr.), họ Mẫu
đơn (Paeoniaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Mẫu
đơn bì sao vàng
Lấy mẫu đơn bì bỏ lõi, sao đều nhỏ
lửa, cho tới khi toàn bộ phía ngoài có màu vàng hoặc hơi vàng, có mùi thơm đặc
trưng của Mẫu đơn bì. Lấy ra, để nguội.
b) Phương pháp chế biến Mẫu
đơn bì chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Mẫu đơn
bì chích rượu(*):
Mẫu đơn bì bỏ
lõi
1,0 kg
Rượu
180 ml
Mẫu đơn bì đã bỏ lõi được trộn với rượu
trắng, ủ 30 phút - 1 giờ cho ngấm hết rượu, sao nhỏ lửa tới khô, có mùi thơm đặc
trưng của Mẫu đơn bì.
2. Đặc điểm Đặc điểm cảm quan của
vị thuốc
Vị thuốc Mẫu đơn bì là những đoạn
nhỏ hoặc mảnh vỏ rễ có kích thước, dài khoảng 3 - 5 cm, có màu vàng, có mùi
thơm đặc trưng của mẫu đơn bì.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ; Tính vi hàn. Quy kinh
tâm, can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: thanh nhiệt lương huyết,
hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống, phát hãn, giải độc.
b) Chủ trị: phát ban do huyết nhiệt,
ho ra máu, chảy máu cam (dùng mẫu đơn bì
sao vàng), sốt, đau âm ỉ trong xương mà mồ hôi không ra được, vô kinh, bế kinh,
đau bụng kinh, nhọt độc sưng đau, sang chấn (dùng mẫu đơn bì chích rượu).
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy, kinh nguyệt ra nhiều, phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
62.
VỊ THUỐC MẪU LỆ
Concha
Ostreae Praeparata
Vị thuốc Mẫu lệ là vỏ đã phơi khô của
nhiều loại Hàu như: Hàu ống (Ostrea gigas Thunberg), Hàu sông (Ostrea
rivularis Gould) hay Hàu Đại liên (Ostrea talienwhanensis Crosse), họ
Hàu (Ostreidae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Sinh
Mẫu lệ: Mẫu lệ cạo bỏ phần ruột, rửa sạch phơi hay sấy khô, đập dập
thành mảnh nhỏ.
b) Phương pháp chế biến Mẫu lệ
nung: Xếp mẫu lệ sạch trực tiếp lên lò nung, nung cho đến khi mảnh mẫu
lệ nóng hồng đều, có màu trắng xám, thì lấy ra tãi cho nguội. Đập nhẹ cho vỡ vụn
hoặc tán thành bột mịn.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Mẫu lệ mặt ngoài màu trắng
xám, có khía, mặt trong sáng óng ánh lớp xà cừ, cứng chắc (sinh Mẫu lệ), dễ vỡ
khi bóp (Mẫu lệ nung). Có vị mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị mặn, tính lương. Quy kinh can, đởm,
thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Sinh mẫu lệ
- Công năng: tác dụng an thần, dưỡng
âm, tiềm dương, tán kết nhuyễn kiên.
- Chủ trị: các chứng hồi hộp, đánh
trống ngực, mất ngủ, hoa mắt, ù tai, tràng nhạc, hòn khối ở bụng, tự hãn, đạo
hãn, di tinh, bạch đới, băng huyết, đau dạ dày, ợ chua.
b) Mẫu lệ nung (đoạn mẫu lệ)
- Công năng: có tác dụng thu liễm.
- Chủ trị: các chứng hồi hộp, đánh
trống ngực, mất ngủ, hoa mắt, ù tai, tràng nhạc, hòn khối ở bụng, tự hãn, đạo
hãn, di tinh, bạch đới, băng huyết, đau dạ dày, ợ chua.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12 - 40 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Dùng 4 - 6g/ngày dưới dạng bột.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người hư hàn.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
63.
VỊ THUỐC MIẾT GIÁP
Carapax
Trionycis Praeparata
Vị thuốc Miết giáp là mai phơi hay
sấy khô của con Ba ba (Trionyx sinensis Wiegmann.), thuộc họ Ba ba
(Trionychidae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp sơ chế Miết
giáp: Ngâm trong nước, dùng bàn chải cứng hay dao nhọn, cạo bỏ da thịt
còn sót, rửa sạch, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Miết
giáp
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Miết giáp(*):
Miết
giáp
1,0 kg
Giấm trắng
0,2 lít
Lấy cát sạch, cho vào nồi rang,
rang cho tới khi cát tơi rời, cho Miết giáp sạch vào, sao cho tới khi mặt ngoài
hơi vàng, lấy ra ngay, sàng bỏ cát, đổ Miết giáp ngay vào trong chậu có giấm. Vớt
ra, phơi khô. Khi dùng giã nát.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Miết giáp sơ chế:
Hình bầu dục hay hình trứng, dài 10 cm - 20 cm, rộng 8,5 cm - 18 cm, phía lưng
hơi nổi nhô lên. Màu nâu đen hay màu lục đen, hơi sáng óng ánh, có nhiều vân
nhăn và những nốt đốm màu vàng tro hay trắng tro. Giữa lưng có một đường cạnh gờ
thẳng dọc, trên có những đốt chắp nối nhau, hai bên đều thấy rõ 8 đường lõm
ngang chấp nối ăn khớp với nhau hình răng cưa. Ở mép hai bên phải trái có thể
thấy 8 đôi màu trắng nhô ra, giống những chiếc răng. Mặt phía trong màu trắng, ở
giữa có một đường xương sống nổi thành gờ, mỗi bên đều có 8 chiếc xương sườn. Đầu
xương uốn cong vào phía trong. Chất cứng chắc, dễ nứt gãy từ những đường nối khớp
răng cưa. Mùi hơi tanh, vị mặn.
b) Vị thuốc Miết giáp:
Là những mảnh miết giáp rời, màu hơi vàng, một số miếng có mép ngoài hơi cháy
sém. Mùi hơi chua, vị chua mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị mặn, tính hàn; Quy kinh can, thận
và tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Dưỡng âm, thanh nhiệt,
bình can tiềm dương, nhuyễn kiên tán kết.
b) Chủ trị: Cốt chưng lao nhiệt
(nóng sốt hầm trong xương), sốt rét lâu ngày, sưng lá lách, bị đau cứng dưới mạng
sườn, báng kết ở bụng, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, trẻ em kinh giản.
5. Liều dùng
Dùng 12 - 20g/ ngày. Thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người hư không nhiệt, vị yếu hay nôn, tỳ hư ỉa chảy, phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
64.
VỊ THUỐC ĐẢNG SÂM
Radix
Codonopsis pilosulae Praeparata
Vị thuốc Đảng sâm (Minh đảng sâm)
là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây đảng sâm Trung Quốc (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nanff.). họ Hoa chuông (Campanulaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Đảng sâm
chích gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Đảng sâm
chích gừng(*):
Đảng sâm phiến
1,0 kg
Gừng
tươi
0,1 kg
Tẩm dịch nước gừng tươi với Đảng
sâm phiến, ủ trong 30 phút cho thấm đều, sao đến khi khô. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phiến thuốc màu trắng ngà, nhuận,
mùi thơm, vị hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cam, tính bình, Quy kinh tỳ, phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ khí, kiện tỳ, ích
phế.
b) Chủ trị: tỳ phế hư nhược, thở gấp,
tâm hồi hộp, kém ăn, đại tiện lỏng, nội nhiệt, tiêu khát.
5. Cách dùng
Dùng 9 - 30g/ ngày, phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng chung với Lê
lô.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
65.
VỊ THUỐC NGA TRUẬT
Rhizoma
Curcumae zedoariae Praeparata
Vị thuốc Nga truật là thân rễ đã
phơi hay sấy khô của cây Nga truật [Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe], họ
Gừng (Zingiberaceae)
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Nga
truật phiến: Đem nga truật ngâm nước (hoặc đồ) cho mềm. Vớt ra để khô
se, thái phiến dầy 2-3 mm. Trường hợp đồ mềm thì thái phiến ngay sau khi đồ.
Phơi khô hoặc sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Nga
truật chích giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Nga truật
chích giấm(*):
Nga truật phiến
1,0 kg
Giấm
30 ml
Trộn đều nga truật phiến với giấm. Ủ
3 - 6 giờ cho ngấm hết giấm. Sao nhỏ lửa tới khô, mặt ngoài của phiến hơi vàng.
c) Phương pháp chế biến Nga
truật chế giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Nga truật
chế giấm(*):
Nga truật (thân rễ)
1,0 kg
Giấm
30 ml
Nước sạch
30 ml.
Cho Nga truật vào giấm, đun sôi nhỏ
lửa cho đến cạn. Đổ ra để nguội, thái phiến dày 3 - 5 mm. Phơi khô hoặc sấy khô
ở nhiệt độ 60 °C tới khô.
2. Đặc điểm cảm quan dược liệu
sau chế biến
Nga truật chế giấm là những phiến
dày 2 - 3 mm, Nga truật chích giấm mặt ngoài phiến có màu hơi vàng, thể chất
giòn, vị đắng, hơi cay, hơi chua.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh
can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: phá huyết, hành khí,
tiêu thực hóa tích, thanh phế chỉ ho, hóa đàm.
b) Chủ trị: kinh nguyệt bế, đau bụng
kinh, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, ho nhiều đờm.
5. Liều dùng
Dùng 8 - 12 g/ngày, dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người có tích trệ và phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
66.
VỊ THUỐC NGẢI CỨU
Herba
Artemisiae vulgaris Praeparata
Vị thuốc Ngải cứu là ngọn thân đã
phơi hay sấy khô của cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.), họ Cúc
(Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
Lấy lá và thân mang lá phía ngọn, rửa
sạch, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 - 60 °C dùng làm nguyên liệu cho các
chế biến dưới đây.
a) Phương pháp chế biến Ngải
cứu chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Ngải cứu
chích rượu(*):
Ngải cứu
1,0 kg
Rượu
200 ml
Trộn đều ngải cứu với rượu. Ủ 30
phút đến 1giờ cho ngấm hết rượu. Sao đến khi phía ngoài có màu hơi vàng. Đổ ra,
tãi mỏng.
b) Phương pháp chế biến Ngải
cứu chích giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Ngải cứu
chích giấm(*):
Ngải cứu
1,0 kg
Giấm
ăn
200 ml
Trộn đều ngải cứu với giấm. Ủ 30
phút đến 1 giờ, cho hút hết giấm. Sao đến khi phía ngoài có màu hơi đen (khoảng 7 phần 10). Đổ ra, tãi mỏng để tránh bị
cháy.
c) Phương pháp chế biến Ngải
cứu thán sao
Đem ngải cứu sao ở lửa to, đảo đều,
đến khi toàn bộ phía ngoài, có màu đen, có mùi cháy. Đổ ra tãi mỏng để tránh bị
cháy.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Ngải cứu là những đoạn ngọn
thân hoặc những mảnh lá xốp, màu hơi vàng (Ngưu tất chích rượu), màu hơi đen
(Ngưu tất chích giấm), màu đen (ngải cứu thán sao), đều có mùi thơm đặc trưng của
ngải cứu.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh
can, tỳ, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: điều hòa khí huyết, ấm
kinh, tán hàn, chỉ thống, điều kinh, an thai, chỉ huyết.
b) Chủ trị: kinh nguyệt không đều,
đau bụng kinh, viêm ruột, bụng đau lạnh, sưng đau do sang chấn, đau đầu do cảm
lạnh, dùng ngải cứu chích rượu, các trường hợp bị chảy máu, rong kinh, băng huyết,
động thai chảy máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu...dùng ngải cứu thán, ngải cứu
chích giấm.
5. Liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
âm hư huyết nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
67.
VỊ THUỐC NGÔ CÔNG
Scolopendra
Praeparata
Vị thuốc Ngô công là sản phẩm đã chế
biến từ con Rết ((Scolopendra morsitans Linnaeus.,), họ Rết
(Scolopendridae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Ngô
công để dùng ngoài: Rết được làm sạch và ngâm nguyên cả con trong bình
kín với cồn 90o (5 con/100ml). Ngâm ít nhất sau một tháng mới dùng
được.
b) Phương pháp chế biến Ngô
công để dùng trong (đường uống): Rửa sạch, bỏ đầu đuôi, chân, rút ruột,
phun hoặc tẩm với rượu 35° (tỷ lệ 10:1) để khử hết mùi tanh, tẩm với 5% dịch ép
gừng tươi, sấy nhẹ đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Màu xám, thể chất giòn, dễ gẫy, mùi
hơi cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân; Tính ôn, có độc. Quy kinh
can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: trừ phong, trấn kinh,
thông lạc chỉ thống, giải độc, tán kết.
b) Chủ trị: kinh giản, co giật
trúng phong, cấm khẩu, bán thân bất toại, uốn ván, đau nửa đầu, tràng nhạc.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 5 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
68.
VỊ THUỐC NGÔ THÙ DU
Fructus
Evodiae rutaecarpae Praeparata
Vị thuốc Ngô thù du là quả gần chín
phơi hay sấy khô của cây Ngô thù du [Evodiarutaecarpa (A. Juss)
Hartley], họ Cam (Rutaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Ngô
thù du chích cam thảo
Công thức chế biến 1,0 kg Ngô thù
du chích cam thảo(*)
Ngô thù
du
1,0 kg
Cam thảo
60 g
Trước hết, lấy Cam thảo phiến sắc
hai lần với nước, mỗi lần khoảng 300 ml nước, đun sôi 1 giờ. Gộp dịch sắc Cam
thảo, cô còn khoảng 160 ml. Trộn đều dịch Cam thảo với Ngô thù du đã giã hơi dập.
Ủ 1 giờ cho ngấm hết dịch Cam thảo. Lấy ra, để khô se, phơi khô hoặc sao nhỏ lửa
(vi sao) tới khô cho mùi thơm đặc trưng.
b) Phương pháp chế biến Ngô
thù du chích giấm
Công thức chế biến 1,0 kg Ngô thù
du chích giấm(*):
Ngô thù
du
1,0 kg
Giấm
ăn
160 ml
Đem ngô thù du giã hơi dập, trộn đều
với giấm. Ủ 6-12 giờ cho ngấm hết. Lấy ra phơi khô hoặc tiến hành vi sao tới
khô cho mùi thơm đặc trưng.
c) Phương pháp chế biến Ngô
thù du chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Ngô thù
du chích muối(*):
Ngô thù
du
1,0 kg
Dung dịch muối ăn 5
% 160
ml
Đem nước muối trộn đều vào ngô thù
du đã giã hơi dập. Ủ 1giờ cho ngấm hết. Lấy ra phơi khô hoặc tiến hành vi sao tới
khô cho mùi thơm đặc trưng của Ngô thù du.
2. Đặc điểm cảm quan dược liệu
sau chế biến
Ngô thù du chích cam thảo có màu
xám hơi vàng, có mùi thơm đặc trưng của ngô thù du, nhấm có vị cay. Ngô thù du
chích giấm, chích muối, có màu hơi xám, có mùi đặc trưng của ngô thù du.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, đắng. Tính ấm. Quy kinh
can, thận, tỳ, vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: khứ hàn, chỉ thống,
giáng nghịch chỉ nôn, chi tả, chỉ ngứa.
b) Chủ trị: đau bụng do lạnh, bụng
đầy trướng, nôn mửa, tiêu chảy, đau sườn ngực, đau đỉnh đầu hoặc phát cước do
khí lạnh.
- Chế với nước cam thảo để giảm bớt
vị đắng nồng của ngô thù du, dùng để giải độc, chế muối đi vào kinh thận trị
sán thống.
- Chế giấm đi vào kinh can để thư
can giảm đau, dùng trong các bệnh xơ gan.
- Khi thấp chẩn lở ngứa có chảy nước
vàng dùng ngô thù du dưới dạng bột rắc ngoài.
5. Liều dùng
Dùng 2 g - 4 g/ngày, dưới dạng thuốc
sắc, thuốc bột (dùng ngoài).
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
phụ nữ có thai và những người huyết hư, cơ thể nhiệt. Ngô thù du rất táo không
nên dùng lâu.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
69.
VỊ THUỐC NGŨ VỊ TỬ
Fructus
Schisandrae Praeparata
Vị thuốc Ngũ vị tử là quả chín phơi
hay sấy khô của cây Ngũ vị bắc (Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.) hoặc
của cây Ngũ vị nam (Schisandra sphenanthera Rehd et Wils.), họ Ngũ vị
(Schisandraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Ngũ vị
tử tẩm mật
Công thức chế biến 1,0 kg Ngũ vị tử
tẩm mật(*):
Ngũ vị tử
1,0 kg
Mật
ong
0,1 kg
Lấy dao bổ đôi quả; mật ong pha
loãng bằng nước đun sôi để nguội, tỷ lệ 1/1 tẩm mật 3 giờ. Sao đến không dính
tay và ngũ vị phồng rộp. Khi dùng giã dập.
b) Phương pháp chế biến Ngũ vị
tử tẩm giấm
Công thức chế biến 1.0 kg Ngũ vị tử
tẩm giấm(*):
Ngũ vị tử
1,0kg
Giấm trắng
200 ml
Lấy Ngũ vị tử sạch, trộn với giấm
cho thấm đều, đậy kín, để yên 4 giờ. Cho lên đồ đến khi có màu đen, đem ra phơi
hay sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Ngũ vị tẩm mật: Vỏ quả màu tím,
đỏ tối. Cùi quả phồng rộp bám vào hạt. Cùi có mùi đặc biệt, vị chua, ngọt. Đập
vỡ hạt ngửi thấy mùi thơm, vị cay và hơi đắng.
b) Ngũ vị tẩm giấm: Vỏ quả màu đỏ
tím, đỏ tối. Cùi quả mềm nhuyễn. Cùi có mùi đặc biệt, vị chua. Đập vỡ hạt ngửi
thấy mùi thơm, vị cay và hơi đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị chua, hơi mặn, tính ôn. Quy kinh
Phế, Tâm và Thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: cố biểu, liễm phế chỉ
khái, ích thận cố tinh, sinh tân dịch chỉ khát.
b) Chủ trị: chữa ho lâu ngày hư suyễn,
tiêu chảy lâu ngày không cầm, tự hãn, đạo hãn, thương tổn tân dịch khát nước,
đoản khí, mạch hư, mệt mỏi, an thần.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 2 - 6g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
người đang bị sốt cao, lên sởi, sốt phát ban.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
70.
VỊ THUỐC NGƯU BÀNG TỬ
Semen
Arctii lappae Praeparata
Vị thuốc Ngưu bàng tử là sản phẩm
đã chế biến từ hạt của quả cây Ngưu bàng (Arctium lappa L.), họ Cúc
(Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Ngưu
bàng tử sao: Làm nóng dụng cụ, cho ngưu bàng tử vào sao nhỏ lửa đến khi
thấy hạt hơi phồng, có mùi thơm. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Mặt ngoài màu xám vàng, có đốm màu
đen, hơi phồng. Mùi thơm nhẹ, vị đắng, hơi cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, khổ; Tính hàn. Quy kinh phế,
vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: giải biểu nhiệt,
tuyên phế, thấu chẩn, giải độc, thông lợi hầu họng.
b) Chủ trị: cảm mạo phong nhiệt, ho
đờm nhiều, sởi, hầu họng sung đau, quai bị, ngứa, mụn nhọt, nhọt độc sung đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, phối hợp với
các vị thuốc khác.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
71.
VỊ THUỐC NGƯU TẤT
Radix
Achyranthis bidentatae Praeparala
Vị thuốc Ngưu tất là rễ đã phơi hay
sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume), họ Rau giền
(Amaranthaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Ngưu
tất phiến: Rửa sạch, rễ to thái phiến, rễ nhỏ cắt đoạn 3-5 cm, phơi hoặc
sấy khô, được ngưu tất phiến.
b) Phương pháp chế biến Ngưu
tất chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Ngưu tất
chích rượu(*):
Ngưu tất phiến
1,0 kg
Rượu
0,15 lít
Ngưu tất phiến tẩm rượu trắng, trộn
đều, đậy kín, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết rượu, cho vào chảo sao nhỏ lửa
đến khi có mùi thơm của rượu bốc lên, phiến thuốc có mầu nâu nhạt. Lấy thuốc ra
khay, để nguội, đóng gói.
Có thể sao nóng Ngưu tất phiến,
phun rượu vào, sao phiến thuốc có mầu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để nguội,
đóng gói.
c) Phương pháp chế biến Ngưu
tất chích muối
Công thức chế biến 1.0 kg Ngưu tất
chế muối(*):
Ngưu tất phiến
1,0 kg
Muối
ăn
20,0 g
Ngưu tất phiến tẩm nước muối, trộn
đều, ủ trong khoảng 30 phút cho thấm hết nước muối, sao nhỏ lửa đến khi bắt đầu
có muối kết tinh ở đáy chảo, phiến thuốc có màu nâu nhạt. Lấy thuốc ra khay, để
nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Ngưu tất chích rượu: Phiến thuốc
có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Ngưu tất và của rượu.
b) Ngưu tất chích muối: Phiến thuốc
có màu nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng của Ngưu tất.
3. Tính vị quy kinh
Vị đắng chua, tính bình. Quy kinh
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Ngưu tất chích rượu:
- Công năng: bổ can thận, hoạt huyết
thông kinh.
- Chủ trị: chữa thấp khớp, ngã sưng
đau, đau lưng, nhức xương, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau.
b) Ngưu tất chích muối:
- Công năng: bổ can thận, mạnh gân
cốt.
- Chủ trị: chữa đau lưng mỏi gối,
hoa mắt chóng mặt do can dương vượng.
5. Liều dùng
Dùng 8 - 16g/ngày, dưới dạng thuốc
sắc, phối ngũ trong các bài thuốc.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
72.
VỊ THUỐC NHỤC THUNG DUNG
Herba
Cistanches Praeparata
Vị thuốc Nhục thung dung là thân có
chất thịt, có vảy, đã phơi khô của cây Nhục thung dung (Cistanche
deserticola Y.C.Ma), họ Lệ dương (Orobanchaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Nhục
thung dung phiến
Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, rửa
sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Nhục
thung dung chưng rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Nhục
thung dung chưng rượu(*):
Nhục thung dung phiến
1,0 kg
Rượu
300 ml
Lấy Nhục thung dung phiến, thêm rượu,
trộn đều, cho vào trong dụng cụ bằng inox thích hợp, đậy kín, nấu cách thủy
(chưng) trong 24 - 48 giờ đến màu đen hoặc nâu vàng, lấy ra, phơi khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Nhục thung dung phiến:
Phiến thuốc hình tròn hoặc tròn vát. Mặt ngoài màu nâu hoặc nâu xám, phủ đầy những
phiến vảy, sắp xếp như ngói lợp, chất thịt và hơi dẻo, thể chất nặng, mặt phiến
thuốc màu nâu có những đốm nâu nhạt của những bó mạch xếp theo vòng lượn sóng.
Mùi nhẹ, vị ngọt hơi đắng.
b) Nhục thung dung chưng rượu:
Phiến thuốc hình tròn hoặc tròn vát. Mặt ngoài và phiến thuốc màu nâu đen có những
đốm nâu nhạt, chất thịt hơi dẻo. Mùi thơm nhẹ.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, mặn, tính ấm. Quy kinh thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Nhục thung dung phiến:
- Công năng: bổ thận dương, ích
tinh huyết, nhuận tràng thông tiện.
- Chủ trị: liệt dương, di tinh, khó
thụ thai do tử cung hư hàn, thắt lưng đầu gối đau mỏi, gân xương vô lực, táo
bón ở người già, huyết hư tân dịch không đủ.
b) Nhục thung dung chưng rượu:
- Công năng: tăng cường ôn thận, trợ
dương, giảm hoạt tràng, tiêu chảy.
- Chủ trị: đau lưng mỏi gối ở người
già, chữa liệt dương do thận dương hư.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 9 g/ngày dưới dạng thuốc sắc
thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp
thận hỏa vượng, táo bón do thực nhiệt, ỉa lỏng do tỳ hư
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
73.
VỊ THUỐC PHÒNG ĐẢNG SÂM
Radix
Codonopsis javanicae Praeparata
Vị thuốc Phòng đảng sâm (Đẳng sâm
nam) là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây Đảng sâm (Codonopsis javanica
(Blume.) Hook.f. (syn. Campanumoea javanica Blume.), họ Hoa chuông
(Campanulaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Đảng
sâm phiến: Rễ Đảng sâm được rửa sạch, ủ mềm, rễ to thái phiến dài 2-3
cm, dày 2-3 mm, rễ nhỏ cắt đoạn 2-3 cm, phơi hoặc sấy khô.
b) Phương pháp chế biến Đảng
sâm chưng
Rễ Đảng sâm rửa sạch, tẩm nước, ủ
trong 1-2 giờ (tùy vào kích thước rễ và nhiệt độ môi trường ủ), trong quá trình
ủ đảo đều và phun thêm nước cho thấm đều, cho rễ to xuống dưới, rễ nhỏ phía
trên vào một dụng cụ chưng (nếu có nồi nấu bằng hơi thì cho trực tiếp vào nồi).
Chưng cách thủy trong 2 giờ. Lấy ra, để nguội. Rễ to thái phiến dài 2-3 cm, dày
2-3 mm, rễ nhỏ cắt thành đoạn 2-3 cm, phơi hoặc sấy ở 45°C cho se, tẩm nốt nước
chưng (nếu có). Phơi hoặc sấy đến khô kiệt ở nhiệt độ dưới 70°C.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Đảng sâm phiến: Phiến thuốc màu
trắng ngà, thể chất thịt, giữa có lõi gỗ. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ.
b) Đảng sâm chưng: Phiến thuốc màu
nâu đen thể chất thịt, giữa có lõi gỗ. Mùi thơm, vị ngọt.
3. Tính vị quy kinh
Vị ngọt, tính bình (hơi ôn), quy
kinh tỳ và phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: bổ tỳ, kiện vị, ích
khí, sinh tân dịch, dưỡng huyết giảm háo khát.
b) Chủ trị: chữa kém ăn, đại tiện lỏng,
mệt mỏi, khát nước, suy nhược cơ thể, sa tử cung, trực tràng, thiếu máu, vàng
da, bổ dạ dày, lợi tiểu, tiêu đờm. Đảng sâm chưng có tác dụng bổ dưỡng, phối hợp
chữa suy dinh dưỡng, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
5. Liều dùng
Dùng 15-30g/ngày.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
74.
VỊ THUỐC PHÙ BÌNH
Herba
Pistiae Praeparata
Vị thuốc Phù bình (Bèo cái) là cả
cây bỏ rễ đã phơi hay sấy khô của Bèo cái (Pistia stratiotes L.), họ Ráy
(Araceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Phù
bình phiến: Loại bỏ rễ và tạp chất, rửa sạch, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Phù
bình sao qua: Cho dược liệu vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đều đến khi có mùi
thơm bốc lên, phiến thuốc ngả màu sẫm là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phù bình sao qua: Cụm lá mọc quanh
gốc có màu nâu xám hình hoa thị, phiến lá nhăn nheo hơi cháy xém. Thể chất khô
dòn, dễ bóp vụn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi mặn, cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, tính lạnh. Quy kinh phế, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: phát hãn khu phong,
hành thủy tiêu phù.
b) Chủ trị: ngoại cảm phong nhiệt,
mày đay (phong chẩn, ẩn chẩn), đơn độc, phù thũng. Loại bèo tía có tác dụng
thanh nhiệt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 8 g/ngày dược liệu khô dưới
dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: giã nát với ít muối để
đắp hoặc sắc nước đặc, xông rửa.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
thực nhiệt, thực tà, người ra mồ hôi nhiều, thể hư, phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
75.
VỊ THUỐC PHỤ TỬ
Radix
Aconiti lateralis praeparata
Vị thuốc Phụ tử là rễ củ con (củ
nhánh) được thu hái từ cây Ô đầu (Aconitum carmichaelii Debx.) họ Hoàng
liên (Ranunculaceae), rửa sạch, để tươi hoặc phơi, sấy khô.
1. Phương pháp chế biến.
a) Phương pháp chế biến vị
thuốc Hắc phụ tử
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Hắc phụ tử(*):
Phụ tử
|
1,0 kg
|
Magnesi clorid (MgCl2.6H2O)
|
400 g
|
Nước
|
700 ml
|
Hòa tan magnesi clorid trong nước.
Ngâm phụ tử 3-5 ngày đêm trong dung dịch này. Đun sôi với dịch ngâm đến khi
chín đều (khoảng 20-30 phút). Thái dọc củ thành phiến dầy 0,2-0,5 cm. Ngâm tiếp
với 2 lít nước trong 12 - 14 giờ. Rửa lại bằng nước (3 lần) đến khi còn vị tê
nhẹ. Để ráo nước, sấy ở 55 - 60°C đến khi khô se. Tẩm dịch đường đỏ (30 g đường
đỏ hòa tan trong 20ml nước sôi). Ủ đến khi thấm hết dịch. Tẩm 15 g dầu hạt cải.
Trộn đều, ủ 12 - 14 giờ. Đồ khoảng 20 phút. Lấy ra, sấy đến khi khô kiệt. Để
nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến vị thuốc
Bạch phụ tử
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Bạch phụ tử(*):
Phụ tử
1,0 kg
Muối
ăn
350 g
Nước
2000 ml
Hòa tan hoàn toàn muối ăn trong nước.
Ngâm phụ tử trong 10-12 ngày đến khi nước thấm đều vào bên trong củ (không còn
nhân trắng đục). Rửa sạch, nấu sôi với 1000 ml nước. Vớt ra, thái dọc củ thành
phiến dầy 0,2-0,3 cm. Ngâm với 1500 ml nước trong 12 - 14 giờ. Rửa bằng nước đến
khi còn vị tê nhẹ hoặc không tê. Sấy ở 60 °C đến khô kiệt. Để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Hắc phụ tử có mặt phiến nhẵn
bóng, màu nâu xám. Xung quanh phiến có màu nâu đen của vỏ củ. Vị mặn đặc trưng
của muối Magne clorid, vị tê nhẹ hoặc không tê.
b) Bạch phụ tử có mặt phiến màu trắng
hoặc trắng ngà. Xung quang phiến có màu nâu đen của vỏ củ. Vị mặn đặc trưng của
muối NaCl, vị tê nhẹ hoặc không tê.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, đắng; tính đại nhiệt, có độc.
Quy kinh 12 kinh.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: hồi dương cứu nghịch,
bổ hỏa, trừ phong thấp.
b) Chủ trị: chứng thoát dương (trụy tim mạch cấp); hỏa hư, dương
hư gây nên: toàn thân lạnh, sợ lạnh; choáng
váng, đau đầu; đau mỏi lưng, gối, khớp xương.
5. Cách dùng
Dùng 12-16 g/ngày (Trị chứng thoát dương), phối hợp với các vị thuốc khác.
Dùng 4 - 8 g/ngày (Trị chứng dương
hư, hỏa hư), phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú; trẻ em dưới 15 tuổi và người có chỉ số
chuyển hóa cơ bản tăng (âm hư nội nhiệt, basedo), sốt nóng, đang chảy máu.
Thận trọng khi dùng ở người cao huyết
áp.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
76.
VỊ THUỐC QUA LÂU NHÂN
Semen
Trichosanthis Praeparata
Vị thuốc Qua lâu nhân là hạt đã phơi
hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Qua lâu (Trichosanthes kirilowii
Maxim.) hoặc Song biên Qua lâu (Trichosanthes rosthornii Harms.), thuộc
họ Bí (Cucurbitaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp sơ chế Qua lâu
nhân: Loại bỏ tạp chất, sàng bỏ những hạt khô lép, khi dùng giã dập.
b) Phương pháp chế biến Qua
lâu nhân sao: Lấy Qua lâu nhân sạch cho vào chảo, dùng lửa nhỏ sao cho
hơi phồng rộp lên, lấy ra để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc.
a) Qua lâu tử: Hình bầu dục, dẹt phẳng,
hình hạt dưa, dài 1cm - 1,7 cm, rộng 0,6 cm - 1,0 cm, dày 0,35 cm. Vỏ ngoài
trơn phẳng, màu nâu xám, sáng bóng, có một vòng rãnh ở quanh rìa. một đầu tương
đối nhọn có điểm lõm nhỏ. Vỏ hạt ngoài cứng; ở trong có hai mảnh nhân màu trắng
vàng, nhiều dầu, ngoài có bọc một lớp vỏ màu lục xám. Mùi nhẹ, vị ngọt dịu, hơi
đắng chát.
b) Qua lâu nhân sao: Hình bầu dục,
hai mặt bên hơi phồng lên. Vỏ ngoài kém sáng bóng; thỉnh thoảng có hạt nổ vỡ
làm hai, thay hai mảnh nhân màu vàng nhạt, cong cuộn dính với vỏ cứng ở ngoài
hay đã rời ra.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, đắng, tính hàn; Quy kinh
phế, vị và đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Mát phổi, giáng khí,
nhuận tràng, tiêu đàm.
b) Chủ trị: Đờm nhiệt sinh ho, táo
bón khó đi ngoài.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 12 - 16 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người có đờm ho do lạnh (hàn đờm) hay thấp đàm, tỳ hư ỉa chảy không được dùng.
Không dùng với Ô đầu, Thảo ô.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
77.
VỊ THUỐC SINH ĐỊA
Radix
Rehmanniae Praeparata
Vị thuốc Sinh địa là rễ của cây Địa
hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.), họ Hoa mõm sói
(Scrophulariaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp 1
Sau khi thu hoạch, rễ củ Địa hoàng
được phân thành 3 loại. Các rễ củ có cùng kích cỡ, phơi nắng cho héo bớt, xếp
vào lò và sấy. Sấy ngày đầu ở nhiệt độ 40 - 50°C, những ngày sau đó có thể nâng
nhiệt độ lên 60°C trong khoảng 3 - 4 ngày cho đến khi lớp ngoài có màu nâu hơi
đen, ruột rễ sinh địa có màu nâu hơi vàng, Sinh địa khô dẻo, chắc là được. Thử
Sinh địa bằng cách đặt rễ củ Sinh địa dọc theo bàn tay rồi bóp lại, rễ củ sinh
địa không duỗi ra hoặc duỗi ít là được. Khi dùng rửa sạch, thái lát, phơi hay sấy
khô.
b) Phương pháp 2:
chia làm 3 giai đoạn
- Giai đoạn sấy: Địa
hoàng sau khi thu hoạch, rũ sạch đất cát, phân làm 3 loại cùng kích cỡ. Xếp các
rễ củ Địa hoàng vào tủ sấy, củ loại 1 xếp ở tầng dưới, củ loại 2 xếp ở tầng giữa,
củ loại 3 xếp ở tầng trên, sấy 24 giờ ở 35 - 40°C, ngày đảo 2 lần. Ngày thứ 2
và ngày thứ 3 sấy ở nhiệt độ 45 - 50°C, ngày thứ 4 và ngày thứ 5 duy trì ở nhiệt
độ 50 - 55oC, ngày thứ 6 và ngày thứ 7 sấy ở nhiệt độ 60°C. Bóp thấy
rễ củ nào mềm dẻo thì lấy ra. những củ nào còn lõi cứng thì sấy tiếp đến khi mềm
dẻo thì thôi.
- Giai đoạn ủ: Tãi những
rễ củ Địa hoàng đã sấy xong ra nền nhà nơi cao ráo, thoáng gió trong 7 ngày để rễ củ hút ẩm trở lại. Sau đó dồn Địa
hoàng thành đống, lấy bao bố tẩm ướt phủ lên đống Địa hoàng trong 3 ngày đến
khi mốc xám mọc đều.
- Giai đoạn sấy thành phẩm:
Sau khi ủ xong, sấy địa hoàng ở nhiệt độ 50 - 60°C trong 1 ngày đến khi thu được
Sinh địa khô chắc, lớp ngoài củ màu xám, ruột màu vàng nâu. Khi dùng loại bỏ tạp
chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi hoặc sấy khô.
c) Phương pháp 3:
Địa hoàng sau khi thu hoạch rũ bỏ đất
cát, loại bỏ rễ con, phân làm 3 loại cùng kích cỡ, tãi mỏng nơi khô ráo, thoáng gió, phơi nắng, đảo thường xuyên đến khi
khô chắc lớp ngoài ngoài củ màu xám, ruột màu vàng nâu. Khi dùng loại bỏ tạp chất,
rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Sinh địa khô chắc, dẻo dai, bên
ngoài củ có màu nâu xám, ruột có màu nâu vàng hoặc vàng nâu.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính hàn, lương. Quy kinh
tâm, can, thận, tiểu trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng:
- Thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng
âm, sinh tân dịch.
- Can địa hoàng thanh nhiệt tả hỏa,
lương huyết, chỉ huyết sinh tân.
b) Chủ trị:
- Sinh địa chữa huyết hư nội nhiệt,
khát, lưỡi đỏ, nục huyết (chảy máu cam), động thai, phát ban chẩn, cổ họng sưng
đau, tân dịch thiếu.
- Can địa hoàng dùng chữa thấp khớp
dạng thấp.
5. Liều dùng
Dùng 9 - 30 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người tỳ vị hư hàn.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
78.
VỊ THUỐC SƠN THÙ
Fructus
Corni Praeparata
Vị thuốc Sơn thù là quả gần chín
phơi hay sấy khô đã bỏ hạt của cây Sơn thù du (Cornus officinalis Sieb.
Et Zucc.), họ Thù du (Comaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Sơn
thù nhục: Nhặt sạch tạp chất, lấy quả khô, bỏ hạt là được.
b) Phương pháp chế biến Sơn
thù chưng: Cho Sơn thù nhục vào lồng hấp, hấp khoảng 3 giờ đến khi có
màu đen, lấy ra phơi khô.
c) Phương pháp chế biến Sơn
thù tẩm rượu chưng
Công thức chế biến 1,0 kg Sơn thù tẩm
rượu chưng(*):
Sơn thù nhục
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Trộn đều Sơn thù nhục với rượu, cho
vào dụng cụ thích hợp, đậy kín; cho vào nồi nước đun cách thuỷ, đun đến khi nào
hút hết rượu, lấy ra, phơi hay sấy nhẹ đến khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Sơn thù nhục: Là những quả đã vỡ,
nhăn nheo do tách bỏ hạt, dài 1,0 - 1,7 cm, cùi dày không đến 0,15 cm. Mặt
ngoài màu hồng tía hoặc nâu tía, nhăn nheo bóng láng, có miệng rạch bỏ hạt, một
đầu có rốn nhỏ hình tròn. Màu sắc mặt trong tương đối nhạt hơn và ẩm, không
trơn bóng. Không mùi, vị chua chát và hơi đắng.
b) Sơn thù tẩm rượu chưng: Là những
hình phiến không theo quy tắc nào hoặc dạng hình nang, có mặt ngoài màu cánh
gián, nhăn nheo, bóng láng. Mùi hơi thơm, vị chua chát và hơi đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị chua chát, hơi ôn; Quy kinh can
và thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bổ can thận; liễm mồ
hôi, sáp tinh khí.
b) Chủ trị: Đau lưng mỏi gối, ù
tai, tai điếc, di tinh, liệt dương, đi đái rắt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người bên trong có thấp nhiệt, mệnh môn hỏa thịnh, tiểu tiện ít.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
79.
VỊ THUỐC SƠN TRA
Fructus
Mali Praeparata
Vị thuốc Sơn tra là quả chín thái
phiến, phơi hay sấy khô của cây Sơn tra (Malus doumeri Bois. A. Che5.) họ
Hoa hồng (Rosaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Sơn
tra sao qua: Lấy sơn tra phiến cho vào nồi, dùng lửa nhỏ sao đến khi có
mùi thơm bốc lên.
b) Phương pháp chế biến Sơn
tra sao đen: Lấy sơn tra phiến cho vào nồi, dùng lửa nhỏ sao đến khi
bên ngoài có màu xám đen bên trong màu vàng đen.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Sơn tra sao qua: Phiến thuốc màu
vàng nâu, chất thịt, vỏ ngoài bong nhăn nheo, màu nâu, có những vân lốm đốm.
Mùi đặc trưng của Sơn tra, vị chua.
b) Sơn tra sao đen: Phiến thuốc màu
xám đen, bên trong có màu nâu tro, chất thịt. Mùi cháy, vị đắng chua.
3. Tính vị, quy kinh
Vị chua, ngọt, tính nóng. Quy kinh
tỳ, vị, can.
4. Công năng chủ trị
a) Sơn tra sao qua
- Công năng: Tiêu thực tích, hành
huyết khử ứ.
- Chủ trị: ăn không tiêu, đau bụng,
đầy trướng, bụng kết hòn cục, sản hậu ứ huyết, đau bụng. Sơn tra sao qua: Giảm tính
chua, hòa hoãn tác dụng kích thích dạ dày, tăng cường tác dụng tiêu thực hóa
tích.
b) Sơn tra sao đen
- Công năng: Tiêu thực tích, hành
huyết khử ứ.
- Chủ trị: ăn không tiêu, đau bụng,
đầy trướng, bụng kết hòn cục, sản hậu ứ huyết, đau bụng. Sơn tra sao đen: Tăng
cường tác dụng thu liễm, chỉ tả, chỉ huyết. Trị chứng ăn không tiêu (đặc biệt
là thức ăn mỡ), đau bụng, đầy chướng, ợ hơi, đàm ẩm, bụng kết hòn cục, sản hậu ứ
huyết đau bụng.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 20 g/ngày dưới dạng thuốc
sắc, bột hoặc viên.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
tỳ hư ăn kém, không có chứng tích tụ.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
80.
VỊ THUỐC TẦM VÔI
Bombyx
Botryticatus Praeparata
Vị thuốc Tầm vôi (Bạch cương tàm, Cương
tàm) là cả con tằm (Bombyx mori L.), họ Tằm tơ Bombycydae). Loài tằm này
đã nhiễm vi nấm Botrytis bassiana Bals., họ Mucedinaceae, thuộc phân
ngành Nấm bất toàn (Deuteromycotina).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp 1
Công thức chế biến 1,0 kg vị thuốc
Tầm vôi(*):
Tầm
vôi
1,0 kg
Cám gạo
0,1 kg
Tầm vôi loại bỏ những con không đạt
chất lượng (mình cong queo, ruột ướt đen), rửa sạch, sấy khô, loại bỏ tạp chất,
cho cám gạo vào chảo, đun cho đến khi có khói bốc lên, bỏ tầm vôi vào sao nhỏ lửa,
đảo đều tay cho đến khi bề ngoài tầm vôi biến thành màu vàng, lấy ra, sàng sạch
cám, để nguội.
b) Phương pháp 2
Tầm vôi loại bỏ những con không đạt
chất lượng, ngâm vào nước vo gạo một đêm, quấy nhẹ tay cho tơ nhả hết và nhả hết
nhớt, vớt ra loại tạp, đem phơi hoặc sấy khô.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Tầm vôi có màu đều trắng,
gần hình trụ, thường cong và co lại, dài 2 - 5 cm, đường kính 0,5 - 0,7 cm.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, mặn, tính bình. Quy kinh
tâm, can, tỳ, phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Khử phong, hóa đàm, trừ kinh giản.
b) Chủ trị: Kinh giản (động kinh),
đau rát họng, nổi mẩn ngứa ở da, viêm hạch lâm ba, trúng phong gây liệt mặt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 5 - 9 g/ngày.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
81.
VỊ THUỐC TANG PHIÊU TIÊU
Ootheca
mantidis Praeparata
Vị thuốc Tang phiêu tiêu là sản phẩm
đã chế biến từ tổ trứng lúc chưa nở của con bọ ngựa sống trên cây Dâu (Monts
alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Tang
phiêu tiêu chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Tang
phiêu tiêu chích muối(*)
Tang phiêu tiêu phiến
1,0 kg
Dung dịch muối ăn
5%
100 ml
Trộn dung dịch nước muối vào Tang
phiên tiêu phiến, ủ 30 phút. Sao lửa nhỏ đến khô, có mùi thơm.
2. Đặc điểm cảm quan của dược liệu
sau chế biến
Màu nâu vàng hoặc nâu hơi xám, mùi
thơm, vị hơi chát.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cam, hàm, tính bình. Quy kinh
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Ích thận, cố tinh,
thông tiện, thông kinh hoạt lạc.
b) Chủ trị: Thận hư, di tinh, tiết
tinh sớm, liệt dương.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6g - 12g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người âm hư hỏa vượng, bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện ngắn, đỏ.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
82.
VỊ THUỐC TÁO NHÂN
Semen
Ziziphi mauritianae Praeparata
Vị thuốc Táo nhân là nhân (Hắc táo
nhân) của hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Táo ta hay còn gọi là Táo chua (Ziziphus
mauritiana Lamk.), họ Táo ta (Rhamnaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Táo nhân
sao đen: Đun nóng dụng cụ, cho táo nhân vào đảo đều đến khi mặt ngoài có
màu đen, bên trong có màu nâu hơi vàng. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Hắc táo nhân là hạt hình
đĩa, một đầu hơi nhọt, một mặt khum hình thấu kính, có mặt ngoài đen, bên trong
có màu nâu hơi vàng, mùi thơm, vị đắng nhẹ.
3. Tính vị, quy kinh
Vị hơi chua, hơi ngọt. Tính bình.
Quy kinh tâm.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Dưỡng tâm, an thần,
sinh tân dịch, liễm hãn.
b) Chủ trị: Tâm thần bất an, thần
kinh suy nhược, tim hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt, mất ngũ, nhiều mồ hôi,
suy giảm tân dịch, háo khát.
5. Cách dùng
Dùng 4-12 g/ngày, phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
những người sốt cao, cảm nặng.
6. Bảo quản
Đế nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
83.
VỊ THUỐC THẠCH QUYẾT MINH
Concha
Haliotidis Praeparata
Vị thuốc Thạch quyết minh là vỏ một
số loài bào ngư biển đã loại sạch phần thịt và được phơi hoặc sấy khô. Bao gồm
các loài: Haliotis diversicolor Reeve, H. disscus hanai Ino. H.
ruber (Leach), H. asinina Linnaeus, H. gigantea Gmelin, họ
Bào ngư (Haliotidae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp sơ chế Thạch
quyết minh sống: loại bỏ tạp chất, rửa sạch để ráo, phơi hoặc sấy khô,
đập dập hoặc đập thành miếng.
b) Phương pháp chế biến Thạch
quyết minh nung hở: Xếp Thạch quyết minh vào lò nung không khói hoặc dụng
cụ thích hợp, nung trực tiếp trên ngọn lửa đến khi khối Thạch quyết minh hồng rực,
nước và các tinh thể bay hơi hoàn toàn, lấy ra để nguội. Khi dùng thì tán thành
bột mịn.
c) Phương pháp chế biến Thạch
quyết minh nung kín: Thùng để nung là những thùng có lỗ thoáng ở hai đầu, xếp than hoa đã đượm hồng dưới
đáy thùng cùng với một lượt dày trấu. Thạch quyết minh được xếp vào thùng thành
các lớp cách lượt với trấu từ dưới lên (trấu nhiều hơn thạch quyết minh). Thường
được đặt cách mặt đất để không khí được lưu thông. Thời gian nung khoảng 10 giờ
cho đến khi trấu hóa thành tro. Để nguội,
sàng bỏ tro. Thạch quyết minh đã nung trở nên giòn, dễ gãy vụn.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Thạch quyết minh chế có màu nâu trắng,
khô, giòn, dễ bẻ, bề ngoài vị thuốc lỗ trỗ giống như tổ ong. Vị khô, hơi mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị mặn, tính bình. Quy kinh can và
phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bình can, giáng hỏa,
sáng mắt.
b) Chủ trị: đau đầu, chóng mặt, hoa
mắt kéo màng, thông manh.
5. Liều dùng
Dùng 3 - 15 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
tỳ vị hư hàn không có nhiệt thực.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
84.
VỊ THUỐC THẠCH XƯƠNG BỒ
Rhizoma
Acori graminei Praeparata
Vị thuốc Thạch xương bồ chế là sản
phẩm đã chế biến từ thân rễ của cây Thạch Xương bổ lá to (Acorus gramineus
Soland. var. macrospadiceus), họ Ráy (Araceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Thạch
xương bồ sao vàng
Lấy Thạch xương bồ phiến sao đều,
nhỏ lửa tới khi toàn bộ bề mặt phiến có màu vàng hoặc hơi vàng, có mùi thơm đặc
trưng của Xương bồ.
b) Phương pháp chế biến Thạch
xương bồ sao cám
Công thức chế biến 1,0 kg Thạch
xương bồ sao cám(*):
Thạch xương bồ phiến
1,0 kg
Cám gạo
200 g
Sao cám tới lúc bốc khói trắng, cho
Thạch xương bồ phiến vào, đảo đều tới khi toàn bộ mặt phiến Thạch xương bồ có
màu vàng. Lấy ra, để nguội, loại bỏ hết cám.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Thạch xương bồ là những
phiến mỏng, cong queo, màu vàng đậm, có vị cay hơi đắng, mùi thơm đặc trưng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, vi khổ; Tính ôn. Quy kinh
tâm, can, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Thông khiếu, trục đờm,
chỉ ho, bình suyễn, tăng trí nhớ, tán phong, giải độc sát trùng.
b) Chủ trị: đờm vít tắc, hôn mê,
suyễn tức, khó thở, viêm phế quản, ho, nhiều đờm (Thạch xương bồ sao vàng), tai
ù, tim loạn nhịp (Thạch xương bồ sao cám).
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 8 g/ngày thường phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
âm hư hòa vượng, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi.
6. Bảo quản:
Đẻ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
85.
VỊ THUỐC THĂNG MA
Rhizoma
Cimicifugae Praeparata
Vị thuốc Thăng ma là thân rễ đã phơi
hay sấy khô của cây Đại tam diệp Thăng ma (Cimicifuga heracleifolia
Kom.), Hưng an Thăng ma [Cimicifuga dahurica (Turcz) Maxim.], hoặc Thăng
ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceaẹ).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Thăng
ma phiến: Nhặt hết tạp chất, ngâm rửa sạch, lấy ra ủ khoảng 2 giờ cho ẩm
đều, thái phiến ngay, sấy hay phơi khô nhanh.
b) Phương pháp chế biến Thăng
ma chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Thăng ma
chích rượu(*)
Thăng ma phiến
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Lấy Thăng ma phiến cho vào nồi, cho
rượu vào, đảo đều, ủ trong 1 giờ. Dùng lửa nhỏ sao cho đến khi bốc mùi rượu ra
là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Thăng ma phiến: Là những phiến
dày không quá 4 mm. Chung quanh có màu tím đen, phía trong màu trắng nhạt, ở giữa
thường rỗng, hình thù không nhất định. Không mùi.
b) Thăng ma chích rượu: Là những
phiến dày không quá 4 mm, hơi cong queo. Chung quanh màu tím nhạt, phía trong
màu trắng vàng nhạt. Có mùi thơm của rượu.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, cay, hơi đắng, hơi hàn;
Quy kinh phế, tỳ, vị và đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Phát tán phong nhiệt,
thăng dương, giải độc, thấu ban.
b) Chủ trị: dùng trong trường hợp
nhức đầu, nóng rét, đau họng, đau răng; mụn lở ở miệng; sa trực tràng; sa dạ
con; ban sởi không mọc hết.
5. Liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày thường phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
khi sởi đã mọc hết, hen suyễn nghịch khí.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
86.
VỊ THUỐC THẢO QUYẾT MINH
Semen
Cassiae torae Praeparata
Vị thuốc Thảo quyết minh (Hạt muồng)
là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh (Cassia tora L.),
Họ Đậu (Fabaceae).
1. Phương pháp chế biến:
a) Phương pháp chế biến Thảo
quyết minh sao vàng: Sao lửa vừa, đảo đều đến khi vị thuốc nổ đều, mùi
thơm rõ rệt. Để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến Thảo
quyết minh sao cháy: Sao lửa to, đảo đều đến khi khói màu vàng bay lên,
bên ngoài có màu đen, bên trong màu nâu đen; mùi thơm cháy, lấy ra. Để nguội,
đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Thảo quyết minh sao vàng: Mùi
thơm đặc trưng, màu nâu sẫm.
b) Thảo quyết minh sao cháy: Mặt
ngoài màu đen, bên trong màu nâu đen, mùi thơm cháy đặc trưng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, mặn, ngọt; tính hơi hàn.
Quy kinh can, đại trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Thảo quyết minh sao vàng:
- Công năng: Lợi mật, nhuận tràng,
minh mục.
- Chủ trị: Chứng ứ mật vàng da:
viêm gan virus, viêm túi mật; cao huyết áp, mắt mờ, táo bón.
b) Thảo quyết minh sao cháy:
- Công năng: an thần.
- Chủ trị: chứng mất ngủ, khó ngủ.
5. Cách dùng
Dùng 6 - 16 g/ngày phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Thảo quyết minh sao vàng
không dùng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú, người đang bị tiêu chảy.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
87.
VỊ THUỐC THỎ TY TỬ
Semen
Cuscutae Praeparata
Vị thuốc Thỏ ty từ là hạt lấy ở quả
chín đã phơi hay sấy khô của dây Tơ hồng vàng (Cuscuta chinensis Lam.),
họ Tơ hồng (Cuscutaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Thỏ ty tử
chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Thỏ ty tử
chích muối(*):
Thỏ ty tử
1,0 kg
Muối
ăn
20g
Hòa tan muối vào khoảng 150 ml nước,
trộn đều nước muối vào Thỏ ty từ, để khoảng 30 phút cho hạt ngấm đều, sao nhỏ lửa
đến khi hạt hơi phồng lên, màu vàng nâu, mùi thơm nhẹ. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Thỏ ty tử có mặt ngoài màu
vàng nâu, có vết nứt, mùi thơm nhẹ.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, ngọt; tính ôn, bình. Quy
kinh can, thận, tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bổ thận ích tinh, sáp
niệu, an thai, dưỡng can minh mục, kiện tỳ, chỉ tả.
b) Chủ trị: Liệt dương, di tinh,
lưng gối đau mỏi, động thai, mắt mờ, tiêu chảy.
5. Cách dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, phối hợp với
các vị thuốc khác.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
88.
VỊ THUỐC THỤC ĐỊA
Radix
Rehmanniae praeparatus
Vị thuốc Thục địa là sản phẩm được
chế biến từ Rễ cây Địa hoàng (Rehmannia glutinosa), họ Hoa mõm sói
(Scrophulariaceae).
1. Phương pháp chế biến
Công thức chế biến 1,0 kg Thục địa(*):
Sinh địa
|
1,0 kg
|
Rượu trắng
|
100 ml
|
Gừng tươi
|
50 g
|
Sa nhân
|
15g
|
Chế dịch rượu gừng: gừng tươi được rửa
sạch, giã nát, thêm 50 ml rượu, nghiền, vắt lấy dịch. Thêm 50ml rượu vào bã gừng,
nghiền, vắt lấy dịch sau đó trộn dịch trên.
Sinh địa được rửa sạch, xếp vào dụng
cụ chưng. Thêm dịch rượu gừng, trộn đều. Ủ 2-3 giờ. Thêm nước đủ ngập (khoảng 2
lít). Đun liên tục 3 ngày đêm. Trong quá trình đun, lấy dịch nấu tưới đều lên.
Vớt sinh địa, phơi hoặc sấy đến khi khô se. Tẩm dịch nấu vào sinh địa, phơi hoặc
sấy tiếp, làm 5-7 lần đến khi hết dịch nấu. Phơi đến khi cầm không dính tay,
màu đen, thể chất nhuận dẻo. Để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Thục địa có màu đen bóng,
thể chất nhuận dẻo, cầm không thấy dính tay, mùi thơm ngọt đặc trưng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt; tính ôn. Quy kinh tâm,
can, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bổ âm, bổ huyết, sinh
tân dịch.
b) Chủ trị: hội chứng huyết hư, âm
hư: thiếu máu gây hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, rối loạn kinh nguyệt, háo khát nước,
đau nhức xương (cốt chưng triều nhiệt), di mộng tinh.
5. Cách dùng
Dùng 10-16 g/ngày phối hợp với các vị
thuốc khác
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
khi đang rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Thận trọng khi dùng cho người có
hàm lượng đường huyết quá giới hạn.
5. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
89.
VỊ THUỐC THƯƠNG NHĨ TỬ
Fructus
Xanthii Praeparata
Vị thuốc Thương nhĩ tử là quả già
phơi hay sấy khô của cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L), họ Cúc
(Asteraceae)
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến
Thương nhĩ tử sao cháy gai: Đun lửa to cho chảo thật nóng, cho Thương nhĩ
tử đã rửa sạch, phơi khô vào, đảo đều và không cần nhanh đến khi các gai bên
ngoài cháy đen và bốc mùi thơm. Để nguội, đóng gói.
b) Phương pháp chế biến
Thương nhĩ tử tẩm rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Thương
nhĩ tử tẩm rượu(*):
Thương nhĩ tử
1,0 kg
Rượu
0,2 lít
Cho Thương nhĩ tử đã rửa sạch, phơi
khô vào chậu, đổ Rượu 30° vào, trộn đều, ủ trong 2 giờ, cho vào đồ chín trong 1
giờ. Bỏ ra sấy khô là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Thương nhĩ tử sao cháy gai: Là
những quả hình trứng, hai đầu nhọn, có màu xám đen; phần lớn cháy hết gai, một
số quả còn ít gai hoặc gai cháy chưa hết, dài 1,2 cm - 1,5cm, rộng 0,5 cm - 0,7
cm.
b) Thương nhĩ tử tẩm rượu: Là những
quả hình trứng, hai đầu nhọn và có gai, dài 1,2cm - 1,5cm, rộng 0,5cm - 0,7 cm.
Nhấm nhân hạt thơm ngậy, không tanh.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt nhạt, tính ôn, hơi có độc.
Quy kinh Phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: tiêu độc, sát trùng,
tán phong trừ thấp, (tác dụng tốt là làm thông mũi bị tắc); ngoài ra còn có tác
dụng làm ra mồ hôi.
b) Chủ trị: chữa nhức đầu do phong
hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, phong chẩn, ngứa, tê thấp đau cơ rút.
5. Liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, không uống quá
liều dễ bị ngộ độc, giã dập trước khi cân đơn.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người huyết hư và những chứng tê. Không dùng khi đã mọc mầm.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
90.
VỊ THUỐC THƯƠNG TRUẬT
Rhizoma
Atractylodis Praeparata
Vị thuốc Thương truật là thân rễ đã
phơi hay sấy khô của cây Thương truật (Atractylodes chinensis (DC).
Koidz, A. lancea Thunb., A. japonica Koidz., họ Cúc (Asteraceae)
1. Phương pháp chế biến.
a) Phương pháp chế biến
Thương truật phiến: Thương truật được rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dầy 1
-3 mm, phơi khô.
b) Phương pháp chế biến
Thương truật sao qua: Sao lửa nhỏ đến khi phiến thuốc khô, mùi thơm đặc
trưng. Lấy ra để nguội, loại bỏ mảnh vụn, để nguội, đóng gói.
c) Phương pháp chế biến
Thương truật sao vàng: Sao lửa vừa đến khi phiến thuốc có màu vàng đậm
rõ rệt so với mẫu sống, mùi thơm đặc trưng, khô giòn, lấy ra để nguội, loại bỏ
mảnh vụn, để nguội, đóng gói.
d) Phương pháp chế biến
Thương truật sao cháy: Sao lửa to, đảo đều đến khi bề mặt phiến thuốc
có màu đen nâu; bên trong màu nâu, mùi thơm cháy, lấy ra để nguội, loại bỏ mảnh
vụn, để nguội, đóng gói.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Thương truật sao qua: Phiến thuốc
dầy 1 - 3 mm, khô giòn, mùi thơm đặc trưng. Bề mặt phiến có màu trắng dục hay vàng
nhạt, rải rác có nhiều chấm màu vàng đậm hay nâu nhạt của túi tiết tinh dầu.
b) Thương truật sao vàng: Phiến thuốc
dầy 1 - 3 mm, khô giòn, mùi thơm đặc trưng. Bề ngoài mặt phiến có màu vàng tối
hay vàng nhạt, rải rác có nhiều chấm màu vàng đậm hay nâu nhạt của túi tiết
tinh dầu.
c) Thương truật sao cháy: Phiến thuốc
dầy 1 - 3 mm, khô giòn, mùi thơm cháy bề mặt phiến thuốc có màu đen nâu, bên
trong màu nâu.
3. Tính vị quy kinh
Vị cay, đắng; tính ôn. Quy kinh tỳ,
vị.
4. Công năng, chủ trị
a) Thương truật sao qua
- Công năng: trừ phong thấp.
- Chủ trị: viêm khớp cấp tính; đau
nhức xương, khớp; chân tay tê bại; đường huyết tăng (thể không phụ thuộc
insulin).
b) Thương truật sao cháy, sao vàng
- Công năng: hóa thấp kiện tỳ.
- Chủ trị: chứng thấp trệ ở tỳ, vị
do nhiễm khuẩn gây đầy bụng, ỉa chảy, viêm đại tràng mạn tính.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 12 g/ngày.
Cách dùng dạng thuốc sắc, bột, phối
hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho
người bị táo bón.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
91.
VỊ THUỐC THỦY XƯƠNG BỒ
Rhizoma
Acori calami Praeparata
Vị thuốc Thủy xương bồ chế là sản
phẩm đã chế biến từ thân rễ của cây Thủy xương bồ (Acorus calamus L.), họ
Ráy (Araceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Thủy
xương bồ sao vàng: Lấy Thủy xương bồ phiến sao đều, nhỏ lửa tới khi
toàn bộ bên ngoài mặt phiến có màu vàng hoặc hơi vàng, mùi thơm đặc trưng của
Xương bồ.
b) Phương pháp chế biến Thủy
xương bồ phiến sao cám
Công thức chế biến 1,0 kg Thủy
xương bồ phiến sao cám(*):
Thủy xương bồ phiến
1,0 kg
Cám gạo
200 g
Đun chảo nóng già, đổ cám vào sao tới
lúc bốc khói trắng. Cho Thủy xương bồ phiến vào, đảo đều tới khi toàn bộ bên mặt
ngoài phiến có màu vàng đậm. Lấy ra để nguội, loại bỏ hết cám.
d) Phương pháp chế biến Thủy
xương bồ chích gừng
Công thức chế biến 1,0 kg Thủy
xương bồ chích gừng(*):
Thủy xương bồ phiến
1,0 kg
Gừng
tươi
300 g
Gừng tươi rữa sạch, thái phiến, giã
nát, vắt lấy nước cốt, thêm nước sạch, làm vài lần, vắt đủ 200 ml. Trộn đều dịch
gừng với Thủy xương bồ phiến. Ủ 24 giờ (6 giờ đảo một lần), lấy ra, để khô se.
Sao vàng.
2. Đặc điểm Đặc điểm cảm quan của
vị thuốc
Vị thuốc Thủy xương bồ là những phiến
mỏng, cong queo, màu hơi vàng (Thủy xương bồ sao vàng), màu vàng đậm (Thủy
xương bồ sao cám), màu vàng (Thủy xương bồ chích gừng), vị đắng, cay, mùi thơm
nhẹ đặc trưng của Xương bồ, ngoài ra còn có mùi thơm của gừng (Thủy xương bồ
chích gừng)
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân; Tính ôn. Quy kinh tâm, can,
tỳ.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Thông khiếu, trục đờm,
tăng trí nhớ, tán phong, khoan trung khử thấp, giải độc sát trùng.
b) Chủ trị: đờm vít tắc, hôn mê,
hay quên, viêm phế quản (dùng Thủy xương bồ chích gừng, hoặc sao vàng), tai ù,
đau bụng, đầy bụng, ỉa chảy, tâm hồi hộp, loạn nhịp (dùng Thủy xương bồ sao
cám).
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 10 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
âm hư hỏa vượng, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
92.
VỊ THUỐC TIỀN HỒ
Radix
Peucedani Praeparata
Vị thuốc Tiền hồ là rễ đã phơi hay
sấy khô của cây Tiền hồ (Peucedanum decursivum Maxim.), hoặc cây Tiền hồ
hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn.), họ Hoa tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Tiền hồ
chích mật
Công thức chế biến 1,0 kg Tiền hồ
chích mật(*):
Tiền hồ phiến
1,0 kg
Mật
ong
0,2 kg
Mật ong được hòa loãng với 300 ml
nước sôi, trộn đều với Tiền hồ, ủ trong 30 phút cho Mật ong thấm đều hết, cho
vào chảo sao cho nhỏ lửa đến khi sờ không dính tay, lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phiến thuốc có mặt ngoài màu vàng
xám, thể chất nhuận, khó bẻ gãy. Mặt cắt ở vỏ rải rác có nhiều đốm màu vàng
nâu, tầng phát sinh libe gỗ là một vòng màu nâu có thể quan sát thấy bằng mắt
thường; có nhiều tia tỏa ra từ vùng tâm của rễ. Mùi thơm, vị hơi đắng và cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay, đắng, tính mát. Quy kinh phế,
tỳ, can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Tán phong thanh nhiệt,
giáng khí, hóa đàm.
b) Chủ trị: Ho và suyễn do phế thực
nhiệt có nhiều đàm màu hơi vàng và dính, ho do ngoại cảm phong nhiệt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 9 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
93.
VỊ THUỐC TOÀN YẾT
Scorpio
Praeparata
Vị thuốc Toàn yết là toàn thân đã
chế biến của con Bọ cạp (Buthus martensii Karschy, họ Bọ cạp (Buthidae).
Bọ cạp thường được bắt vào mùa xuân và mùa hạ.
1. Phương pháp chế biến
a) Chế biến thường:
Loại bỏ đất cát, rửa sạch bọ cạp rồi nhúng vào nước sôi cho cứng, vớt ra, phơi
khô.
b) Diêm chế (chế muối):
Bọ cạp tươi được làm sạch, ngâm với nước muối 25% trong khoảng 6-8 giờ, nấu với
nước muối 25% để trong vòng khoảng 1h cho
đến khi bọ cạp bị cứng. Lấy ra, để nguội, đặt nơi thoáng khí, làm khô âm can.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Phần đầu ngực và phần bụng trước dẹt,
dài. Phần bụng sau có hình giống cái đuôi, teo lại và uốn cong. Cơ thể mẫu
nguyên vẹn có chiều dài khoảng 6 cm. Phần đầu ngực có màu nâu hơi xanh lục, phần
trước phát triển nhô ra 1 đôi chân kìm nhỏ, ngắn và 1 đôi chân xúc giác dạng
càng của lớn dài, rộng, phần lưng được che phủ bởi
mai giống hình chiếc thang, phần bụng có 4 đôi chân đi mỗi chân có 7 đốt kèm 2
vuốt ở phần cuối. Phần bụng trước bao gồm 7 đốt. Đốt thứ 7 thẫm màu với 5 rãnh
xương sống gồ lên ở trên đốt lưng. Mặt lưng có màu nâu hơi xanh lục. Phần bụng
sau có màu vàng hơi nâu, có 6 đốt, với các nếp nhăn dọc trên các đốt. Đuôi mang
một ngòi châm dạng vuốt sắc và không có cựa gai ở dưới ngòi châm. Mùi hơi hắc,
có vị mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị cay; Tính ôn, có độc. Quy kinh:
can.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Trừ kinh phong, giải
độc, tán kết.
b) Chủ trị: Kinh phong, co giật, uốn
ván, đau nhức cơ khớp, đau đầu hay đau nửa đầu, liệt mặt, tràng nhạc.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 3 - 6 g/ngày, phối hợp với các
vị thuốc khác.
Dùng 0,5 - 1 g/ngày dưới dạng tán bột.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người bị phong do huyết hư, phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
94.
VỊ THUỐC TRẮC BÁCH DIỆP
Folium
Thujae orientalis Praeparata
Vị thuốc Trắc bách diệp là lá đã
phơi hoặc sấy khô của cây Trắc bách (Thuja orientalis L.), họ Hoàng đàn
(Cupressaceae).
1. Phương pháp chế biến.
a) Phương pháp chế biến Trắc
bách diệp sao qua: Sao lửa nhỏ, đảo đều đến khi vị thuốc khô, mùi thơm
nhẹ, để nguội, đóng gói, bảo quản.
b) Phương pháp chế biến Trắc
bách diệp sao cháy: Sao lửa to, đảo đều đến khi vị thuốc có màu đen
nâu; mùi thơm cháy, để nguội, đóng gói, bảo quản.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Trắc bách diệp sao qua: Lá hình
kim, dài 0,5 - 3 cm, màu xanh lục tối, khô, mùi thơm đặc trưng.
b) Trắc bách diệp thán: Mảnh vụn
hình kim màu đen, nâu đen, lẫn một lượng nhỏ lá màu lục tối; mùi thơm cháy.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng chát; tính hơi lạnh; quy
kinh phế, can, đại tràng.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Lương huyết, chỉ huyết,
thanh nhiệt.
b) Chủ trị: chứng chảy máu do huyết
nhiệt, như: nôn ra máu, ho ra máu, sốt xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu đường
tiêu hóa; phụ nữ rong kinh, rong huyết.;
Chỉ ho, trừ đàm, trị: chứng ho do phế nhiệt; đờm nhiệt (đờm đặc, màu xanh hoặc
vàng).
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8 - 16g/ngày dưới dạng thuốc sắc,
phối hợp với các vị thuốc khác.
Để cầm máu, nên dùng dạng sao cháy.
Để chỉ ho, trừ đờm, nên dùng dạng
sao qua.
Kiêng kỵ: Thận trọng đối với phụ nữ
có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
95.
VỊ THUỐC TRẠCH TẢ
Rhizoma
Alismatis Praeparata
Vị thuốc Trạch tả là thân rễ khô đã
cạo sạch vỏ ngoài của cây Trạch tả [Alisma orientalis (Sam.) Juzep.], họ
Trạch tả (Alismataceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Trạch
tả sao vàng: Cho trạch tả phiến vào dụng cụ, sao đến khi bề mặt có màu
hơi vàng hoặc vàng, mùi thơm nhẹ.
b) Phương pháp chế biến Trạch
tả chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Trạch tả
chích muối(*):
Trạch tả phiến
1,0 kg
Dung dịch muối ăn 5
% 150
ml
Trạch tả phiến cho vào dụng cụ sạch,
trộn đều với dung dịch muối ăn. Ủ 1-2 giờ cho ngấm. Sao vàng, cạnh hơi xém.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Trạch tả chế mặt phiến có màu vàng
đậm, mùi thơm nhẹ, vị mặn, hơi ngọt.
3. Tính vị quy kinh
Vị mặn, hơi ngọt. Tính hàn. Quy
kinh can, thận, bàng quang.
4. Công năng, chủ trị
a) Trạch tả sao vàng
- Công năng: Thẩm thấp, lợi niệu,
tiêu phù.
- Chủ trị: Viêm đường tiết niệu, tiểu
buốt dắt, tiểu đục, tiểu ra máu, sỏi thận, viêm thận, phù thũng.
b) Trạch tả chích muối
- Công năng: Trị chứng âm hư hỏa vượng.
- Chủ trị: dùng trong trường hợp
đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 8-16 g/ngày, phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng Trạch tả chích
muối cho người bị phù nề.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
96.
VỊ THUỐC TRẦN BÌ
Pericarpium
Citri reticulatae perenne Praeparata
Vị thuốc Trần bì là vỏ quả chín đã
phơi hoặc sấy khô và để lâu năm của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco),
họ Cam (Rutaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Trần
bì sao vàng: Trần bì thái chỉ, sao cho tới khi trần bì có màu vàng đều,
mùi thơm đặc trưng.
b) Phương pháp chế biến Trần
bì sao cháy: Trần bì thái chỉ, sao lửa to cho đến khi mặt ngoài có màu
đen, bên trong có màu nâu đen. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Trần bì sao vàng có màu vàng hoặc
vàng nâu.
b) Trần bì sao cháy là các sợi quăn
queo, màu đen, mùi thơm cháy đặc trưng, vị hơi đắng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh: Tỳ,
phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Trần bì sao vàng
- Công năng: Hành khí, kiện tỳ, hóa đờm, chỉ ho.
- Chủ trị: Trị ho có đờm trong các
bệnh viêm phế quản cấp mạn tính.
b) Trần bì sao cháy
- Công năng: Hành khí, kiện tỳ, hóa đờm, chỉ ho.
- Chủ trị: bụng ngực đầy trướng, ợ
hơi, đau bụng, tiêu hóa kém.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4-12 g/ngày, phối hợp với các
vị thuốc khác.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
97.
VỊ THUỐC TRI MẪU
Rhizoma
Anemarrhenae Praeparata
Vị thuốc Tri mẫu là sản phẩm đã chế
biến từ thân rễ của cây Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge), họ
Hành (Liliaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Tri mẫu
chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Tri mẫu
chích muối(*):
Tri mẫu phiến
1,0 kg
Dung dịch muối ăn
5%
150 ml
Tẩm dung dịch nước muối với tri mẫu
phiến, ủ khoảng 1 giờ, sao nhỏ lửa đến khô. Lấy ra để nguội.
b) Phương pháp chế biến Tri mẫu
chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Tri mẫu
chích rượu(*):
Tri mẫu phiến
1,0 kg
Rượu
100 ml
Trộn đều rượu vào tri mẫu phiến, ủ
trong khoảng 30 phút cho ngấm hết rượu. Sao lửa nhỏ đến khi có màu hơi vàng
nâu, khô, thơm mùi đặc trưng. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Tri mẫu đã chế biến: Mặt ngoài màu
nâu vàng, mặt trong màu vàng ngà nâu, không còn lông tơ. Thể chất hơi dẻo. Vị hơi
đắng, mùi thơm đặc trưng.
3. Tính vị, quy kinh
Vị khổ, cam, Tính hàn. Quy kinh phế,
vị, thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Thanh nhiệt tả hỏa,
trừ phiền chỉ khát, nhuận táo.
b) Chủ trị: sốt cao khát nước, phế
thận âm hư, cốt chưng, triều nhiệt; nội nhiệt tiêu khát, ruột háo táo bón.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người hư hàn.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
98.
VỊ THUỐC TỬ UYỂN
Radix
et Rhizoma Asteris Praeparata
Vị thuốc Tử Uyển là rễ và thân rễ
đã phơi hay sấy khô của cây Tử uyển (Aster tataricus L.f.), họ Cúc
(Asteraceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Tử uyển
phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm khoảng 10-15 phút, thái phiến
và phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Tử uyển
chế mật
Công thức chế biến 1,0 kg Tử uyển
chế mật(*):
Tử uyển
1,0 kg
Mật
ong
0,25 kg
Mật ong đã luyện được hòa loãng với
1000 ml nước sôi, trộn đều với Tử uyển phiến, ủ đến khi mật ong thấm đều, cho
vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi không dính tay, lấy ra và để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc.
a) Từ uyển phiến: là rễ lớn, nhỏ
không đều. Mặt ngoài màu đỏ hơi tía sẫm hoặc màu vàng xám sẫm, có vân nhăn dọc.
Chất rễ tương đối dai, mềm. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt hơi đắng.
b) Từ uyển chế mật: là rễ lớn, nhỏ
không đều. Mặt ngoài màu đỏ tía sẫm. Thể chất dai, khi nắm hơi dính vào nhau
nhưng khi thả tay các phiến thuốc không được dính vào nhau. Thơm đặc trưng của
dược liệu và mật ong, vị hơi ngọt.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính nóng. Quy kinh phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Tuyên phế, hóa đàm, chỉ khái. Tử uyển chế mật có tác dụng
tăng cường nhuận phế hóa đờm.
b) Chủ trị: ho do phong hàn và suyễn
mới hoặc lâu ngày kèm nhiều đàm, hư hao.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 5 - 9 g/ngày, phối ngũ trong
các bài thuốc.
Kiêng kỵ: Không nên dùng nhiều và độc
vị, thường phối hợp với Khoản đông hoa, Bách bộ.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
99.
VỊ THUỐC TỤC ĐOẠN
Radix
Dipsaci Praeparata
Vị thuốc Tục đoạn là rễ đã phơi hay
sấy khô của cây Xuyên tục đoạn (Dipsacus asperoides C.Y.Cheng, et
T.M.Ai.) hay Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ Tục đoạn
(Dipsacaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Tục
đoạn phiến: Bỏ tạp chất và đầu rễ, rửa sạch đất, ủ cho mềm, thái phiến,
phơi khô.
b) Phương pháp chế biến Tục
đoạn chích muối
Công thức chế biến 1,0 kg Tục đoạn
chích muối(*):
Tục đoạn
1,0 kg
Muối
ăn
0,02 kg
Tục đoạn phiến trộn với nước muối
cho đều, ủ ngấm, sao cho đến khô. Hòa tan muối vào nước sạch, lượng vừa đủ hòa
tan.
c) Phương pháp chế biến Tục
đoạn chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Tục đoạn
chích rượu(*):
Tục đoạn phiến
1,0 kg
Rượu trắng
150 ml - 200 ml
Tục đoạn phiến trộn với rượu cho đều,
ủ ngấm, sao nhỏ lửa cho đến khô, có mùi thơm của rượu là được.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
a) Tục đoạn phiến: Là những đoạn ngắn
không quá 2 cm. Mặt cắt thấy rõ hai lớp, chung quanh màu nâu đen, lõi giữa có
hoa văn màu vàng. Vị đắng hơi chát.
b) Tục đoạn chích muối: Là những đoạn
ngắn không quá 2 cm. Mặt cắt có hai lớp, chung quanh màu nâu, lõi giữa màu lục
đen hay hoa văn vàng sẫm. Vị mặn đắng và chát.
c) Tục đoạn chích rượu: Là những đoạn
ngắn không quá 2 cm. Mặt cắt có hai lớp, chung quanh màu nâu, lõi giữa màu lục
đen hay hoa văn vàng sẫm. Có mùi thơm của rượu; vị đắng và chát.
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, cay, hơi ôn; Quy kinh can
và thận.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Bổ can thận, nối gân
xương, thông huyết mạch, cầm máu giảm đau.
b) Chủ trị: Đau lưng mỏi gối, có
thai rong huyết, băng lậu đới hạ, di tinh, sang lở, bị ngã hay đánh thương tổn
bầm tím, ung trĩ thũng độc.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người có chứng thực nhiệt.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
100.
VỊ THUỐC VIỄN CHÍ
Radix
Polygalae Praeparata
Vị thuốc Viễn chí là rễ phơi hay sấy
khô của cây Viễn chí lá nhỏ (Polygala ternuifolia Willd.) và cây Viễn
chí Xiberi tức Viễn chí lá trứng (Polygala sibirica L.). họ Viễn chí
(Polygalaceae).
1. Phương pháp chế biến
a) Phương pháp chế biến Viễn
chí sao cám
Công thức chế biến 1,0 kg Viễn chí
sao cám(*):
Viễn
chí
1,0 kg
Cám gạo
200 g
Cám gạo sao riêng tới khi bốc khói
trắng, cho viễn chí vào, đảo đều tới khi mặt ngoài có màu vàng đậm. Lấy ra, để
nguội.
b) Phương pháp chế biến Viễn
chí chích cam thảo
Công thức chế biến 1,0 kg Viễn chí
chích cam thảo(*):
Viễn
chí
1,0 kg
Cam thảo
50 g
Cam thảo phiến sắc hai lần với nước,
mỗi lần khoảng 150 ml nước, đun sôi 1 giờ. Gộp dịch sắc cam thảo, cô còn khoảng
100 - 150ml. Trộn đều dịch cam thảo với viễn chí đã rút bỏ lõi. Ủ 1 giờ cho ngấm
hết dịch cam thảo. Lấy ra để khô se, sao vàng đến khi mặt ngoài có màu vàng đậm.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Vị thuốc Viễn chí là những mảnh hoặc
đoạn vỏ rỗng có màu vàng đậm, có những nếp nhăn và đường nút ngang. Vị đắng nhẹ,
hơi cay, hơi ngọt (viễn chí chích cam thảo).
3. Tính vị, quy kinh
Vị đắng, cay, hơi ngọt. Tính ấm.
Quy kinh tâm, thận, phế.
4. Công năng, chủ trị:
a) Công năng: An thần, ích trí, hóa
đàm chỉ ho, giải độc.
b) Chủ trị: tâm thần bất an, mất ngủ,
ngủ hay mơ, tim hồi hộp, chóng mặt, tai ù, mắt mờ. Viễn chí chích cam thảo tăng
trừ đờm, trừ ho, mụn nhọt, vú sưng đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 4 - 12 g/ngày, phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
viêm loét dạ dày và phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
101.
VỊ THUỐC XA TIỀN TỬ
Semen
Plantaginis Praeparata
Vị thuốc Xa tiền tử (Hạt mã đề) là
hạt đã phơi hay sấy khô của cây Mã đề (Plantago major L.), họ Mã đề
(Plantaginaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Xa tiền
tử chích muối: Cho dược liệu sạch vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi dược
liệu phồng lên, phun nước muối vào sao tiếp tới khô, có mùi thơm. Cứ 10kg dược
liệu khô dùng 100g muối ăn.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Xa tiền tử chích muối: Hạt rất nhỏ,
hình bầu dục, hơi dẹt, dài rộng khoảng 1 mm. Mặt ngoài màu nâu thẩm hoặc vàng
nâu. Nhìn qua kính lúp thấy những vết rạn nứt trên bề mặt hạt. Mùi thơm nhẹ, vị
hơi mặn.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, tính lạnh. Quy kinh can,
thận, tiểu trường.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Tả hỏa, thanh can
sáng mắt.
b) Chủ trị: Phù, chứng tiểu khó,
viêm thận, bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, tiêu chảy do thấp thử,
nhiễm trùng mắt, ho do nhiệt đờm.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 16 - 20 g/ngày, phối ngũ trong
các bài thuốc.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho
phụ nữ có thai.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
102.
VỊ THUỐC XUYÊN KHUNG
Rhizoma
Ligustici wallichii Praeparata
Vị thuốc Xuyên khung là sản phẩm đã
chế biến từ thân rễ của cây Xuyên khung (Ligusticum wallichii Hort.), Họ
Hoa tán (Apiaceae).
1. Phương pháp chế biến
Phương pháp chế biến Xuyên
khung chích rượu
Công thức chế biến 1,0 kg Xuyên
khung chích rượu(*):
Xuyên khung phiến
1,0 kg
Rượu
100 ml
Trộn rượu trắng vào Xuyên khung phiến,
ủ khoảng 30 phút - 1h cho rượu ngấm đều,
sao nhỏ lửa cho đến khi có màu nâu vàng, mùi thơm đặc trưng. Lấy ra, để nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Xuyên khung đã chế biến có màu nâu
hoặc nâu vàng (sao), thể chất cứng chắc, có mùi thơm đặc trưng, vị cay.
3. Tính vị, quy kinh
Vị tân, Tính ôn; Quy kinh: can, đởm,
tâm bào.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Hành khí hoạt huyết,
khu phong, chỉ thống.
b) Chủ trị: Điều kinh, cảm mạo
phong hàn, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 6 - 12 g/ngày, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có
thai, người âm hư hỏa vượng.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
103.
VỊ THUỐC Ý DĨ
Semen
Coicis Praeparata
Vị thuốc Ý dĩ là hạt của quả chín
đã phơi hay sấy khô của cây Ý dĩ (Coix lachryma-Jobi L.), họ Lúa
(Poaceae).
1. Phương pháp chế biến:
Phương pháp chế biến Ý dĩ sao
vàng với cám
Công thức chế biến 1,0 kg Ý dĩ sao
vàng với cám(*):
Ý dĩ
1,0 kg
Cám gạo
0,1 kg
Cho cám vào chảo, đun đến khi có
khói cho Ý dĩ (đã được phun trước với nước cho hơi ẩm) vào chảo và đảo đều và
nhanh tay đến khi bề mặt thuốc chuyển màu vàng thổ và có các chấm đen, lấy ra,
sàng loại bỏ cám bị cháy đen, tãi cho nguội.
2. Đặc điểm cảm quan của vị thuốc
Hạt hình trứng ngắn hay hơi tròn,
dài 0,5 - 0,8 cm, đường kính 0,2 - 0,5 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt, bên trong
màu trắng hay trắng ngà. Mùi thơm.
3. Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh. Quy
kinh tỳ, vị, phế.
4. Công năng, chủ trị
a) Công năng: Ý dĩ sao vàng hòa hoãn
tính lương, tăng cường tác dụng kiện tỳ chỉ tả.
b) Chủ trị: Ăn kém, tiêu hóa kém, ỉa
chảy do tỳ hư. Phù thũng, tê thấp chân tay co rút, cước khí.
5. Cách dùng, liều dùng
Dùng 10 - 30 g/ ngày, phối ngũ
trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ: Không dùng cho trường hợp
người âm hư, phụ nữ có thai, tổn thương tân dịch.
6. Bảo quản
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc.
(*): Trường hợp chế biến vị thuốc
với số lượng khác thì áp dụng tỷ lệ trên.