BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17-BYT/TT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 17-BYT/TT NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 1991 HƯỚNG
DẪN ĐỔI TÊN TRẠM BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ SĐCKH THÀNH "TRUNG TÂM BẢO VỆ SỨC KHOẺ BÀ
MẸ TRẺ EM VÀ KHHGĐ" TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐẶC KHU TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Để thực hiện được Chương trình
Quốc gia số 2 của ngành y tế về công tác "Kế hoạch hoá gia đình đi đôi với
công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em" nhằm hạ được tỷ lệ sinh đẻ để nhanh
chóng đưa tỷ lệ phát trỉên dân số cả nước xuống mức hợp lý, đồng thời nâng cao
khả năng chăm sóc sức khoẻ phụ nữ và trẻ em được toàn diện và phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Sau khi thống nhất ý kiến với
Ban tổ chức Chính phủ; Bộ Y tế ra thông tư hướng dẫn đổi tên trạm Bảo vệ bà mẹ
và SĐCKH thành "Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia
đình" tại các tỉnh thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương như sau:
I. VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM BẢO VỆ SỨC KHOẺ BÀ MẸ TRẺ EM VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA
ĐÌNH
- Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ
trẻ em và KHHGĐ là đơn vị y tế đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp về mọi
mặt của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của hai Viện:
Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh và Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em Trung ương. Về mặt
quản lý Nhà nước là do Phòng BVBM trẻ em và KHHGĐ chỉ đạo. Phòng BVBMTE và
KHHGĐ sẽ thành Vụ BVBMTE và KHHGĐ trong năm 1991.
- Dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế
trung tâm có trách nhiệm tổ chức và thực hiện tốt các chương trình bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình; nhằm bảo đảm việc hạ tỷ lệ sinh đẻ
trong địa phương và nâng cao sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em trong phạm vi mình
quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể của trung tâm
là:
Phụ trách các mặt công tác về sức
khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, phối hợp với các ngành đoàn thể có liên quan ở địa
phương; tranh thủ sự giúp đỡ trong và ngoài nước, góp phần nâng cao chất lượng
đời sống của phụ nữ và trẻ em.
1. Xây dựng chương trình và thực
hiện giảm chỉ tiêu sinh bằng cách nâng cao số người chấp nhận tránh thai của tỉnh,
thành phố, đặc khu cho phù hợp với chỉ tiêu phát triển dân số tự nhiên của địa
phương.
- Thực hiện đa dạng hoá các biện
pháp tránh thai, tổ chức dịch vụ, cung cấp thuận tiện các phương tiện tránh
thai, giảm đẻ cho mọi đối tượng cần dùng để tránh thai nghén ngoài ý muốn.
- Kiểm tra đôn đốc các trung tâm
y tế huyện, các công nông trường, xí nghiệp các đơn vị thực hiện chỉ tiêu biện
pháp về kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ bà mẹ trẻ em.
2. Tổ chức và phối hợp chặt chẽ
với các ngành, đoàn thể có liên quan ở địa phương như Hội Liên hiệp phụ nữ,
đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ, Liên đoàn lao động, uỷ ban DS -
KHHGĐ ... các bệnh viện, nhà hộ sinh trạm y tế cơ sở, các cơ sở khám chữa bệnh
tư, để tuyên truyền vận động cán bộ, nhân dân thực hiện KHHGĐ; giữ gìn vệ sinh
môi trường, bảo vệ thai sản, bảo vệ quyền của trẻ em và sức khoẻ trẻ em.
3. Theo dõi giám sát việc thực
thi các Chương trình Quốc gia về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ.
- Tổ chức đội đi lưu động xuống
cơ sở, xã ấp đến cụm dân cư, đến công nông trường xí nghiệp cơ quan kết hợp chặt
chẽ hai mặt công tác:
a. Tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phân phối và thực hiện các kỹ thuật tránh thai, đồng thời khám và chữa
bệnh phụ khoa thông thường cho chị em phụ nữ.
b. Theo dõi đánh giá chương
trình chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
- Hướng dẫn y tế xã, y tế cơ sở
khám chữa bệnh phụ khoa thông thường, quản lý được thai sản, săn sóc sản phụ
trước, trong, sau khi đẻ, hiểu biết đầy đủ các biện pháp tránh thai; hiểu biết
về công tác nhi khoa.
- Hướng dẫn hôn nhân gia đình
- Tổ chức định kỳ kiểm tra theo
dõi những người thực hiện các biện pháp tránh thai, giải quyết điều trị tốt cho
những người có biến chứng.
- Nghiên cứu cung cấp và thị trường
hoá các phương tiện tránh thai.
Quản lý các chỉ tiêu về sức khoẻ
bà mẹ trẻ em và KHHGĐ để báo cáo cho Sở và Bộ Y tế.
- Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
các mặt công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung
tâm với Khoa sản, khoa nhi bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện chuyên khoa sản, nhi ở
tỉnh nếu có, trung tâm y tế dự phòng để thực hiện toàn bộ công tác bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, bao gồm 16 chương trình cụ thể mà Bộ đang chỉ đạo
khắp cả nước thực hiện.
- Trung tâm có trách nhiệm tổ chức
chỉ đạo, quản lý màng lưới tuyến dưới cho đến trạm y tế cơ sở, khoa sản, khoa
nhi bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện chuyên khoa sản, nhi chịu trách nhiệm kỹ thuật
chuyên môn và huấn luyện theo kế hoạch của Trung tâm bảo vệ sức khoẻ Bà mẹ trẻ
em và KHHGĐ. Phấn đấu bổ túc cho toàn bộ cán bộ nam nữ hộ sinh thành thạo kỹ
thuật BVBM trẻ em và thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
- Tổ chức phòng hướng dẫn cho
nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thực hiện các kỹ thuật tránh thai, tránh đẻ.
- Tổ chức việc theo dõi phát triển
trẻ em không có bệnh.
5. Giúp phòng y tế huyện hay
trung tâm y tế huyện làm tư vấn, nghiên cứu xây dựng kế hoạch chỉ tiêu biện
pháp về dân số - KHHGĐ cho Uỷ ban nhân dân huyện và thực hiện tốt công tác bảo
vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
6. Đề xuất lên trên giải quyết bổ
sung sửa đổi các chế độ chính sách đối với phụ nữ và trẻ em cho phù hợp với từng
vùng của địa phương, đồng thời theo dõi việc chấp hành các chế độ chính sách thực
hiện ở cơ sở nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và kế hoạch hoá
gia đình.
7. Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
II. TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA TRUNG TÂM BẢO VỆ SỨC KHOẺ BÀ MẸ TRẺ EM VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
1. Hiện nay Trung tâm bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ thành lập trên cơ sở trạm BVBM và SĐCKH nên giữ
nguyên bộ máy.
- Đội đặt vòng đổi tên là đội kế
hoạch hoá gia đình
- Con dấu: Đổi con dấu trạm BVBM
và SĐCKH thành con dấu "Trung tâm bảo vệ sức khoẻ BMTE và KHHGĐ".
3. Tổ chức bộ máy cuả Trung tâm
cụ thể như sau:
a. Bộ phận quản lý chỉ đạo gồm:
- Giám đốc Trung tâm do Giám đốc
Sở Y tế bổ nhiệm chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
- 2 Phó giám đốc do Giám đốc
Trung tâm phân công
+ Một phó giám đốc chuyên môn
theo dõi các chương trình sức khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ.
+ Một phó giám đốc phụ trách
hành chính, vật tư trang thiết bị, dụng cụ thuốc men, đời sống cán bộ công nhân
viên của Trung tâm.
- Các bộ phận khác giữ nguyên cơ
cấu cũ của trạm bảo vệ bà mẹ và SĐCKH.
b. Ở Trung tâm có 1 số đội kế hoạch
hoá gia đình lưu động được trang bị kiến thức nhi khoa để vừa thực hiện được kỹ
thuật và theo dõi được màng lưới sản, nhi, thường xuyên bám sát cơ sở.
Các huyện, thị không thành lập
trung tâm riêng nhưng quan hệ thường xuyên với Trung tâm bảo vệ sức khoẻ BMTE
và KHHGĐ của tỉnh.
Khoa sản, Khoa nhi bệnh viện huyện,
khu vực có trách nhiệm thực hiện tốt về chuyên môn kỹ thuật.
Đội KHHGĐ lưu động của tỉnh có
thể hỗ trợ thường xuyên hay từng thời gian theo yêu cầu của từng nơi.
c. Do nhiệm vụ quan trọng là chỉ
đạo thực hiện quốc gia chương trình trọng điểm số 2 của ngành nên lương các cán
bộ phụ trách được xếp cùng bậc với lãnh đạo bệnh viện đa khoa.
III. BIÊN CHẾ,
KINH PHÍ CƠ SỞ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CHO TRUNG TÂM
1. Về biên chế giữ nguyên biên
chế cuả trạm BVBM - SĐKH điều chỉnh thêm 1 đến 2 bác sĩ hoặc y sĩ nhi khoa để
quản lý công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
Về biên chế quản lý của Trung
tâm và đội KHHGĐ sẽ do Sở Y tế căn cứ vào nhiệm vụ chức năng để điều chỉnh
trong ngành y tế, bảo đảm cho bộ máy của Trung tâm thực hiện được chỉ tiêu kế
hoạch của địa phương.
2. Kinh phí: trong điều kiện hiện
nay kinh phí hoạt động của Trung tâm được tận dụng bằng 4 nguồn là:
a. Chủ yếu do kinh phí địa
phương.
b. Hỗ trợ của Bộ Y tế
c. Các nguồn vốn viện trợ của nước
ngoài
d. Huy động từ cộng đồng
Về nhà cửa, trang thiết bị
chuyên môn và các phương tiện làm việc dựa trên cơ sở sẵn có của Trạm BVBM -
SĐCKH, nếu thiếu phải lập dự trù cụ thể cho sát với tình hình địa phương để báo
cáo Sở Y tế cấp, hoặc Sở Y tế xin Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp.
IV. QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Căn cứ vào phương hướng kế hoạch
của Bộ và Sở Y tế, Trung tâm phải lập kế hoạch và chương trình công tác báo cáo
lên Sở Y tế và Sở báo cáo lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc
Trung ương xét duyệt và được ghi vào chỉ tiêu kế hoạch của địa phương.
- Căn cứ vào kế hoạch, để Sở Y tế
trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, Trung tâm thực hiện.
- Hàng tháng, quý, năm Trung tâm
phải sơ kết, tổng kết công tác của mình, qua đó mà thông báo hướng dẫn cho cơ sở
y tế, trong phạm vi địa phương đồng thời báo cáo lên trên theo ngành dọc.
- Các Trung tâm cần có kế hoạch
phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể, các chuyên khoa y tế của tỉnh, khoa
sản phụ, khoa nhi bệnh viện hoặc bệnh viện chuyên khoa sản nhi của tỉnh, thành
phố, các phòng y tế huyện hoặc trung tâm y tế huyện thị để thực hiện tốt công
tác chuyên môn kỹ thuật cũng như công tác giáo dục sức khoẻ tuyên truyền vận động
quần chúng.
Trên đây Bộ Y tế hướng dẫn việc
đổi tên Trạm BVBM - SĐCKH thành Trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch
hoá gia đình tại các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Thông tư này thay thế Thông tư số
09 BYT/TT ngày 21/12/1975 của Bộ Y tế.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương nghiên cứu chỉ đạo trực tiếp tạo mọi điều
kiện thuận lợi để Trung tâm hoạt động được tốt.