BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 16/2020/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông
về công tác y dược cổ truyền.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ
tục và kinh phí trong việc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác
kế thừa, bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y
dược hiện đại (sau đây gọi tắt là giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông).
Thông tư này áp dụng đối với cá nhân trong
nước và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều cống hiến,
đóng góp cho các hoạt động y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y
dược hiện đại; các cá nhân, tổ chức có liên quan.
1.
Giải
thưởng Hải Thượng Lãn Ông được xét tặng một lần cho đối tượng đủ tiêu chuẩn
theo quy định của Thông tư này, không xét truy tặng.
2.
Việc
xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông phải bảo đảm nguyên tắc:
a)
Đúng
đối tượng, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này;
b)
Chính
xác, công khai, dân chủ, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số;
c)
Bình
đẳng giới trong việc xét tặng giải thưởng;
d)
Chú
trọng ưu tiên cho cá nhân là người lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng
tạo trong lao động, công tác; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn.
3.
Không
đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các đối tượng đang trong
quá trình bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; bị xử phạt vi phạm
hành chính về chuyên môn, kỹ thuật trong vòng 02 năm tính từ khi đề nghị xét
tặng giải thưởng hoặc vi phạm về y đức; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Cá
nhân đề nghị xét tặng tham gia nhiều lĩnh vực công tác thì được ưu tiên lựa
chọn, đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể ở lĩnh vực công tác nào thì được công nhận ở
lĩnh vực công tác đó.
Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được xét tặng
02 năm một lần, vào những năm chẵn và được công bố vào ngày mất của Đại danh y
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (rằm tháng Giêng).
Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền xét tặng giải
thưởng Hải Thượng Lãn Ông trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng giải thưởng
cấp Bộ Y tế.
Cá nhân được tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn
Ông được nhận:
1.
Bằng
chứng nhận giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông của Bộ trưởng Bộ Y tế (Phụ lục 01 - Mẫu số 01);
2.
Huy
hiệu của giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Phụ lục
02- Mẫu số 01);
3.
Ghi
tên trong Sổ vàng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông do Bộ Y tế quản lý;
4.
Tiền
hoặc hiện vật (nếu có).
TIÊU
CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Tiêu chuẩn
chung
1. Có thời gian công tác trong lĩnh vực y
dược cổ truyền hoặc kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại từ 20 năm trở
lên.
2.
Được
một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng.
3. Được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể Trung ương có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 02
bằng khen của Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy
khen của Tỉnh hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen cấp
sở, ngành liên quan đến công tác bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền.
1.
Thời
gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền của các cá nhân tại chiến trường
B, C và K; chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến tranh biên giới phía Bắc
và quân tình nguyện Việt Nam tại Lào và Campuchia thì mỗi 01 năm công tác được
tính bằng 01 năm 06 tháng.
2.
Thời
gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền của cá nhân tại vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì mỗi 01 năm công tác được
tính bằng 01 năm 02 tháng.
3.
Trường
hợp cá nhân chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian làm ở các vùng,
miền khác nhau thì được cộng dồn các thời gian để tính tiêu chuẩn xét giải
thưởng.
4.
Trường
hợp cá nhân được cơ quan cử đi học tập, nâng cao trình độ vẫn được tính vào
thời gian công tác để tính tiêu chuẩn xét giải thưởng.
1.
Đối
với cá nhân công tác tại các cơ sở y tế
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
-
Đúc
kết được ít nhất 01 bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh hoặc sáng kiến kỹ
thuật lĩnh vực dược liệu và thuốc cổ truyền đã được ứng dụng trong các đơn vị
khám chữa bệnh bằng y dược cổ truyền cấp tỉnh và được Sở Y tế hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ công nhận;
-
Chủ
nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh
vực y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở hoặc
tham gia ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ
lĩnh vực y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp bộ,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được nghiệm thu.
2.
Đối
với cá nhân làm công tác nghiên cứu khoa học
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Đạt được một trong các tiêu chuẩn sau: Chủ
nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh
vực y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp bộ,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc chủ nhiệm ít nhất 03 đề tài, đề
án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y, dược cổ truyền, kết
hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở đã được nghiệm thu; hoặc đã
công bố ít nhất 02 công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành y dược cổ truyền.
3.
Đối
với cá nhân làm công tác đào tạo
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
-
Chủ
biên hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 giáo trình đào tạo chuyên môn về y dược
cổ truyền hoặc chủ biên ít nhất 01 sách tham khảo lĩnh vực y dược cổ truyền
hoặc tham gia biên soạn ít nhất 02 sách tham khảo lĩnh vực y dược cổ truyền;
hoặc có ít nhất 02 sáng kiến, cải tiến phương pháp đào tạo mang lại hiệu quả
cao trong học tập của sinh viên và học viên trong lĩnh vực y dược cổ truyền,
được Hội đồng khoa học công nghệ nhà trường công nhận và được phổ biến áp dụng
trong giảng dạy của nhà trường;
-
Là
chủ nhiệm 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực
y dược cổ truyền, kết hợp y, dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở; hoặc
02 sáng kiến khoa học kỹ thuật lĩnh vực y, dược cổ truyền; hoặc tham gia đề
tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược cổ truyền cấp bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên được nghiệm thu.
4.
Đối
với cá nhân công tác tại các đơn vị nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất,
kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
-
Có
ít nhất 01sáng kiến hoặc giải pháp hữu ích trong quá trình sản xuất chế biến
dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu được Sở Y tế
hoặc Sở Khoa học và Công nghệ công nhận;
-
Xây
dựng ít nhất 03 quy trình sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ
dược liệu;
-
Chủ
nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp
cơ sở trong lĩnh vực nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất, kinh doanh dược
liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu hoặc tham gia đề tài, đề án, dự án
khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất, kinh
doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cấp bộ, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên được nghiệm thu.
5.
Đối
với cá nhân làm công tác quản lý
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
-
Tham
gia xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật nhằm phát triển y dược cổ truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
ít nhất 01 Luật hoặc 01 Nghị định hoặc 04 Thông tư về phát triển lĩnh vực y tế
hoặc Y dược cổ truyền; hoặc ít nhất 01 Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Đề
án, Dự án được cấp Trung ương ban hành; hoặc ít nhất 02 trong số các văn bản
là Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án được cấp Bộ, ngành ban hành
hoặc ít nhất 04 tài liệu chuyên môn lĩnh vực y dược cổ truyền được Bộ Y tế phê
duyệt.
-
Tham
gia xây dựng ít nhất 02 trong số các văn bản sau: Nghị quyết, Chỉ thị, Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án lĩnh vực y, dược cổ truyền hoặc kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại và tổ chức thực hiện có hiệu quả tại địa phương
(từ cấp huyện trở lên).
-
Có
sáng kiến, giải pháp quản lý được áp dụng có hiệu quả trong lĩnh vực y dược cổ
truyền được cơ quan quản lý cấp huyện trở lên công nhận.
6.
Đối
với Lương y, lương dược, người hành nghề bằng bài thuốc gia truyền, phương
pháp chữa bệnh gia truyền
a)
Bảo
đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b)
Có
chứng chỉ hành nghề do cơ quản lý nhà nước cấp; là hội viên Hội nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực y dược cổ truyền, được Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y dược cổ
truyền cấp tỉnh, thành phố xác nhận về đạo đức hành nghề và chuyên môn nghiệp
vụ.
c) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
-
Tham
gia biên soạn ít nhất 01 tài liệu giảng dạy, sách tham khảo hoặc biên soạn ít
nhất 01 sách về hướng dẫn sử dụng thuốc nam, bài thuốc nam, các cây thuốc
sẵn tại địa phương theo lý luận của y dược cổ truyền được Sở Y tế công nhận và
được áp dụng tại địa phương;
-
Có
ít nhất 01 bài thuốc, phương pháp điều trị theo lý luận của y dược cổ truyền
được áp dụng có hiệu quả tại địa phương và được Sở Y tế công nhận.
7. Đối với cá nhân là người nước ngoài làm
việc trong lĩnh vực y dược cổ truyền tại Việt Nam
a)
Có
thời gian công tác về lĩnh vực y dược cổ truyền tại Việt Nam tối thiểu từ 10
năm trở lên;
b)
Có
nhiều công lao, cống hiến, nhiều sáng kiến, sáng tạo điển hình, đóng góp đặc
biệt xuất sắc, ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực y dược cổ truyền được cơ quan
có thẩm quyền cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.
8.
Các
đối tượng khác
Các trường hợp được xem xét tặng giải thưởng
Hải Thượng Lãn Ông mà không cần áp dụng các quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 7 và các quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này, bao gồm:
a)
Những
cá nhân, bao gồm cả người nước ngoài hoặc người làm y dược cổ truyền tư nhân có
nhiều công lao cống hiến đặc biệt xuất sắc hoặc có nhiều hoạt động thiện
nguyện, đóng góp to lớn về vật chất cho sự nghiệp bảo tồn, phát triển y dược cổ
truyền, cống hiến nhiều bài thuốc quý, phương pháp chữa bệnh gia truyền cho
Nhà nước, được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng và
được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Y tế đề xuất;
b) Những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y
dược cổ truyền đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy
thuốc ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, vẫn tiếp tục có nhiều thành
tích nổi bật và đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực y dược cổ truyền đến thời điểm
xét tặng, không có sai phạm gì từ hình thức cảnh cáo trở lên liên quan đến y
đức.
HỒ
SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
Điều 10. Hội đồng xét
tặng giải thưởng
Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn
Ông được tổ chức theo cấp Hội đồng cơ sở và Hội đồng cấp Bộ Y tế.
Hội đồng xét chọn cấp cơ sở (gọi tắt là Hội
đồng cơ sở) thực hiện thủ tục xét chọn, hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét
tặng cấp Bộ Y tế (gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ) qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ
(Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để tổng hợp, tổ chức xét chọn, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định tặng giải thưởng Hải Thượng
Lãn Ông.
1.
Hội
đồng cơ sở
a)
Hội
đồng cơ sở được thành lập như sau:
-
Tại
cơ quan Bộ Y tế (bao gồm cả các cơ quan trung ương của các Hội nghề nghiệp lĩnh
vực y dược cổ truyền);
-
Tại
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Tại
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
-
Tại
cơ quan quản lý về y tế của các bộ, ngành khác.
Hội đồng cơ sở do Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý về y tế tại các bộ, ngành hoặc Thủ trưởng
cơ sở y tế trực thuộc các bộ, ngành ra quyết định thành lập.
b)
Thành
phần Hội đồng cơ sở có từ 07 đến 10 thành viên, bao gồm:
-
Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu các đơn vị được phép thành lập Hội đồng cơ sở;
-
Phó
Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các cơ
quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
-
Thành
viên Hội đồng cơ sở thành lập ở Cơ quan Bộ Y tế bao gồm: đại diện lãnh đạo Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Vụ Tổ chức
Cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Cục quản lý Dược; Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh; đại diện Trung ương Hội Đông y, Trung ương Hội Châm
cứu; Công đoàn y tế Việt Nam. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền là thường trực và
Thư ký Hội đồng;
-
Thành
viên Hội đồng cơ sở thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
gồm: Trưởng một số phòng thuộc Sở Y tế, Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh, đại diện tổ chức thi đua, khen thưởng cùng cấp; đại diện Hội Đông y, Hội
Châm cứu, đại diện Công đoàn và đại diện các đơn vị khác có liên quan đến lĩnh
vực y dược cổ truyền (nếu cần). Đơn vị quản lý về y dược cổ truyền tại Sở Y tế
là thường trực và thư ký Hội đồng;
-
Thành
viên Hội đồng cơ sở thành lập ở các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế bao gồm: Lãnh đạo
đơn vị, đại diện Công đoàn, đại diện Lãnh đạo khoa, phòng, ban thuộc đơn vị và
đại diện các đơn vị khác có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền (nếu cần);
-
Thành
viên Hội đồng cơ sở thành lập tại các cơ quan quản lý về y tế tại các bộ, ngành
khác: do Chủ tịch Hội đồng cơ sở quyết định và thực hiện theo quy định của
bộ/ngành chủ quản.
c)
Nhiệm
vụ của Hội đồng cơ sở
-
Hội
đồng cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận, xét chọn cá nhân có nhiều đóng góp trong
lĩnh vực y dược cổ truyền, xứng đáng được đề nghị tặng giải thưởng Hải Thượng
Lãn Ông.
-
Hội
đồng cơ sở chịu trách nhiệm trước Hội đồng cấp Bộ về quyết định giới thiệu của
cơ sở.
-
Hội
đồng cơ sở có trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên truyền gương điển hình được
tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông bằng các hình thức phù hợp.
-
Hội
đồng cơ sở của cơ quan Bộ Y tế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét và có
văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội đồng cấp Bộ thông qua thường trực Hội đồng
cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) những cá nhân hiện đang công tác tại các
Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ
truyền.
-
Hội
đồng cấp cơ sở thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét, tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trình Hội đồng
Bộ thông qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) danh
sách và hồ sơ những cá nhân thuộc sự quản lý của Sở Y tế.
-
Hội
đồng cơ sở của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ
chức xét, tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị có văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội
đồng Bộ thông qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền)
những trường hợp có liên quan.
-
Hội
đồng cơ sở của các cơ quan quản lý về y tế của các bộ, ngành khác có nhiệm vụ
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét và có văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội đồng Bộ Y
tế thông qua thường trực Hội đồng cấp Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền)
những cá nhân hiện đang công tác tại các các cơ quan, đơn vị y tế thuộc bộ,
ngành đó quản lý.
2.
Hội
đồng cấp Bộ
a)
Hội
đồng cấp Bộ có từ 11 đến 13 thành viên do Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định thành
lập.
b)
Thành
phần Hội đồng
-
Chủ
tịch Hội đồng cấp Bộ: Lãnh đạo Bộ Y tế.
-
Phó
Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ trưởng Vụ
Truyền thông và Thi đua, khen thưởng.
-
Thành
viên Hội đồng: đại diện lãnh đạo Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông
và Thi đua, khen thưởng; Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo; Cục quản lý Dược; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; đại diện Trung ương
Hội Đông y, Trung ương Hội Châm cứu; Công đoàn y tế Việt Nam và đại diện lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan và một số chuyên gia về lĩnh vực y dược
cổ truyền. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền là thường trực và Thư ký Hội đồng.
c)
Nhiệm
vụ của Hội đồng cấp Bộ
-
Hội
đồng cấp Bộ thẩm định, xem xét, đánh giá hồ sơ của các cá nhân từ các Hội đồng
cấp cơ sở chuyển lên, chậm nhất trong 30 ngày kể từ ngày nhận được các hồ sơ đủ
điều kiện.
-
Bảo
đảm nguyên tắc xét tặng giải thưởng theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư này.
-
Tổ
chức trao tặng giải thưởng trang trọng, ý nghĩa.
3.
Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng
a)
Hội
đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ quyết định theo đa số.
b)
Hội
đồng cơ sở chỉ xem xét các trường hợp được hội nghị cơ sở đề nghị.
c)
Hội
đồng cấp Bộ chỉ xem xét những trường hợp do Hội đồng cơ sở đề nghị.
d)
Các
phiên họp Hội đồng chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đến dự
và bỏ phiếu. Những thành viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp sẽ được xin ý
kiến bằng phiếu và tổng hợp vào kết quả kiểm phiếu.
Cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải
Thượng Lãn Ông nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:
1.
Đơn
đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông;
2.
Bản
báo cáo thành tích: Báo cáo thành tích phải nêu rõ việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quá trình hành nghề và thâm niên
công tác, năng lực và thành tích trong công tác y dược cổ truyền có xác nhận
của đơn vị công tác (Mẫu số 01- Phụ lục 02);
3.
Các
giấy tờ chứng nhận hoặc chứng minh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều
9 của Thông tư này (bản sao công chứng hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức
nghiệm thu, giới thiệu);
4.
Giấy
giới thiệu của cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng (bản phô
tô);
5.
Giấy
xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về thời gian công tác của cá nhân theo quy
định tại Điều 8 của Thông tư này (nếu có).
1. Trước ngày 31 tháng 8 của các năm chẵn,
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành thông báo về việc xét tặng giải thưởng
Hải Thượng Lãn Ông gửi các tổ chức và đơn vị có liên quan; đăng tải thông báo
trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền.
2.
Căn
cứ thông báo của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị
tổ chức phổ biến, thông báo công khai, rộng rãi về việc xét tặng giải thưởng
Hải Thượng Lãn Ông cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
các đối tượng có liên quan khác hiểu về đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình
xét tặng giải thưởng.
1. Bước 1. Các cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo
quy định tại
Điều 11 Thông tư này.
Thời hạn để các cá nhân nộp hồ sơ về đơn vị
trực tiếp quản lý (sau đây viết tắt là đơn vị) trước ngày 10/10 các năm chẵn.
2.
Bước
2. Tổ chức giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm tại đơn vị
a)
Sau
khi đã nghiên cứu, thảo luận, nắm vững tiêu chuẩn, điều kiện quy định, Thủ
trưởng đơn vị tổ chức cho cá nhân tự ứng cử hoặc cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị ứng cử và đề cử.
b) Tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên
chức và người lao động của đơn vị và tiến hành bỏ phiếu kín. Hội nghị hợp lệ
khi có ít nhất 80% số công chức, viên chức, người lao động có mặt bỏ phiếu,
kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản.
c)
Chỉ
những cá nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số người tham gia
bầu mới được đưa ra Hội đồng cơ sở quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
10 Thông tư này xem xét.
d)
Thông
báo công khai kết quả danh sách cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm tại đơn vị ít
nhất 07 ngày làm việc để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động biết và
góp ý kiến, sau đó tập hợp trình Hội đồng cơ sở xem xét.
đ) Tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo có danh
phải được giải quyết trước khi Hội đồng cơ sở họp.
e)
Hồ
sơ của đơn vị trình Hội đồng cơ sở, bao gồm:
-
Văn
bản đề xuất của đơn vị có cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng;
-
Các
hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định tại Điều
11 Thông tư này;
-
Biên
bản Hội nghị toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị
có cá nhân đề xuất xét tặng.
Các đơn vị được phép thành lập Hội đồng cơ sở
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này thực
hiện quy trình xét chọn như sau:
1. Hội đồng cơ sở tổ chức họp, nghiên cứu hồ
sơ, tổ chức thẩm tra (nếu thấy cần thiết) và bỏ phiếu tín nhiệm. Chỉ những cá
nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng cơ
sở theo quyết định thành lập mới được lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp
Bộ.
Những trường hợp không đạt, Hội đồng có văn
bản trình Chủ tịch Hội đồng thông báo cho cá nhân đề xuất xét tặng giải thưởng.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả tín nhiệm, Hội đồng cơ sở phải trình kết quả lên Hội đồng cấp Bộ xem xét.
2.
Hồ
sơ của Hội đồng cơ sở trình Hội đồng cấp Bộ
Hội đồng cơ sở có trách nhiệm tổng hợp kết
quả, gửi hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ quy định tại khoản 2 Điều 10, bao gồm:
a)
Tờ
trình Hội đồng cấp Bộ (Mẫu số 02 - Phụ lục 02);
b)
Danh
sách đề nghị tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Mẫu
số 5 – Phụ lục 02);
c)
Biên
bản kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cơ sở (Mẫu
số 03, mẫu số 04 - Phụ lục 02);
d)
Bản
cáo cáo thành tích của các cá nhân có xác nhận của Hội đồng cơ sở; các tài liệu
chứng minh thành tích của cá nhân trong lĩnh vực y dược cổ truyền.
1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ do Hội đồng cơ sở gửi về, thường trực Hội đồng có trách nhiệm thẩm
định và tổng hợp trình Hội đồng cấp Bộ xem xét.
2.
Trên
cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ của Thường trực Hội đồng, Hội đồng cấp Bộ họp xét
duyệt hồ sơ của Hội đồng cơ sở trình lên và tiến hành bỏ phiếu kín. Chỉ những
cá nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng
cấp Bộ theo quyết định thành lập mới được đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét
quyết định.
3.
Thường
trực Hội đồng lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký Quyết định tặng giải thưởng
Hải Thượng Lãn Ông. Những trường hợp không được tặng giải thưởng, Thường trực
Hội đồng thông báo bằng văn bản cho Hội đồng cơ sở có cá nhân được đề xuất.
1.
Sau
khi Bộ trưởng Bộ Y tế có quyết định tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông, cơ
quan thường trực giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc
tổ chức Lễ công bố và trao tặng giải thưởng.
2.
Lễ
trao giải thưởng phải được tổ chức trang trọng nhằm tôn vinh các cá nhân có
nhiều đóng góp cho lĩnh vực y dược cổ truyền.
3.
Giải
thưởng được tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
KINH
PHÍ GIẢI THƯỞNG
Điều 17. Nguồn kinh
phí
1. Kinh phí tổ chức xét tặng, tổ chức Lễ trao
tặng giải thưởng và tổ chức các hoạt đông tuyên truyền được hình thành từ nguồn
ngân sách Nhà nước, nguồn huy động xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
2.
Không
thu tiền từ các cá nhân, tập thể đang được đề nghị xét tặng giải thưởng dưới
bất kỳ hình thức nào.
1.
Kinh
phí tổ chức xét tặng, tổ chức Lễ trao tặng giải thưởng, hoạt động tuyên truyền
được xây dựng và sử dụng theo các quy định hiện hành.
2.
Giao
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Thường trực Hội đồng Bộ Y tế có trách nhiệm tạo
lập, huy động, quản lý và sử dụng kinh phí giải thưởng theo đúng quy định của
pháp luật và các quy định tại Thông tư này.
1.
Xây
dựng, triển khai kế hoạch xét chọn của Hội đồng.
2.
Thẩm
định hồ sơ đề nghị xét tặng.
3.
Tổ
chức các phiên họp Hội đồng.
4.
Công
bố thông tin về xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5.
Hoạt
động tuyên truyền về giải thưởng.
6.
Họp
thông tin báo chí về kết quả xét chọn.
7.
Tổ
chức Lễ trao tặng.
8.
In
chụp tài liệu phục vụ xét chọn; Bằng chứng nhận; khung Bằng chứng nhận; Huy
hiệu của giải thưởng.
9.
Các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2020.
2.
Quyết
định 1488/QĐ-BYT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy
chế “Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác y dược cổ truyền” hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1.
Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Vụ Kế hoạch
- Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;
Cục quản lý Dược; Cục Quản lý Khám chữa bệnh; Công đoàn Y tế Việt Nam, các đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị Y tế ngành, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền và
các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Cục
Quản lý Y, Dược cổ truyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, hướng
dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện Thông tư này, định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Y tế.
3.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức kịp thời
phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Các Thứ trưởng BYT (để biết);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, Thanh tra Bộ Y tế;
- Công đoàn y tế Việt Nam;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Trung ương, tỉnh Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền;
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Lưu: VT, PC, YDCT (02).
|
Q. BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Thanh Long
|
PHỤ
LỤC 1
BẰNG
CHỨNG NHẬN VÀ HUY HIỆU
(Kèm theo Thông tư số /2020/TT-BYT ngày tháng năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1.
Mẫu số 1: Bằng chứng nhận
giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.
2.
Mẫu số 2: Huy hiệu giải
thưởng Hải Thượng Lãn Ông.
PHỤ
LỤC 2
MẪU
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
(Kèm theo Thông tư số /2020/TT-BYT ngày tháng năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1.
Mẫu số 1: Báo cáo thành tích
của cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.
2.
Mẫu số 2: Tờ trình đề nghị
xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho cá nhân.
3.
Mẫu số 3: Biên bản họp Hội
đồng cơ sở xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.
4.
Mẫu số 4: Biên bản kết quả
kiểm phiếu bầu cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.
5.
Mẫu số 5: Danh sách trích
ngang đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các cá nhân.
Mẫu
số 01- Phụ lục 02
ảnh
(có dấu
giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
|
Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” về công
tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền YDCT Việt Nam
I.
Tiểu
sử bản thân:
1. Họ và
tên:.......................................................... Nam, nữ:............
2.
Ngày
tháng năm sinh :…………………… Dân tộc:………..
3.
Quê
quán:……………………………………………………………..
4.
Chỗ
ở hiện nay:……………………………………………………….
5.
Đơn
vị công tác:………………………………………………………
6.
Chức
danh, đơn vị công tác hiện nay (Đối với cán bộ đã nghỉ hưu ghi đơn vị
công tác trước khi nghỉ hưu và hiện nay làm gì):
7.
Chức
vụ hiện nay (chính quyền, đoàn thể):………………………..
8. Học hàm, học vị:…………………………………………………….
9. Trình độ chuyên môn được đào tạo: (Ghi
rõ thời gian và hệ đào tạo: Chính quy, chuyên tu, hàm thụ, đặc cách ):
10. Khen thưởng:……………………………………………………….
11. Kỷ luật:……………………………………………………………..
II.
Quá
trình công tác:
(Ghi rõ quá trình công tác từ khi
thoát ly đến nay; từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm nào, làm gì, đơn vị
nào)
Thời gian
công tác
(Từ ngày, tháng,
năm đến )
|
Chức danh,
chức vụ, đơn vị công tác
|
...../...../...........
..../…./….........
|
…………………………………………………………
…………………………………………………………
|
III.
Tài
năng và cống hiến:
Nêu những thành tích đặc biệt nổi bật
của cá nhân đã đóng góp cho công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược
cổ truyền Việt Nam (Kể cả về chuyên môn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản
xuất thuốc và quản lý).
Xác nhận
của thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
.............,
ngày........tháng......năm......
Người
khai
|
Ghi chú:
-
Đánh
máy theo mẫu, không quá 3 trang. Ảnh của cá nhân chụp trong vòng 01 năm trở
lại.
-
Phần
khai khen thưởng: Khai từ Chiến sĩ thi đua cơ sở, Giấy khen. Phần khai kỷ
luật: Khai từ hình thức cảnh cáo trở lên, năm bị kỷ luật.
Mẫu
số 02 - Phụ lục 02
HỘI ĐỒNG
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Đơn vị.................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
|
..................,
ngày.........tháng......năm...........
|
Về việc đề nghị được xét tặng Giải thưởng Hải
Thượng Lãn Ông trong công tác kế thừa, bảo tồn, phát triển nền y dược cổ truyền
Việt Nam
Kính gửi:
|
- Bộ trưởng Bộ Y tế,
-
Hội
đồng xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” cấp Bộ Y tế.
|
Căn cứ Thông tư số /2020/TT-BYT ngày tháng năm
2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chí và hướng dẫn xét tặng giải thưởng
Hải Thượng Lãn Ông về công tác Y, dược cổ truyền;
Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét tặng giải
thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp cơ sở ngày...... tháng .....năm ;
1.
Hội
đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Tên đơn vị)………..tổ chức
xét duyệt theo quy trình quy định (nêu tóm tắt quá trình xét tặng):
.......................................................................................................................
.……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………............
2.
Xét
thành tích đã đạt được của các cá nhân và kết quả bỏ phiếu kín, Hội đồng xét
tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp cơ sở (tên đơn vị)………đề nghị Bộ trưởng
tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các cá nhân có tên trong Danh sách kèm
theo.
((Tên đơn vị)........... xin gửi kèm
theo: Biên bản họp Hội đồng; Biên bản kết quả kiểm phiếu; Báo cáo thành
tích của cá nhân).
(Tên đơn vị) kính đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế,
Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp Bộ Y tế xem xét, quyết
định.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Ký
tên, đóng dấu
|
Mẫu
số 03- Phụ lục 02
HỘI ĐỒNG
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HTLO
Đơn vị.................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
|
..................,
ngày.........tháng......năm...........
|
Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về
công tác kế thừa, bảo tồn, phát triển YDCT Việt Nam
Hội đồng tiến hành họp hồi… giờ… phút,
ngày........./......../ ............. tại……………………………..
I.
Thành
phần:
1.
Đ/c……………..Chủ
tịch Hội đồng
2.
Đ/c………………Thư
ký Hội đồng
3.
Các
ủy viên Hội đồng:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
....
4.
Tổng
số thành viên Hội đồng xét tặng theo Quyết định……….người.
5.
Số
thành viên Hội đồng tham gia họp……….người.
6.
Số
thành viên Hội đồng vắng mặt.........người; lý do vắng.......................
II.
Nội
dung họp:
Đánh giá bản báo cáo thành tích của ông/bà………….đề
nghị xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT
VN.
1.
Đ/c......Chủ
tịch Hội đồng báo cáo nội dung yêu cầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện việc
xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền YDCT
Việt Nam.
2.
Đ/c.......báo
cáo bản thành tích của ông/bà.........đề nghị xét tặng giải thưởng HTLÔ về
công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT VN.
3. Hội đồng cho ý
kiến:................................................................................
4.
Hội
đồng tiến hành bỏ phiếu kín (có biên bản, kết quả kiếm phiếu đính kèm
theo)
5.
Chủ
tịch Hội đồng kết luận: ông/bà...................đủ tiêu chuẩn theo quy định,
giao cho thư ký Hội đồng hoàn chỉnh Hồ sơ theo quy định trình Thủ trưởng đơn vị
xem xét trình Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế
thừa, bảo tồn và phát triển YDCT Việt Nam cho ông/bà có tên trên.
Cuộc họp kết thúc hồi hồi.... giờ......phút,
ngày........./......../ .............
Thư ký
Ký
tên (Ghi rõ họ tên)
|
Chủ toạ
Ký
tên, đóng dấu (Ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 04 - Phụ lục 02
HỘI ĐỒNG
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HTLO
Đơn vị.................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
|
..................,
ngày.........tháng......năm...........
|
Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về
công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam
1.
Hội
đồng xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” cấp cơ sở được thành lập theo
Quyết định số ngày /..../......... của .................................................
2.
Hội
đồng họp ngày........./......../ để bầu các cá nhân đủ tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” .
3.
Số
thành viên được bầu vào Ban kiểm phiếu người, gồm các ông (bà) có tên sau:
- Trưởng Ban kiểm
phiếu:............................................................................
- Các ủy viên:
.....................................................................................................................
4.
Tổng
số thành viên Hội đồng xét tặng theo quyết định………….người.
-
Số
thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu………………………người.
-
Số
thành viên Hội đồng không tham gia bỏ phiếu……………….người.
Lý
do.........................................................................................................
-
Số
phiếu phát ra………………………..phiếu.
-
Số
phiếu thu về………………………...phiếu.
-
Số
phiếu hợp lệ…………………………phiếu
-
Số
phiếu không hợp lệ………………….phiếu.
5.
Số
cá nhân được đề nghị xét tặng Giải thưởng……….người.
6.
Kết
quả kiểm phiếu bầu: (Xếp theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức danh,
chức vụ, đơn vị công tác
|
Số phiếu
tín nhiệm
|
Tỷ lệ
|
Nam
|
Nữ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
Số cá nhân đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín
nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng theo Quyết định thành lập
là...........người, từ số thứ tự 1 đến như sau:
1……………………………………..
2……………………………………...
Các ủy viên
ban kiểm phiếu
|
Trưởng ban
kiểm phiếu
|
Mẫu
số 05-Phụ lục 02
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Danh sách đề nghị xét tặng
Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác kế
thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam của Bộ Y tế
(Kèm theo Tờ
trình số…../… ngày. tháng ….năm……)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chức danh,
chức vụ, đơn vị công tác
|
Nam
|
Nữ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
Ghi chú:
-
Cột
(4); Chức danh công tác hiện đang làm hoặc trước khi nghỉ hưu. Chức vụ: Chỉ
khai những chức vụ có quyết định bổ nhiệm.
-
Đóng
dấu treo (hoặc giáp lai) vào các trang và người cuối cùng của danh sách.