BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG MÔN VÕ CỔ TRUYỀN VÀ VOVINAM
Căn cứ Luật thể dục, thể thao
số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường,
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ
truyền và Vovinam như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam tại Việt Nam.
Điều 3. Điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
1. Điều kiện cơ sở vật chất:
a) Địa điểm tập luyện có thể ở trong
nhà hoặc ngoài trời, mặt sàn phải bằng phẳng, không trơn trượt, không biến dạng;
b) Mật độ tập luyện trên sàn đảm
bảo ít nhất là 2,5m2/01người;
c) Điểm tập luyện phải đảm bảo đủ
ánh sáng, thông thoáng;
d) Âm thanh, tiếng ồn không làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh;
e) Có tủ thuốc hoặc túi thuốc và
các dụng cụ sơ cứu ban đầu;
f) Có khu vực vệ sinh, để xe;
g) Có sổ theo dõi võ sinh tham
gia tập luyện ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, nơi ở và lưu đơn xin học của từng võ
sinh;
h) Có chương trình, giáo án huấn
luyện cụ thể đối với từng môn võ;
i) Có bảng nội quy quy định giờ
tập luyện, các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện;
k) Đảm bảo
thời gian hoạt động, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ
theo quy định.
2. Trang thiết bị, dụng cụ tập
luyện sử dụng tại cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Võ cổ truyền và Vovinam
phải bảo đảm:
a) Phù hợp với Luật thi đấu của
từng môn và các quy định chuyên môn do Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam hoặc
Liên đoàn Vovinam Việt Nam ban hành.
b) Nếu các trang thiết bị, dụng
cụ tập luyện thuộc danh mục các loại vũ khí thô sơ, vật liệu nổ và các công cụ
hỗ trợ thì phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý
vũ khí, vật liệu nổ và các công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Điều
kiện về nhân viên chuyên môn
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
môn Võ cổ truyền và Vovinam phải có người hướng dẫn hoạt động chuyên môn là các
huấn luyện viên và hướng dẫn viên:
1. Đối với
huấn luyện viên phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Môn Võ cổ truyền:
- Có giấy chứng nhận đã tham gia
khóa tập huấn chuyên môn Võ thuật cổ truyền do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc
Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam cấp.
- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ
cấp 15 trở lên do Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam cấp.
b) Môn Vovinam:
- Có giấy chứng nhận đã tham gia
khóa tập huấn chuyên môn Vovinam do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn
Vovinam Việt Nam cấp.
- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ
Hoàng đai nhị (đai vàng hai vạch) trở lên do Liên đoàn Vovinam Việt Nam cấp.
2. Đối với
hướng dẫn viên phải có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
a) Môn Võ cổ truyền:
- Có giấy chứng nhận đã tham gia
khóa tập huấn chuyên môn Võ cổ truyền do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn
Võ thuật cổ truyền Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ
cấp 13 trở lên do Hội Võ thuật cổ truyền địa phương cấp.
b) Môn Vovinam:
- Có giấy chứng nhận đã tham gia
khóa tập huấn chuyên môn Vovinam do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Vovinam
Việt Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp.
- Có bằng đẳng cấp chuyên môn từ
Hoàng đai nhất (đai vàng một vạch) trở lên do Liên đoàn Vovinam Việt Nam cấp.
3. Mỗi huấn luyện viên hướng dẫn
tập luyện không quá 40 võ sinh trong một giờ học, nếu trên 40 võ sinh đến 60 võ
sinh phải có thêm một hướng dẫn viên, trên 60 võ sinh đến 80 võ sinh phải có
thêm hai hướng dẫn viên.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Tổng cục Thể dục thể thao có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về điều kiện chuyên môn khi tổ chức hoạt động Võ cổ truyền và
Vovinam.
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND cấp tỉnh;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTTDL;
- Cơ quan quản lý thể dục thể thao các ngành;
Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam;
Liên đoàn Vovinam Việt Nam;
- Lưu: VT, TCTDTT, ĐA(300).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|