BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ KINH DOANH DƯỢC CỦA LUẬT DƯỢC
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2017/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT DƯỢC
Căn cứ Luật số 105/2016/QH13
ngày 06 tháng 04 năm 2016 về dược;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Dược,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư quy định chi tiết một số Điều về kinh doanh dược của Luật dược và Nghị
định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định chi tiết về kinh doanh dược, bao gồm:
1. Yêu cầu về sử dụng ngôn
ngữ trong hành nghề dược tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật
dược.
2. Thông báo, công khai danh
sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở kinh doanh dược
theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 42 Luật dược.
3. Hoạt động của cơ sở có hoạt
động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược theo quy định tại Điều 35 Luật dược.
4. Bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo quy định tại điểm k
Khoản 2 Điều 42 Luật dược.
5. Bán thêm thuốc tại quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật dược.
6. Người giới thiệu thuốc của
cơ sở kinh doanh dược cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại
điểm b Khoản 6 Điều 76 Luật dược.
7. Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp
thi hành Luật dược (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề dược, kinh doanh dược
hoặc có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại Việt Nam.
Chương II
YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG NGÔN
NGỮ TRONG HÀNH NGHỀ DƯỢC ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Yêu cầu
về sử dụng ngôn ngữ trong hành nghề dược
1. Người chịu trách nhiệm chuyên
môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc và người phụ trách dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được công nhận biết tiếng
Việt thành thạo, trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải
đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch đáp ứng theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Người nước
ngoài và người Việt Nam định cư tại nước ngoài chưa
được công nhận biết tiếng Việt thành
thạo trong hành nghề dược, trên Chứng chỉ hành nghề dược phải
ghi “yêu cầu có phiên dịch trong hành nghề”. Khi hành nghề dược,
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phải có hợp
đồng với người phiên dịch đáp ứng quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 4. Tiêu chí để công nhận
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài biết tiếng Việt thành thạo
hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong hành nghề dược
1. Người hành nghề dược được công nhận biết tiếng
Việt thành thạo trong hành nghề dược khi được cơ sở giáo dục
quy định tại Điều 6 Thông tư này kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo,
trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp người hành nghề đăng ký ngôn ngữ
không phải tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng Việt để hành nghề dược thì phải được cơ sở
giáo dục quy định tại Điều 6 Thông tư này kiểm tra để công nhận người hành nghề
thành thạo ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược, trừ
các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này. Ngôn ngữ mà người hành nghề đăng
ký sử dụng trong hành nghề dược có thể là một trong các ngôn ngữ sau đây: Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
3. Người hành nghề dược được công nhận biết tiếng
Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong hành
nghề dược mà không phải qua kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên
ngành y, dược, y học cổ truyền trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam
hoặc nước ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt
hoặc là ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có chứng chỉ đã hoàn thành khóa đào tạo
chuyên ngành y, dược, y học cổ truyền có thời gian từ 12 (mười hai) tháng trở
lên mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt hoặc là ngôn ngữ
mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo quy định tại Khoản
2 Điều này;
c) Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học chuyên
ngành y, dược, y học cổ truyền do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước
ngoài cấp mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là tiếng Việt hoặc là
ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong hành nghề dược theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Các văn bằng, chứng chỉ quy định tại điểm a và b
Khoản này phải được cấp trong thời gian không quá 05 (năm) năm, tính đến ngày nộp
hồ sơ.
Điều 5. Tiêu chí để công nhận
người đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
1. Người được công nhận đủ
trình độ phiên dịch trong hành nghề dược khi được cơ sở
giáo dục quy định tại Điều 6 Thông tư này kiểm tra và
công nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Người phiên dịch được công nhận đủ trình độ
phiên dịch trong hành nghề dược mà không phải qua kiểm tra khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên
ngành y, dược trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp
mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch
đăng ký làm phiên dịch;
b) Có chứng chỉ đã hoàn thành khóa đào tạo
chuyên ngành y, dược có thời gian từ 12 (mười hai) tháng trở lên mà ngôn ngữ sử
dụng trong quá trình đào tạo là ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng
ký làm phiên dịch;
c) Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên ngành
y, dược, y học cổ truyền trở lên và bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngoại ngữ
phù hợp với ngôn ngữ mà người phiên dịch đăng ký làm phiên dịch.
Các văn bằng, chứng chỉ quy định tại
điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này phải được cấp trong thời
gian không quá 05 (năm) năm, tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Một người phiên dịch chỉ được
làm phiên dịch cho một người hành nghề dược tại cùng một
thời điểm mà người hành nghề đó đang hành nghề dược.
Điều 6. Cơ sở giáo dục được
thực hiện việc kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
Cơ sở giáo dục được thực hiện việc kiểm tra và
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn
ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược (sau đây gọi tắt
là cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược) khi đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
1. Là trường đại học chuyên ngành y, dược của Việt
Nam.
2. Có khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ của một trong
các ngôn ngữ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và đáp ứng việc đánh giá
năng lực tiếng Việt trong chuyên môn theo quy định tại Thông tư số
17/2015/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
3. Có ngân hàng đề thi để kiểm tra và công nhận
biết Tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục công
bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược
1. Hồ sơ:
a) Bản công bố cơ sở giáo dục
kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ
chứng minh việc thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục;
c) Giấy tờ chứng minh có khoa hoặc
bộ môn ngoại ngữ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
và danh sách giảng viên làm việc toàn thời gian của khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ;
d) Ngân hàng đề thi được sử dụng để
kiểm tra, công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược của
ít nhất một trong các ngôn ngữ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Trường hợp cơ sở giáo dục đã được công bố đủ Điều kiện kiểm tra và công nhận
biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình
độ phiên dịch trong hành nghề dược mà đề nghị bổ sung thêm ngôn ngữ quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này để kiểm tra, công nhận thì hồ sơ thực
hiện theo quy định tại các điểm a, c và d
Khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục:
a) Cơ sở giáo dục
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo);
b) Bộ Y tế (Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo) trả cho cơ sở giáo dục Phiếu tiếp
nhận hồ sơ theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế (Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo) có trách nhiệm công bố cơ sở kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng Thông tin điện tử của
Bộ Y tế. Trường hợp không công bố thì phải trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do.
Điều 8. Các trường hợp hủy công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ
trong hành nghề dược
1. Chấm dứt
hoạt động kiểm tra, công nhận ngôn ngữ trong hành
nghề dược.
2. Không đáp ứng
một trong các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Giả mạo giấy
tờ trong hồ sơ công bố cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề
dược.
Điều 9. Thủ tục hủy công bố
cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày có kết luận của cơ quan có thẩm quyền trong đó, kiến nghị
hủy công bố hoặc nhận được đề nghị hủy công bố liên quan đến trường hợp quy định
tại Điều 8 Thông tư này, Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) hủy công bố
cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược thuộc
thẩm quyền quản lý; trường hợp không hủy công bố, phải có
văn trả lời cho tổ chức, cá nhân kiến nghị hủy và nêu rõ
lý do.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy công bố cơ sở
giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược, Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) có
trách nhiệm:
a) Đăng tải quyết định hủy công bố
cơ sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và
gửi quyết định này đến các Sở Y tế trên phạm vi toàn quốc;
b) Cập nhật thông tin hủy công bố cơ
sở giáo dục kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược trên Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Y tế.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị kiểm tra, công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
1. Hồ sơ đề nghị
kiểm tra và công nhận thành thạo ngôn ngữ trong hành nghề dược bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm
tra và công nhận thành thạo ngôn ngữ trong hành nghề dược theo
Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao có
chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân hoặc hộ chiếu hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ
tương đương khác còn hạn sử dụng;
c) Hai ảnh màu 04
cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Thủ tục
kiểm tra và công nhận:
a) Người đề nghị kiểm
tra và công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tới
cơ sở giáo dục được công bố kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4,
Khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy chứng
nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả kiểm tra, cơ sở giáo dục phải niêm yết công khai kết
quả kiểm tra.
3. Hồ sơ đề nghị
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược bao gồm:
a) Đơn đề nghị
công nhận biết thành thạo tiếng Việt hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này;
b) Các giấy tờ và
ảnh quy định tại điểm b và c Khoản 1 Điều này;
c) Bản sao có
chứng thực văn bằng, chứng chỉ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông
tư này đối với trường hợp đề nghị công nhận biết tiếng Việt thành
thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác để hành nghề dược; văn bằng, chứng chỉ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này đối với người đề nghị công nhận có đủ trình độ phiên dịch trong hành
nghề dược.
4. Thủ tục
công nhận:
a) Người đề nghị
công nhận gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này tới
cơ sở giáo dục được công bố kiểm tra ngôn ngữ trong hành nghề dược quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục cấp giấy chứng nhận
theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp không cấp
giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả công nhận, cơ sở giáo dục phải niêm yết công khai kết
quả công nhận.
Chương III
THÔNG BÁO, CÔNG KHAI DANH
SÁCH NGƯỜI HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 11. Thông báo danh
sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có
thẩm quyền
Trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày bắt đầu hoạt động hoặc có sự thay đổi về người được cấp Chứng chỉ
hành nghề dược đang hành nghề, cơ sở kinh doanh dược phải thông báo đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là Sở Y tế) nơi cơ sở kinh doanh dược hoạt
động danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề dược tại cơ sở thông tin theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này, kèm theo tập tin điện tử hoặc cập nhật trực tuyến
theo hướng dẫn của Sở Y tế.
Điều 12. Công khai danh
sách người có Chứng chỉ hành nghề dược
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang
hành nghề của cơ sở hoạt động trên địa bàn, Sở Y tế có
trách nhiệm công khai trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách người
có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ CÓ
HOẠT ĐỘNG DƯỢC KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DƯỢC
Điều 13. Quy định chung về
cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích
thương mại
1. Cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại là cơ sở không đăng ký hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, có hoạt động dược theo quy định tại Khoản 2 Điều này, bao gồm các
cơ sở sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp;
b) Cơ sở thuộc lực lượng vũ trang có tham gia
cung ứng dịch vụ theo cơ chế tự chủ tài chính hoặc định giá theo quy định của
Chính phủ không thuộc trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
35 Luật dược;
c) Khoa dược của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
kho bảo quản vắc xin, thuốc của các cơ sở tiêm chủng mở rộng.
2. Hoạt động dược không vì mục
đích thương mại bao gồm các hoạt động sản xuất, pha chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, cấp phát thuốc, nguyên liệu làm thuốc, kiểm nghiệm thuốc, nguyên
liệu làm thuốc, thử tương đương sinh học của thuốc, thử thuốc trên lâm sàng.
3. Việc đánh giá đáp ứng Thực hành tốt của cơ sở
có hoạt động dược không vì mục đích thương mại thực hiện
theo quy định về Thực hành tốt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Cơ sở hoạt động
dược không vì mục đích thương mại thực hiện thực hành tốt
theo lộ trình quy định tại Điều 142 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục
công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc
1. Hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ
thuốc
a) Bản công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ
thuốc theo Mẫu số 07 quy định tại
Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có
ký, đóng dấu xác nhận của cơ sở đó;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược trở lên của người chịu trách chuyên môn;
d) Danh mục thuốc dự kiến
bán tại kệ thuốc. Danh mục này phải nằm trong Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
đ) Bản chụp tủ, quầy, kệ bảo quản thuốc;
e) Quy trình kiểm tra, giám sát: chất lượng thuốc;
xuất, nhập thuốc của cơ sở.
2. Thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ
thuốc
a) Trước khi hoạt động, cơ sở kinh doanh có tổ
chức kệ thuốc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ công bố cơ
sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Sở Y tế
nơi cơ sở đó đặt trụ sở;
b) Khi nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở kinh
doanh có tổ chức kệ thuốc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm công bố trên Trang
Thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc đủ
điều kiện. Trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều 15. Trường hợp hủy
công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc
1. Chấm dứt hoạt động tổ chức kệ thuốc hoặc chấm
dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc.
2. Không đáp ứng một trong các quy định đối với
cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc quy định tại điểm b Khoản
2 Điều 35 Luật dược.
3. Nội dung công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức
kệ thuốc không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
4. Giả mạo giấy
tờ trong hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc.
5. Không hoạt động trong thời gian 12 (mười hai)
tháng liên tục mà không thông báo với Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt trụ sở.
Điều 16. Thủ tục hủy công bố
cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày có kết luận của cơ quan có thẩm quyền trong đó, kiến nghị hủy
công bố hoặc nhận được đề nghị hủy công bố liên quan đến các trường hợp quy định
tại Điều 15 Thông tư này, Sở Y tế hủy công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ
thuốc thuộc thẩm quyền quản lý; trường hợp không hủy công
bố, phải có văn trả lời cho tổ chức, cá nhân kiến nghị hủy và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy công bố cơ sở
kinh doanh có tổ chức kệ thuốc, Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Đăng tải quyết định hủy công bố
cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế và gửi quyết định này
đến Bộ Y tế và các Sở Y tế khác trên phạm vi toàn quốc;
b) Cập nhật thông tin hủy công bố cơ
sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ
sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh
doanh dược
1. Phải có biển
hiệu ghi rõ tên, địa chỉ, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở, hình thức
và phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động.
2. Chịu trách nhiệm về việc đáp ứng và duy trì các điều kiện hoạt động của
cơ sở, nguồn gốc thuốc và chất lượng thuốc do cơ sở cung ứng.
Chương V
BÁN THUỐC THUỘC DANH MỤC
THUỐC HẠN CHẾ BÁN LẺ VÀ BÁN THÊM THUỐC TẠI QUẦY THUỐC
Điều 18. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ
1. Thuốc hạn chế bán lẻ là thuốc
có yêu cầu giám sát chặt chẽ việc kê đơn, bán thuốc theo đơn và sử dụng để bảo
đảm an toàn, hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc trong điều trị mà việc lạm dụng thuốc
có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc hoặc không đáp ứng
khi sử dụng thuốc đó hoặc thuốc khác.
2. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ
được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư
này.
Điều 19. Bán
thuốc thuộc danh mục hạn chế bán lẻ
Căn cứ cơ cấu bệnh tật của địa phương, Sở Y tế có văn bản cho phép bán lẻ
một số thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo quy định tại Điều 55 Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP. Cơ cấu bệnh tật của địa phương được
xác định dựa trên niên giám thống kê về y tế,
các khảo sát, nghiên cứu khoa học đã được công bố.
Điều 20. Bán
thêm thuốc tại quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Căn cứ cơ cấu bệnh tật của địa
phương được xác định theo quy định tại Điều 19 Thông tư này, Sở Y tế có văn bản
cho phép quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn bán thêm một số thuốc kê đơn không thuộc Danh mục
thuốc thiết yếu.
CHƯƠNG VI
NGƯỜI GIỚI THIỆU THUỐC CỦA
CƠ SỞ KINH DOANH DƯỢC
Điều 21. Yêu cầu đối với
người giới thiệu thuốc
1. Người giới thiệu thuốc là người được cơ sở
kinh doanh dược tuyển dụng và được người đứng đầu của chính cơ sở cấp thẻ “Người
giới thiệu thuốc” để thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người giới thiệu thuốc phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Là người có trình độ cao đẳng chuyên ngành y,
dược trở lên;
b) Được cơ sở kinh doanh dược
tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến
hoạt động giới thiệu thuốc và văn bản quy phạm pháp luật về dược.
3. Các trường hợp sau đây không được tuyển dụng
làm người giới thiệu thuốc:
a) Người đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án;
trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược
theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 22.
Trách nhiệm của người giới thiệu thuốc
1. Phải đeo thẻ "Người
giới thiệu thuốc" do cơ sở kinh doanh dược cấp và tuân thủ nội quy do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này
khi hoạt động giới thiệu thuốc. Người giới thiệu thuốc chỉ được thực hiện giới
thiệu thuốc khi có sự đồng ý của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Giới thiệu những thuốc
đã được phép lưu hành ở Việt Nam theo đúng danh mục thuốc
đã được cơ sở kinh doanh dược phân công và chỉ được cung cấp những thông tin về
thuốc ghi trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được đăng ký lưu hành hoặc nội
dung thông tin thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế cho phép xác nhận.
3. Xuất trình tài liệu pháp lý chứng minh nội
dung thông tin thuốc hợp lệ theo quy định khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thu thập các báo cáo về
phản ứng có hại của thuốc, các báo cáo có liên quan đến chất lượng của thuốc
trong quá trình giới thiệu thuốc để cơ sở kinh doanh dược kịp thời tổng hợp và
báo cáo về cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế theo Hướng dẫn quốc gia về cảnh
giác dược do Bộ Y tế ban hành.
5. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin thuốc không đúng với nội dung thông
tin thuốc đã đăng ký, xác nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phát
hành các tài liệu thông tin thuốc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận nội dung;
b) Giới thiệu thuốc không được cơ sở kinh doanh
dược phân công giới thiệu;
c) Sử dụng lợi ích vật chất dưới mọi hình thức để
tác động đến thầy thuốc, người dùng thuốc để thúc đẩy việc kê đơn, mua bán, sử
dụng thuốc;
d) Giới thiệu, cung cấp thông tin thuốc không
phù hợp với các tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 76 Luật dược;
đ) So sánh, giới thiệu thuốc của cơ sở mình tốt
hơn thuốc của cơ sở khác mà không có tài liệu khoa học đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kèm theo để chứng minh;
e) Giới thiệu sản phẩm không phải là thuốc;
g) Có hoạt động liên quan đến việc mua, bán, ký
gửi thuốc với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
h) Tiếp cận người bệnh, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc,
thảo luận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên liên quan đến người bệnh;
i) Phát hành tài liệu thông tin thuốc không đúng
đối tượng đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế xác nhận.
Điều 23. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở kinh doanh dược có người giới thiệu thuốc
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động và thông tin về
thuốc do Người giới thiệu thuốc của cơ sở kinh doanh dược thực hiện.
2. Đào tạo, tập huấn cho người được cơ sở tuyển
dụng làm nhiệm vụ Người giới thiệu thuốc đáp ứng yêu cầu tại Khoản 2 Điều 21
Thông tư này.
3. Cung cấp cho người giới thiệu thuốc đầy đủ giấy
tờ pháp lý, tài liệu chuyên môn kỹ thuật để đảm bảo việc thông tin thuốc của
người giới thiệu thuốc hợp lệ theo quy định tại Thông tư này.
4. Cấp thẻ “Người giới thiệu thuốc” theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư này cho người của cơ sở đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 21
Thông tư này.
5. Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
cấp thẻ, cơ sở kinh doanh dược phải gửi danh sách người được cấp thẻ “Người giới
thiệu thuốc” theo Mẫu số 09 quy định
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này kèm theo tập
tin điện tử hoặc cập nhật trực tuyến danh sách người được
cấp thẻ “Người giới thiệu thuốc” theo hướng dẫn của Sở Y tế đến Sở Y tế nơi người giới thiệu thuốc thực hiện hoạt động giới
thiệu thuốc.
Trường hợp có bổ sung, thay đổi về người giới
thiệu thuốc, cơ sở kinh doanh dược phải thực hiện cấp bổ sung, thay đổi thẻ
“Người giới thiệu thuốc” và cập nhật danh sách bổ sung, thay đổi người giới thiệu
thuốc theo đúng trình tự cấp lần đầu.
6. Thu hồi thẻ “Người giới thiệu thuốc” đã cấp
trong các trường hợp sau đây:
a) Người giới thiệu thuốc chấm dứt hợp đồng lao
động với cơ sở kinh doanh dược;
b) Người giới thiệu thuốc thôi nhiệm vụ giới thiệu
thuốc;
c) Người giới thiệu thuốc sau khi được cấp thẻ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư này;
d) Người giới thiệu thuốc vi phạm một trong các
hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 22 Thông tư này.
7. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày thu hồi thẻ, cơ sở kinh doanh dược phải gửi danh sách người bị thu hồi
thẻ “Người giới thiệu thuốc” theo Mẫu
số 10 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này kèm
theo tập tin điện tử hoặc cập nhật trực tuyến danh
sách người bị thu hồi thẻ “Người giới thiệu thuốc” theo hướng dẫn
của Sở Y tế đến Sở Y tế nơi người giới thiệu thuốc
thực hiện hoạt động giới thiệu thuốc.
8. Không cấp lại thẻ “Người giới thiệu thuốc”
trong thời hạn ít nhất 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày thu hồi thẻ cho người của
cơ sở đã bị thu hồi thẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm d Khoản 6 Điều này.
Điều 24. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi có người giới thiệu thuốc hoạt động
1. Chỉ cho phép những người có thẻ “Người giới
thiệu thuốc” thực hiện tại cơ sở các hoạt động giới thiệu thuốc và phát hành những
tài liệu thông tin thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Bộ Y tế cho
phép lưu hành hoặc xác nhận.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện nội quy quy định
cụ thể về thành phần, địa điểm, thời gian tổ chức việc
thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và quy định khác có
liên quan để người giới thiệu thuốc thực hiện hoạt động giới thiệu thuốc tại cơ
sở bảo đảm tuân thủ quy định về giới thiệu thuốc tại Thông tư này.
3. Có biện pháp để ngăn chặn hành vi kê đơn, hướng
dẫn sử dụng thuốc của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của chính cơ sở vì mục đích lợi nhuận do bị tác động bằng vật chất, tài chính hoặc
bất kỳ hình thức nào khác của người giới thiệu thuốc.
4. Đình chỉ ngay hoạt động của người giới thiệu
thuốc trong phạm vi cơ sở mình khi phát hiện người giới thiệu thuốc không thực
hiện đúng trách nhiệm của người giới thiệu thuốc quy định tại Điều 22 Thông tư
này.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở
Y tế nơi có người giới thiệu thực hiện hoạt giới thiệu thuốc
1. Công bố hoặc hủy công bố danh sách người được
cấp thẻ “Người giới thiệu thuốc” trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được danh sách
người được cấp hoặc người bị thu hồi thẻ “Người giới thiệu thuốc” do cơ sở kinh
doanh dược cung cấp theo quy định tại Khoản 5 hoặc Khoản 7 Điều 23 Thông tư
này.
2. Chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm
vi địa bàn thực hiện đầy đủ và đúng trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại Điều 24 Thông tư này khi có người giới thiệu thuốc hoạt
động.
3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động giới thiệu thuốc;
xử lý vi phạm người giới thiệu thuốc và cơ sở kinh doanh dược có người giới thiệu
thuốc hoạt động trên địa bàn bảo đảm tuân thủ đúng quy định về giới thiệu thuốc
tại Thông tư này.
Chương
VII
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 26.
Thành lập Hội đồng
1. Bộ trưởng Bộ Y tế ra
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức
thi (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược Bộ Y tế).
2. Giám đốc Sở Y tế ra
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức
xét hồ sơ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược Sở Y
tế).
Điều 27.
Thành phần của Hội đồng
1. Thành phần
Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược Sở Y tế phải có ít nhất 05 (năm)
thành viên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy
viên, cụ thể: Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo các phòng chuyên môn liên
quan, đại diện Hội về dược, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đại
diện cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập theo quy định tại Khoản 3 Điều
này và cán bộ các đơn vị có liên quan thuộc Sở Y tế.
2. Thành phần
Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược Bộ Y tế phải có ít nhất 05 (năm)
thành viên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy
viên, cụ thể: Lãnh đạo Bộ Y tế, Lãnh đạo Cục Quản lý dược, Lãnh đạo Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề dược phạm vi chỉ
có kinh doanh dược liệu và thuốc cổ truyền, Lãnh đạo Cục Khoa học công nghệ và
Đào tạo, Lãnh đạo Vụ Pháp chế, đại diện Hội về dược, đại diện cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục, đại diện cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập theo
quy định tại Khoản 3 Điều này và cán bộ các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế.
3. Trường hợp văn bằng chưa
xác định được chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP, Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải
có đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đại diện cơ sở giáo dục đại
học, cao đẳng công lập.
4. Trường hợp ủy viên Hội
đồng là đại diện của đơn vị, tổ chức thì phải là người đứng đầu hoặc là người
được đơn vị, tổ chức cử tham dự.
Điều
28. Hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp chứng chỉ hành nghề dược
1. Hội đồng tư vấn
cấp Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn để trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc
Giám đốc Sở Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hội đồng tư vấn
cấp Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm tư vấn cho Cơ quan cấp Chứng chỉ
hành nghề dược trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
2. Thông tư số 13/2009/TT-BYT
ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng
cáo thuốc hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 30.
Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay
đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019, người hành nghề dược quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này đã được cấp
Chứng chỉ hành nghề dược trước ngày Thông tư này có hiệu lực khi hành nghề dược
phải có phiên dịch hoặc phải đáp ứng về ngôn ngữ hành nghề dược theo quy định tại
Thông tư này.
2. Người được cấp thẻ “Người giới
thiệu thuốc” quy định của Thông tư số 13/2009/TT-BYT ngày 01 tháng 9 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc được tiếp tục
giới thiệu thuốc cho đến hết thời hạn hiệu lực của thẻ “Người giới thiệu thuốc”.
3. Đối với các hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định
tại Điều 28 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Luật dược đã nộp bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý
chuyên môn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của
người quản lý chuyên môn đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh dược thay đổi
người quản lý chuyên môn về dược;
b) Cơ sở kinh doanh dược chấm dứt
hoạt động kinh doanh;
c) Cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng nhận được
văn bản trả lời không cấp của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
d) Cá nhân đứng tên trong Chứng
chỉ hành nghề dược có đề nghị nhận lại bản chính Chứng chỉ hành nghề dược đã nộp.
Khi trả lại bản chính Chứng chỉ
hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lưu hồ sơ bản sao có
đóng dấu xác nhận đã đối chiếu với bản chính Chứng chỉ hành nghề dược và phải lập
Biên bản bàn giao bản chính Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục I kèm theo
Thông tư này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ giữ 01 bản, bên nhận bản chính Chứng chỉ
hành nghề dược giữ 01 bản.
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
Cục Quản lý dược, Cục Quản lý Y Dược cổ truyền, Cục Khoa học công nghệ và Đào
tạo, các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.
Sở Y tế tăng cường theo dõi, kiểm
tra các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn có bán thuốc thuộc Danh mục
hạn chế bán lẻ quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược, Cục
Quản lý Y Dược cổ truyền, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công
báo, Cổng thông tin điện tử CP);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ: Bộ Công an (Cục Y tế),
Bộ Quốc phòng (Cục Quân y); Bộ Giao thông vận tải (Cục Y tế);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Hiệp hội Doanh nghiệp dược Việt Nam;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; Cục QLD;
Cục KHCN&ĐT; Cục QLYDCT;
- Lưu: VT, PC, QLD (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mẫu số 01
|
Bản công bố cơ sở giáo dục đủ điều
kiện kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
|
Mẫu số 02
|
Phiếu tiếp nhận hồ sơ
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị kiểm tra và công nhận
thành thạo ngôn ngữ trong hành nghề dược
|
Mẫu số 04
|
Giấy chứng nhận biết tiếng Việt
thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch
trong hành nghề dược
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị công nhận biết thành
thạo tiếng Việt hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên
dịch trong hành nghề dược
|
Mẫu số 06
|
Danh sách người có Chứng chỉ
hành nghề dược đang hành nghề dược tại cơ sở
|
Mẫu số 07
|
Bản công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc
|
Mẫu số 08
|
Thẻ “Người giới thiệu thuốc”
|
Mẫu số 09
|
Danh sách người được cấp thẻ “Người giới thiệu
thuốc”
|
Mẫu số 10
|
Danh sách người giới thiệu thuốc bị thu hồi thẻ
“Người giới thiệu thuốc”
|
Mẫu số 11
|
Biên bản bàn giao bản chính Chứng chỉ hành nghề
dược
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CÔNG BỐ
Cơ sở giáo dục đủ điều
kiện kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
Kính gửi: Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế
Tên cơ sở:………….…………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………..
Trực thuộc .................................. (nếu
là cơ sở trực thuộc) …………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………..
Chúng tôi xin cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật có liên quan, chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
Cơ sở xin gửi
kèm theo đơn này các tài liệu đề nghị công bố cơ sở giáo dục đủ điều kiện kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc
sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
tại Điều 6 của Thông tư số……/2018/TT-BYT quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật dược và Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều và biện pháp thi hành Luật dược về kinh doanh dược.
|
……., ngày
tháng năm
Người đại diện trước pháp luật/
Người được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ...(1)......
|
(Địa danh),
ngày tháng năm ………
|
PHIẾU TIẾP NHẬN
HỒ SƠ…………………………(2)……………………….
1. Đơn vị nộp:
………………………………………………………………..
2. Địa chỉ đơn vị nộp hồ
sơ (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện):
3. Hình thức nộp:
Trực tiếp □
Bưu điện □
Nộp lần đầu □ Nộp bổ sung lần ..(3)...
□
4. Số, ngày tháng năm
văn bản của đơn vị (nếu có): ………………………..
5. Danh mục
tài liệu (4):......................................................................................
Khi nhận kết quả, đề nghị
mang theo Phiếu tiếp nhận này và xuất trình Chứng minh thư hoặc các giấy tờ
tương đương của người nhận(5)
|
NGƯỜI NHẬN HỒ
SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Số tiếp nhận hồ sơ
(2) Tên thủ tục hành chính.
(3) Ghi lần bổ sung hồ sơ.
(4) Các tài liệu tương ứng theo thủ tục hành chính
được quy định tại Thông tư (liệt kê chi tiết hoặc danh mục
kèm theo).
(5) Trường hợp người nhận không phải là có tên
trên Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược thì yêu cầu có Giấy ủy quyền hoặc Giấy giới thiệu của cơ sở.
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......(1).....,
ngày......tháng.... năm 20.....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Kiểm tra và công nhận tiếng Việt thành thạo hoặc
sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
Kính gửi: Ban
Giám hiệu Trường ...........(2)..............
Họ và tên:
...........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
........................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: (3)
................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………………….. Email (nếu
có):...........................................
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số:…………… Ngày
cấp:………….. Nơi cấp: .........
Kính đề nghị Ban Giám hiệu Trường (4)
........................................ cho tôi được:
Kiểm tra và công nhận tiếng Việt thành thạo về
chuyên môn dược
□
Kiểm tra và công nhận đủ trình độ phiên dịch về
chuyên môn dược
□
Kiểm tra và công nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác về chuyên môn dược
□
Ngôn ngữ đăng ký kiểm tra để công nhận: (5)
.....................................................................
Giấy tờ kèm theo: (6)
............................................................................................................
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh
(2) Tên trường kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt
thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch
trong kinh doanh dược.
(3) Ghi rõ địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú.
(4) Giống như Mục 2.
(5) Ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài
đăng ký công nhận. Trường hợp đăng ký nhiều ngôn ngữ thì cần ghi rõ ngôn ngữ
nào đăng ký công nhận không phải kiểm tra
(6) Liệt kê các giấy tờ gửi theo đơn đối với từng
trường hợp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Mẫu số 04
............(1)...........
.............(2)............
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GCN-…1…..
|
........(3).....,
ngày...... tháng.....năm 20.....
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chủ quản của cơ sở thực hiện việc
công nhận.
(2) Tên cơ sở thực hiện việc công nhận.
(3) Địa danh Chữ viết tắt tên của cơ sở thực hiện
việc công nhận.
(4) Địa danh
(5) Ghi rõ biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt (Ví dụ: đủ trình độ phiên dịch từ tiếng Hàn Quốc sang tiếng Việt hoặc
đủ trình độ phiên dịch từ tiếng Hàn Quốc, tiếng Anh sang tiếng Việt).
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......(1).....,
ngày......tháng.... năm 20.....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Công nhận tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng
thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong hành nghề dược
Kính gửi: Ban
Giám hiệu Trường ...........(2)..............
Họ và
tên:............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.......................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: (3)...............................................................................................................
Điện thoại: …………………………………. Email ( nếu
có):................................................
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số: …………Ngày cấp:………………Nơi
cấp: .......
Kính đề nghị Ban Giám hiệu Trường (4)
........................................ cho tôi được:
Công nhận tiếng Việt thành thạo về chuyên môn
dược
|
□
|
Công nhận đủ trình độ phiên dịch về chuyên môn
dược
|
□
|
Công nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác về
chuyên môn dược
|
□
|
Ngôn ngữ đăng ký công nhận: (5)........................................................................................
Giấy tờ kèm theo: (6)............................................................................................................
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Tên trường công nhận biết tiếng Việt thành
thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong
kinh doanh dược.
(3) Ghi rõ địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú.
(4) Giống như Mục 2.
(5) Ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài
đăng ký công nhận. Trường hợp đăng ký nhiều ngôn ngữ thì cần ghi rõ ngôn ngữ
nào đăng ký công nhận không phải kiểm tra.
(6) Liệt kê các giấy tờ gửi theo đơn đối với từng
trường hợp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Mẫu số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ DƯỢC
1. Tên cơ sở kinh doanh dược:.........................................................................................
2. Địa chỉ:...........................................................................................................................
3. Thời gian hoạt động của cơ sở
kinh doanh dược: (1).....................................................
STT
|
Họ và tên người
hành nghề
|
Phạm vi hoạt động
chuyên môn
|
Số chứng chỉ
hành nghề đã được cấp
|
Thời gian đăng
ký làm việc tại cơ sở kinh doanh dược
|
Vị trí chuyên
môn
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
……(2)…,
ngày…… tháng ….. năm…..
Người đứng đầu
cơ sở kinh doanh dược
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ từ mấy giờ đến mấy giờ trong ngày
và mấy ngày trong tuần;
(2) Địa danh.
Mẫu số 07
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....(1)........., ngày......... tháng........năm 20.....
BẢN CÔNG BỐ
Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ
thuốc
Kính gửi: ............(2).....................
1. Tên cơ sở:...................................(3)...................................................
2. Địa chỉ:……………………………………………………………………
3. Điện
thoại: ....................Email ( nếu có)......... Website (nếu
có)........................
4. Sau khi nghiên cứu Thông tư
số ……../2017/TT-BYT ngày…../…/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một
số Điều Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược về kinh
doanh dược và các văn bản hướng dẫn hiện hành, chúng tôi công bố cơ sở kinh
doanh có tổ chức kệ thuốc
Kèm theo bản công bố này là
các tài liệu nộp kèm theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
TRƯỚC PHÁP LUẬT/NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(ký ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú:
(1) Tên địa danh;
(2) Tên Sở Y tế trên địa bàn.
(3) Tên cơ sở đề nghị công bố.
Mẫu số 08
Ảnh 3x4
Đóng dấu giáp lai
|
|
THẺ NGƯỜI GIỚI
THIỆU THUỐC
Họ và tên:
Trình độ chuyên môn:
|
Tên cơ sở tuyển dụng:
|
Số:……/NGTT
|
.... Địa
danh, ngày… tháng… năm..
Người đứng đầu cơ sở
(ký tên, đóng dấu cơ sở)
|
|
|
Ghi chú:
@ Kích thước thẻ 5,5 x 9,0 cm
@ Font và size chữ
+ (1): .VnTimeH, 10, đậm
+ (2): .VnTime, 12, đậm
+ (3): .VnTime, 12
+ (4): VN Time: 14, đậm
+ (5): VN Time: 12
Mẫu số 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ “NGƯỜI
GIỚI THIỆU THUỐC”
Kính
gửi: Sở Y tế……
1. Tên cơ sở kinh doanh dược:.........................................................................................
2. Địa chỉ:...........................................................................................................................
STT
|
Họ và tên người
giới thiệu thuốc
|
Bằng cấp chuyên
môn
|
Số thẻ được cấp/ngày
tháng năm cấp
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
…(Địa
danh),ngày…… tháng ….. năm…..
Người đứng đầu
cơ sở kinh doanh dược
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
DANH SÁCH THU HỒI THẺ NGƯỜI GIỚI THIỆU
THUỐC
Kính
gửi: Sở Y tế………
1. Tên cơ sở kinh doanh dược:...........................................................................................
2. Địa chỉ:............................................................................................................................
STT
|
Họ và tên người
giới thiệu thuốc
|
Bằng cấp chuyên
môn
|
Số thẻ được cấp/ngày
tháng năm cấp
|
Lý do thu hồi
thẻ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
…(Địa
danh),ngày…… tháng ….. năm…..
Người đứng đầu
cơ sở kinh doanh dược
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu số 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
BẢN CHÍNH CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
1. Bên giao(1) :......................................................................................................................
- Tên người bàn
giao:...........................................................................................................
- Chức vụ:............................................................................................................................
- Nơi công
tác:.....................................................................................................................
2. Bên nhận(2) :......................................................................................................................
- Người nhận: ......................................................................................................................
- Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu/Các giấy tờ tương đương khác: ............................... Nơi cấp:................................Ngày
cấp:.............................................................
3. Giao bản chính Chứng chỉ hành
nghề dược số:..................................................................
4. Cam kết của người nhận:Tôi xin xác
nhận đã nhận lại bản chính Chứng chỉ hành nghề dược nêu tại Mục 3.
BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
...(4)...., ngày tháng năm........
BÊN NHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, ví dụ: Cục Quản lý dược hoặc Sở Y tế Hà Nội....
(2) Ghi rõ tên cơ sở kinh doanh
dược nhận hoặc người nhận bản chính Chứng chỉ hành nghề dược. Trường hợp bên nhận
là cá nhân thì chỉ cần ghi phần thông tin người nhận.
(3) Ghi tên địa danh
PHỤ LỤC II
DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC BÁN TẠI KỆ THUỐC
(Kèm theo Thông tư số 07/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT
|
Thành phần hoạt chất
|
Đường dùng,
dạng bào chế, giới hạn hàm lượng, nồng độ
|
Các quy định
cụ thể
|
1
|
Attapulgit
|
Uống : các dạng
|
|
2
|
Acid boric đơn thành phần hoặc phối hợp
|
Dùng ngoài
|
|
3
|
Amylmetacresol
dạng phối hợp trong các thành phẩm viên ngậm (như với các tinh dầu,
Bacitracin...)
|
Viên ngậm
|
|
4
|
Benzoyl peroxid đơn thành phần hoặc phối hợp với Iod và/hoặc lưu huỳnh
|
Dùng ngoài: các dạng với giới hạn
nồng độ ≤10%
|
|
5
|
Benzyl benzoat phối hợp trong các thành phẩm
dùng ngoài (với các tinh dầu, Cồn Isopropyl...)
|
Dùng ngoài: các dạng
Miếng dán
|
|
6
|
Dexpanthenol
|
Dùng ngoài: kem, dạng xịt
|
Tổn thương da nhẹ, bỏng nhẹ
|
7
|
Enoxolon đơn
thành phần hoặc phối hợp trong các thành phẩm dùng ngoài,
viên ngậm
|
Dùng ngoài: thuốc
bôi ngoài da, kem bôi niêm mạc miệng, nước súc miệng
|
Viêm niêm mạc miệng
|
8
|
Hexetidin đơn
thành phần hoặc phối hợp (với Benzydamin, Cetylpyridinum,
Cholin Salicylat, Methyl salicylat, tinh dầu...)
|
Dùng ngoài: thuốc
bôi ngoài da, dung dịch súc miệng
|
Súc miệng
|
9
|
Kẽm oxid, Kẽm
pyrithion, Kẽm Gluconat, Kẽm undecylenat đơn thành phần hoặc phối
hợp trong các thành phần dùng ngoài (CaCO3, bột talc,
glycerin)
|
Dùng ngoài
|
Sẩn ngứa , mẩn đỏ da
|
10
|
Natri clorid.
|
Dung dịch dùng ngoài với nồng độ 0,9%
|
|
11
|
Natri bicarbonat đơn chất hoặc
phối hợp
|
Dùng ngoài
|
|
12
|
Povidon Iodin
|
Dung dịch dùng ngoài (bao gồm dung dịch súc miệng
≤1%)
|
|
13
|
Sucralfate
|
Uống: các dạng
|
|
14
|
Selenium sulfide
|
Dùng ngoài
|
|
15
|
Tinh dầu hoặc ở dạng phối hợp với dược liệu,
menthol, pinen, camphor, cineol, borneol, methylsalicylat…
|
Dùng ngoài: các dạng (bôi ngoài da; ống hít,
miếng dán).
|
Giảm đau, cảm lạnh. Thông mũi
|
16
|
Tyrothricin đơn chất hoặc phối hợp (với
Benzalkonium, Benzocain, Formaldehyd, Trolamin, tinh dầu, các thành phần trong tinh dầu)
|
Viên ngậm
Dùng ngoài: dung dịch súc miệng, xịt miệng,
bôi ngoài da
|
|
17
|
Xanh Methylen
|
Dùng ngoài
|
|
18
|
Trà thuốc, rượu thuốc từ dược liệu
không chứa dược liệu độc.
|
Uống, Dùng ngoài
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC THUỐC HẠN CHẾ BÁN LẺ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.)
TT
|
Thành phần hoạt chất
|
Đường dùng, dạng
bào chế, giới hạn hàm lượng, nồng độ
|
Các quy định
cụ thể
|
1
|
Artesunat phối hợp với Amodiaquin hoặc
piperaquin hoặc Mefloquin hoặc Pironaridin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị sốt rét
|
2
|
Artemether phối hợp với Lumefantrin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị sốt rét
|
3
|
Piperaquin phối hợp với Dihydroartemisinin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị sốt rét
|
4
|
Isoniazid đơn thành phần
hoặc phối hợp với Rifampicin và/hoặc Pyrazinamid
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
5
|
Pyrazinamid đơn thành phần
hoặc phối hợp với Rifampicin, Isoniazid
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
6
|
Ethambutol đơn thành phần
hoặc phối hợp với Rifampicin, Isoniazid
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
7
|
Streptomycin
|
Đường tiêm: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
8
|
Kanamycin
|
Đường tiêm: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
9
|
Amikacin
|
Đường tiêm: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
10
|
Capreomycin
|
Đường tiêm: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
11
|
Prothionamid
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
12
|
Cycloserin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
13
|
Para aminosalicylic acid
(PAS)
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
14
|
Levofloxacin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
15
|
Moxifloxacin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị lao
|
16
|
Abacavir đơn thành phần hoặc phối hợp với Lamivudin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
17
|
Efavirenz đơn thành phần hoặc phối hợp với Tenofovir, Emtricitabin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
18
|
Lamivudin đơn thành phần hoặc phối hợp với (Tenofovir, hoặc/và Efavirenz, hoặc/và
Zidovudin, hoặc/và Nevirapin)
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
19
|
Ritonavir đơn thành phần hoặc phối hợp với Lopinavir
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
20
|
Nevirapine
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
21
|
Tenofovir
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
22
|
Zidovudin
|
Uống: các dạng
|
Thuốc điều trị HIV
|
23
|
Các thuốc được Bộ Y tế cấp
giấy đăng ký lưu hành quản lý đặc biệt trong đó có yêu cầu hạn
chế bán lẻ
|
|
|