BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 05 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DOPING TRONG HOẠT ĐỘNG THỂ
THAO
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thể dục thể thao,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về phòng, chống doping trong hoạt
động thể thao.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về phòng,
chống doping trong hoạt động thể thao, bao gồm:
a) Giáo dục, truyền thông;
b) Kiểm tra doping;
c) Quản lý kết quả;
d) Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong phòng, chống doping.
2. Công tác phòng, chống doping
trong hoạt động thể thao được thực hiện theo quy định của Bộ luật Phòng, chống
doping thế giới, các tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức Phòng, chống doping thế
giới và quy định phòng, chống doping của Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể thao, các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến thể thao tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động thể
thao tại nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Tổ chức phòng, chống doping
tại Việt Nam là đơn vị được Cục Thể dục thể thao giao nhiệm vụ thực hiện
công tác phòng, chống doping trong hoạt động thể dục thể thao theo đúng các quy
định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và quy định của pháp luật Việt
Nam.
WADA là tên viết tắt bằng
tiếng Anh của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới.
Miễn trừ do điều trị là việc
cho phép vận động viên khi điều trị bệnh được sử dụng chất cấm hoặc phương pháp
cấm nhưng phải phù hợp với các điều khoản tương ứng của Bộ luật Phòng, chống doping
thế giới và tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị.
Quản lý kết quả là thuật
ngữ được mô tả trong Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
Khiếu nại, kháng cáo chuyên
môn về phòng, chống doping là việc cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu xem xét lại
quyền lợi của cá nhân hoặc tổ chức khi bị xử lý vi phạm Bộ luật Phòng, chống
doping thế giới do cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Trình tự và thủ tục xem xét xử
lý khiếu nại, kháng cáo tuân theo các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping
thế giới.
Điều 4. Nguyên
tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao
1. Hoạt động phòng, chống doping
được tổ chức thường xuyên, bảo đảm vận động viên được tập luyện và thi đấu trong
môi trường thể thao không doping.
2. Bảo đảm tuân thủ các quy định
của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới, các tiêu chuẩn quốc tế và các quy
định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao.
3. Có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động thể thao trong nước và nước ngoài trong
phòng, chống doping.
4. Bảo đảm vận động viên
được giáo dục, truyền thông đầy đủ về kiến thức phòng, chống doping.
5. Tôn trọng tính độc lập, không
can thiệp vào quyết định và hoạt động chuyên môn của Tổ chức phòng, chống doping
tại Việt Nam phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
Điều 5. Hành
vi vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới
1. Có chất bị cấm, chất
chuyển hóa hoặc chất đánh dấu của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động
viên.
2. Sử dụng hay cố tình sử
dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
3. Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ
lỡ việc lấy mẫu thử mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.
4. Vi phạm các yêu cầu liên quan
đến sự có mặt của vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.
5. Làm sai lệch hoặc gây cản
trở đối với bất kỳ công đoạn nào của việc kiểm tra doping.
6. Sở hữu chất bị cấm hoặc phương
pháp bị cấm.
7. Buôn bán chất bị cấm hoặc
phương pháp bị cấm.
8. Cho vận động viên uống,
sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu;
hỗ trợ, khuyến khích, giúp sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ
hành vi đồng lõa nào khác vi phạm quy định về phòng, chống doping.
9. Đồng lõa, bao che cho một
hoặc nhiều hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này.
10. Vận động viên có liên hệ
về chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ
hoặc bất kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng,
chống doping.
11. Kỳ thị, trù dập người tố
cáo hành vi vi phạm doping.
Chương
II
GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG
Điều 6. Mục
tiêu giáo dục, truyền thông
1. Nâng cao nhận thức về phòng,
chống doping, ngăn chặn việc vận động viên sử dụng các chất cấm và các phương pháp
cấm trong hoạt động thể thao.
2. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
vận động viên.
3. Vì một nền thể thao lành mạnh,
công bằng, không doping.
Điều 7. Nội
dung giáo dục, truyền thông
1. Các nguyên tắc và giá trị
liên quan đến thể thao trong sạch.
2. Quyền và trách nhiệm của vận
động viên, người hỗ trợ vận động viên và các nhóm khác theo Bộ luật Phòng, chống
doping thế giới.
3. Nguyên tắc về trách nhiệm
nghiêm ngặt.
4. Hậu quả của việc sử dụng doping
đến sức khỏe thể chất và tinh thần, ảnh hưởng xã hội, kinh tế và các biện pháp
xử phạt.
5. Hành vi vi phạm quy định phòng,
chống doping.
6. Các chất cấm và phương pháp
cấm trong danh sách cấm.
7. Rủi ro khi sử dụng thực phẩm
bổ sung.
8. Sử dụng thuốc và Miễn trừ
do điều trị.
9. Quy trình kiểm tra doping,
bao gồm nước tiểu, máu và hộ chiếu sinh học vận động viên.
10. Yêu cầu của nhóm đăng ký
kiểm tra doping, bao gồm cả khai báo nơi ở, nơi tập luyện và việc sử dụng hệ
thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống doping.
11. Lên tiếng để chia sẻ
những lo ngại về doping.
Chương
III
KIỂM TRA DOPING
Điều 8. Thẩm
quyền kiểm tra doping
1. Tổ chức phòng, chống doping
tại Việt Nam có quyền kiểm tra doping đối với mọi vận động viên theo Bộ luật Phòng,
chống doping thế giới.
2. Cơ quan quản lý vận động viên,
Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao đề nghị Tổ chức phòng, chống doping tại
Việt Nam kiểm tra doping vận động viên trong trường hợp cần thiết theo Bộ luật Phòng,
chống doping thế giới.
3. Trong trường hợp các Liên
đoàn thể thao quốc tế ủy quyền hoặc yêu cầu kiểm tra doping, Tổ chức phòng,
chống doping tại Việt Nam phối hợp với các Liên đoàn thể thao liên quan thực
hiện kiểm tra doping theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới,
tiêu chuẩn quốc tế về Kiểm tra và Điều tra của Tổ chức Phòng, chống doping thế
giới.
Điều 9. Lấy
mẫu kiểm tra doping
1. Tổ chức phòng, chống doping
tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện lấy mẫu kiểm tra doping.
b) Bảo đảm quy trình lấy
mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu tuân thủ các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping
thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.
2. Người lấy mẫu kiểm tra doping
phải qua tập huấn và có chứng nhận theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping
thế giới và tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.
Điều 10.
Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Tổ chức phòng, chống doping tại
Việt Nam thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến:
a) Cục Thể dục thể thao;
b) Cơ quan, tổ chức đề nghị kiểm
tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên.
2. Đối với các vận động viên
có kết quả phân tích mẫu nghi ngờ vi phạm doping, việc thông báo kết quả thực hiện
theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
Điều 11.
Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ
bệnh án bắt buộc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm để điều trị cần
được chấp thuận đơn miễn trừ do điều trị theo quy định của Tổ chức Phòng, chống
doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị.
2. Vận động viên không vi
phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới khi các chất cấm hoặc phương pháp cấm
bị phát hiện trong mẫu thử hoặc sở hữu nếu họ có đơn miễn trừ do điều trị phù
hợp cho phép sử dụng chất cấm hoặc phương pháp cấm như yêu cầu.
Điều 12.
Hội đồng Miễn trừ do điều trị
1. Giám đốc Tổ chức phòng, chống
doping tại Việt Nam thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị phù hợp với Tiêu
chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị đối
với hồ sơ miễn trừ do điều trị của vận động viên.
2. Hội đồng Miễn trừ do điều
trị có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ. Thành viên
Hội đồng là các chuyên gia y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại
Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều
trị.
3. Hội đồng Miễn trừ do điều
trị làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định
của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do
điều trị.
4. Hội đồng Miễn trừ do điều
trị có trách nhiệm căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới
và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để thực hiện quy trình xem xét,
đánh giá, chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên.
5. Thời gian hoạt động của
Hội đồng Miễn trừ do điều trị thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Chương
IV
QUẢN LÝ KẾT QUẢ
Điều 13.
Hội đồng Quản lý kết quả
1. Giám đốc Tổ chức phòng, chống
doping tại Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng Quản lý kết quả.
2. Thành viên của Hội đồng Quản
lý kết quả là các chuyên gia độc lập, gồm: các chuyên gia pháp lý, thể thao, y
tế và các cá nhân theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và
tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
3. Hội đồng Quản lý kết quả có
từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ, làm việc theo nguyên
tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định chuyên môn của Bộ luật
Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
4. Thời gian hoạt động của
Hội đồng Quản lý kết quả thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 14.
Trách nhiệm của Hội đồng Quản lý kết quả
1. Đánh giá, xác định hành vi
vi phạm của vận động viên và các cá nhân có liên quan quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Kết luận xử lý đối với
vận động viên và các cá nhân có liên quan.
Điều 15.
Thông báo kết luận xử lý
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng Quản lý kết quả, Tổ chức phòng,
chống doping tại Việt Nam thông báo Kết luận của Hội đồng đến vận động viên,
các hội thể thao quốc gia, đơn vị sử dụng vận động viên và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 16.
Xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping
1. Trong thời hạn 21 ngày,
kể từ ngày nhận được kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm, vận
động viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, kháng cáo chuyên
môn đối với kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm. Đối với các kháng
nghị của WADA, quyền kháng nghị và thời hạn kháng nghị được quy định trong Bộ
luật Phòng, chống doping thế giới.
2. Cục Thể dục thể thao
quyết định thành lập Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng,
chống doping để xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng cáo theo đúng các quy định
của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. Hội đồng được thành lập theo nguyên
tắc tôn trọng các yêu cầu nêu tại định nghĩa về tính độc lập về tổ chức và hoạt
động của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý
kết quả và phù hợp với quy định của Luật Thể
dục, thể thao.
3. Hội đồng xử lý khiếu nại,
kháng cáo làm việc theo nguyên tắc d ân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp
với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về
Quản lý kết quả.
4. Hội đồng xử lý khiếu nại,
kháng cáo có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ bao gồm
Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia độc lập gồm: chuyên
gia pháp lý, thể thao, y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ
luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
5. Vận động viên quốc tế,
vận động viên thi đấu tại các giải thể thao quốc tế hoặc trong các trường hợp
khác được Bộ luật Phòng, chống doping thế giới quy định có quyền khiếu nại,
kháng cáo trực tiếp lên Tòa án trọng tài thể thao (CAS).
6. Thời gian hoạt động của
Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping thực hiện
theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG DOPING
Điều 17.
Trách nhiệm của Cục Thể dục thể thao
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành theo thẩm quyền văn bản, chiến lược, chính sách, kế
hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
văn bản, chiến lược, chính sách, kế hoạch về phòng, chống doping trong hoạt động
thể thao.
3. Tổ chức thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
4. Tổ chức bồi dưỡng và tăng
cường nhân lực tham gia phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan
đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
Điều 18.
Trách nhiệm của Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam
1. Tuân thủ vai trò và trách
nhiệm được quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc
tế.
2. Chịu trách nhiệm chủ trì,
thực hiện công tác phòng, chống doping tại Việt Nam.
3. Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên, tình nguyện viên về lấy mẫu kiểm tra doping, phát triển chương trình giáo
dục, truyền thông, phòng, chống doping.
4. Phối hợp với các cơ quan báo
chí thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác giáo dục, truyền thông
phòng, chống doping.
5. Hướng dẫn các vận động viên
cung cấp thông tin chính xác và cập nhật về nơi ở và tập luyện, hồ sơ miễn trừ
do điều trị và các biểu mẫu khác theo đúng Bộ luật Phòng, chống doping thế giới
và các tiêu quốc tế có liên quan.
6. Quản lý và bảo vệ dữ liệu
về phòng, chống doping theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, tiêu
chuẩn quốc tế về bảo vệ quyền riêng tư và thông tin cá nhân và quy định của pháp
luật Việt Nam.
7. Phối hợp với các cơ quan phòng,
chống doping và các tổ chức quốc tế tăng cường công tác phòng, chống doping
trong hoạt động thể thao.
8. Theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận xử lý vi phạm về phòng, chống doping trong hoạt động thể
thao.
9. Thực hiện các công việc khác
được quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao
1. Xây dựng kế hoạch và phối
hợp với Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam tổ chức thực hiện, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống doping; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện công tác phòng, chống doping đối với vận động viên, huấn luyện viên,
nhân viên y tế thuộc phạm vi quản lý.
2. Xử lý theo thẩm quyền đối
với vận động viên, huấn luyện viên, cá nhân có liên quan vi phạm quy định về phòng,
chống doping.
3. Hàng năm báo cáo Cục Thể dục
thể thao về công tác phòng, chống doping tại địa phương.
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic
Việt Nam và các Hội thể thao quốc gia
1. Xây dựng quy tắc hành
nghề và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao gắn với việc phòng, chống doping.
2. Phối hợp với Tổ chức phòng
chống doping tại Việt Nam tổ chức tập huấn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về
công tác phòng, chống doping cho cán bộ, nhân viên y tế, huấn luyện viên, vận
động viên tham gia luyện tập và thi đấu thể thao.
3. Có hình thức xử lý bổ sung
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức nếu xét thấy cần thiết đối với vận động viên,
huấn luyện viên và cán bộ thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống doping ngoài quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
4. Tôn trọng quyền tự chủ, không
can thiệp vào quyết định và hoạt động của Tổ chức phòng, chống doping tại Việt
Nam theo quy định của Bộ luật phòng chống Doping thế giới.
5. Hàng năm, báo cáo kết quả
công tác phòng, chống doping về Cục Thể dục thể thao.
6. Thực hiện đúng vai trò, trách
nhiệm theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
7. Các Hội thể thao quốc gia
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam điều tra, cung
cấp thông tin liên quan tới hành vi vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
Điều 21.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo vận động viên
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác
các thông tin về vận động viên cho cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
doping theo quy định.
2. Phối hợp với Tổ chức phòng
chống doping tại Việt Nam thực hiện các chương trình giáo dục, truyền thông về
phòng, chống doping đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân viên y tế tại
cơ sở đào tạo.
Điều 22.
Trách nhiệm của nhân viên y tế, huấn luyện viên
1. Tuân thủ các quy định của
Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các quy định pháp luật về phòng, chống doping
của Việt Nam.
2. Thường xuyên học tập, nâng
cao kiến thức, cập nhật thông tin về các chất bị cấm và phương pháp bị cấm trong
tập luyện, thi đấu thể thao và quy định về Miễn trừ do điều trị.
3. Tuyên truyền, giáo dục, ngăn
chặn các hành vi vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
4. Hướng dẫn vận động viên hoàn
thiện hồ sơ Miễn trừ do điều trị, hồ sơ nơi ở và tập luyện.
5. Phối hợp với Tổ chức phòng,
chống doping tại Việt Nam điều tra về các trường hợp vi phạm Bộ luật Phòng,
chống doping thế giới.
6. Thực hiện đúng vai trò và
trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
Điều 23.
Trách nhiệm của vận động viên
1. Tuân thủ các quy định của
Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các quy định pháp luật về phòng, chống doping
của Việt Nam.
2. Thường xuyên học tập, nâng
cao kiến thức, cập nhật thông tin về các chất bị cấm và phương pháp bị cấm trong
tập luyện và thi đấu thể thao và quy định về Miễn trừ do điều trị.
3. Chấp hành nghiêm kết luận
xử lý vi phạm.
4. Phối hợp với Tổ chức phòng,
chống doping tại Việt Nam điều tra về vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế
giới.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2024.
2. Các văn bản quy phạm pháp
luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành:
a) Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống doping trong
hoạt động thể thao.
b) Thông tư số 01/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 17/2015/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng,
chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu tại Thông tư này, Bộ luật Phòng, chống doping Thế giới, các tiêu
chuẩn quốc tế được thay đổi hoặc bổ sung, thì sẽ áp dụng và thực hiện theo các
quy định mới phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thể
dục, thể thao.
Điều 25.
Tổ chức thực hiện
1. Cục Thể dục thể thao có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan báo
cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao) để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL;
- Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia;
- Ủy ban Olympic VN, Hiệp hội Paralympic VN;
- Lưu: VT, CTDTT (10), NĐC (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|