Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao

Số hiệu: 01/2021/TT-BVHTTDL Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
Ngày ban hành: 03/02/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Không còn quy định cấp chứng chỉ hành nghề với VĐV chuyên nghiệp

Ngày 03/02/2021, Bộ VH-TT&DL ban hành Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL quy định một số biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia.

Theo đó, không còn quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với VĐV, HLV chuyên nghiệp mà thay vào đó Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia sẽ kiểm tra, công nhận hoặc không công nhận tư cách VĐV, HLV chuyên nghiệp.

Hằng năm, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao danh sách huấn luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp của môn thể thao.

Trước đây, Thông tư 01/2013/TT-BVHTTDL quy định liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia sẽ ban hành tiêu chuẩn hành nghề đối với VĐV, HLV.

Các đối tượng này sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề nếu đạt tiêu chuẩn, và đồng thời cũng bị thu hồi chứng chỉ nếu vi phạm quy định.

Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư 01/2013/TT-BVHTTDL ngày 02/01/2013.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2021/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐỐI VỚI HỘI THỂ THAO QUỐC GIA

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định một số biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tổng cục Thể dục thể thao;

b) Các hội thể thao quốc gia;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với hội thể thao quốc gia.

2. Hội thể thao quốc gia quy định trong Thông tư này bao gồm:

a) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam;

b) Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam;

c) Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia về một môn thể thao hoặc một số môn thể thao.

Điều 3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao

1. Xây dựng các chính sách phát triển thể dục, thể thao:

a) Tổng cục Thể dục thể thao lấy ý kiến đóng góp của các hội thể thao quốc gia khi xây dựng chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển thể dục, thể thao;

b) Hội thể thao quốc gia chủ động đề xuất với Tổng cục Thể dục thể thao và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chính sách và các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước để phát triển hội thể thao quốc gia, môn thể thao thuộc phạm vi hội thể thao quốc gia quản lý.

2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm thông báo chiến lược, quy hoạch phát triển thể dục, thể thao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phương hướng, kế hoạch công tác hàng năm đến hội thể thao quốc gia để hội phối hợp tổ chức thực hiện.

3. Căn cứ yêu cầu về phát triển môn thể thao chuyên nghiệp, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình và quy chế tổ chức hoạt động chuyên nghiệp của môn thể thao gửi Tổng cục Thể dục thể thao thẩm định, trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

Điều 4. Quản lý tổ chức giải thể thao

1. Đăng cai, tổ chức đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam:

a) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam thông báo kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới cho Tổng cục Thể dục thể thao để báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét việc đăng cai.

b) Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì phối hợp với Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam xây dựng đề án đăng cai các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

c) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam theo đề án được phê duyệt.

2. Đăng cai, tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cho người khuyết tật cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam:

Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam gửi hồ sơ đăng cai tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cho người khuyết tật cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam để Tổng cục Thể dục thể thao thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định; phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Đăng cai, tổ chức các giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục, thế giới tổ chức tại Việt Nam:

Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia gửi hồ sơ đăng cai tổ chức giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới để Tổng cục Thể dục thể thao thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định; phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

4. Tổ chức giải thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế khác:

a) Các giải thi đấu thể thao có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:

Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam tổ chức các giải thể thao quốc tế không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Đại hội thể thao toàn quốc, giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm của từng môn thể thao, giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia, giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam tổ chức hoặc đăng cai tổ chức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Các giải thi đấu thể thao khác không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:

Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao kế hoạch tổ chức các giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia chịu trách nhiệm về kinh phí, không sử dụng ngân sách nhà nước để tổng hợp vào kế hoạch thi đấu quốc gia hàng năm và tổ chức giải theo kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thể thao, quy chế tổ chức hoạt động thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia.

6. Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp với hội thể thao quốc gia thực hiện việc phòng chống tiêu cực và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong hoạt động thi đấu thể thao, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các liên đoàn, hiệp hội thể thao ngành, địa phương và tạo điều kiện thuận lợi cho các hội cổ động viên của môn thể thao tham gia cổ vũ tại các giải thi đấu thể thao.

Điều 5. Thành lập đoàn thể thao, đội thể thao quốc gia tham gia các đại hội thể thao, giải thể thao quốc tế

1. Thành lập đoàn thể thao quốc gia:

a) Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các hội thể thao quốc gia tuyển chọn thành viên đoàn thể thao quốc gia của các môn thể thao, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập đoàn thể thao quốc gia;

b) Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam phối hợp với liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia đăng ký cho các thành viên của đoàn thể thao quốc gia tham dự các đại hội thể thao, đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới.

2. Thành lập đội thể thao quốc gia:

a) Trên cơ sở đề xuất của Ban huấn luyện đội thể thao quốc gia, Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, tham khảo ý kiến của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia trước khi quyết định thành lập đội thể thao, đội thể thao trẻ quốc gia (gọi chung là đội thể thao quốc gia) để tập huấn, tham gia thi đấu quốc tế bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Thể dục thể thao;

b) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quyết định hoãn đề nghị Tổng cục Thể dục thể thao quyết định thành lập đội thể thao quốc gia tập huấn, tham gia giải thể thao quốc tế bằng nguồn kinh phí của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia;

c) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm đăng ký thi đấu cho đội thể thao quốc gia tham gia thi đấu tại các giải thể thao quốc tế theo quyết định của Tổng cục Thể dục thể thao.

Điều 6. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao

1. Lập, quản lý hồ sơ và xác nhận tư cách vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao:

a) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, Hiệp hội Pa-ra-lim-pích Việt Nam có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ và xác nhận tư cách vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài của môn thể thao theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của mình và của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng;

b) Tổng cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ của vận động viên, huấn luyện viên các đội thể thao quốc gia.

2. Phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao:

a) Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia xây dựng tiêu chuẩn phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài của từng môn thể thao trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;

b) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài của môn thể thao.

Điều 7. Công nhận tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao

1. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia kiểm tra và công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2. Việc công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu thể thao thành tích cao đạt tiêu chuẩn chuyên môn được công bố công khai trong liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, các tổ chức thành viên.

Điều 8. Đào tạo và công nhận tiêu chuẩn hoạt động thể thao chuyên nghiệp

1. Đối với huấn luyện viên chuyên nghiệp:

a) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp và tổ chức đào tạo cho huấn luyện viên phù hợp với quy định của Liên đoàn thể thao quốc tế.

b) Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia chịu trách nhiệm cử huấn luyện viên đi đào tạo ở nước ngoài hoặc phối hợp với các liên đoàn thể thao quốc tế mà liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia là thành viên tổ chức đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp tại Việt Nam.

2. Đối với vận động viên chuyên nghiệp:

Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia công nhận vận động viên đủ tiêu chuẩn hoạt động thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý hoặc thôi, không công nhận tư cách vận động viên chuyên nghiệp nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định.

3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành quy trình kiểm tra, công nhận, không công nhận tư cách huấn luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp và thống nhất quản lý huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp của môn thể thao do liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý.

4. Hàng năm, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao số đội thể thao chuyên nghiệp, danh sách huấn luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp của môn thể thao.

Điều 9. Quản lý, phối hợp hoạt động hợp tác quốc tế

1. Trách nhiệm của Tổng cục Thể dục thể thao:

a) Thông báo cho hội thể thao quốc gia các điều ước quốc tế, các thỏa thuận quốc tế về thể dục, thể thao đã được Nhà nước ký kết với các quốc gia và các tổ chức quốc tế;

b) Hướng dẫn, tạo điều kiện để hội thể thao quốc gia tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao;

c) Có ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hội thể thao quốc gia gia nhập vào tổ chức thể thao quốc tế;

d) Quyết định cử người thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Thể dục thể thao là thành viên của hội thể thao quốc gia tham gia ứng cử ở các tổ chức thể thao quốc tế theo đề nghị của hội thể thao quốc gia.

2. Trách nhiệm của hội thể thao quốc gia:

a) Hội thể thao quốc gia thông báo cho Tổng cục Thể dục thể thao:

- Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của hội;

- Nội dung các thỏa thuận hợp tác về chuyên môn thể thao của hội với các tổ chức thể thao quốc tế;

- Kế hoạch tổ chức các đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới;

- Dự kiến kế hoạch tham dự các giải thể thao quốc tế của các đội tuyển thể thao quốc gia, kế hoạch đăng cai các giải thể thao quốc tế, các hội nghị, lớp tập huấn thể thao quốc tế tại Việt Nam;

- Việc gia nhập làm thành viên các tổ chức thể thao quốc tế tương ứng và người của hội thể thao quốc gia được trúng cử vào ban lãnh đạo hoặc ban chuyên môn của các tổ chức thể thao quốc tế;

- Các hoạt động hợp tác quốc tế khác.

b) Thực hiện các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước đối với các vấn đề quan trọng trong hợp tác quốc tế của hội thể thao quốc gia với các tổ chức thể thao quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Chậm nhất sau 15 ngày khi kết thúc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này, hội thể thao quốc gia có trách nhiệm báo cáo về Tổng cục Thể dục thể thao để theo dõi.

2. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm, hội thể thao quốc gia có trách nhiệm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và kế hoạch hoạt động năm tiếp theo về Tổng cục Thể dục thể thao.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2021.

2. Thông tư số 01/2013/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội thể thao quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của hội thể thao quốc gia theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổng cục Thể dục thể thao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ VHTTDL;
- Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các hội thể thao quốc gia;
- Lưu: VT, TCTDTT (10), VH (200).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Thiện

MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 01/2021/TT-BVHTTDL

Hanoi, February 03, 2021

 

CIRCULAR

ON SOME MEASURES FOR STATE MANAGEMENT OF SPORTS APPLICABLE TO NATIONAL SPORTS ASSOCIATIONS

Pursuant to the Law on Physical Training and Sports dated November 29, 2006 and Law on Amendments to the Law on Physical Training and Sports dated June 14, 2018;

Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2010/ND-CP dated April 21, 2010 on organization, operation and management of associations and the Government’s Decree No. 33/2012/ND-CP dated April 13, 2012 amending some Articles of the Government’s Decree No. 45/2010/ND-CP dated April 21, 2010 on organization, operation and management of associations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

At the request of the Director General of Vietnam Sports Administration;

The Minister of Culture, Sports and Tourism hereby promulgates a Circular on some measures for state management of sports applicable to national sports associations.

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Regulated entities

1. This Circular is applicable to:

a) Vietnam Sports Administration;

b) National sports associations;

c) Organizations and individuals involved in state management of national sports associations.

2. National sports associations mentioned in this Circular include:

a) Vietnam Olympic Committee;

b) Vietnam Paralympic Association;

c) National federations and associations of one or more than one sport.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Formulation of sports development policies:

a) Vietnam Sports Administration shall obtain opinions from national sports associations when formulating sports development strategies, planning and policies.

b) National sports associations shall proactively propose policies and activities connected to state tasks to Vietnam Sports Administration and competent authorities for development of their associations and sports under their management.

2. Vietnam Sports Administration shall announce sports development strategies and planning approved by competent authorities; as well as annual work orientations and plans to national sports associations for their cooperation.

3. Based on the need for development of professional sports, national sports federations and associations shall formulate and submit schemes, plans, programs and regulations concerning professional organization of the sports to Vietnam Sports Administration, which will appraise and propose them to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for consideration, approval and implementation.

Article 4. Management of sports competition organization

1. Hosting and organization of regional, continental and global sports games and disability sports games in Vietnam:

a) Vietnam Olympic Committee and Vietnam Paralympic Association shall announce their plans to organize regional, continental and global sports games and disability sports games to Vietnam Sports Administration, which will report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for consideration.

b) Vietnam Sports Administration shall take charge and cooperate with Vietnam Olympic Committee and Vietnam Paralympic Association in formulating and submitting schemes for hosting regional, continental and global sports games and disability sports games in Vietnam to the Minister of Culture, Sports and Tourism, who will propose these schemes to the Prime Minister for decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Hosting and organization of regional, continental and global disability single-sport competitions in Vietnam:

Vietnam Paralympic Association shall submit applications for hosting regional, continental and global disability single-sport competitions in Vietnam to Vietnam Sports Administration, which will appraise and propose these applications to the Minister of Culture, Sports and Tourism for decision; and cooperate with Vietnam Sports Administration in hosting approved competitions.

3. Hosting and organization of regional, continental and global single-sport championships and youth single-sport championships in Vietnam:

National sports federations and associations shall submit applications for hosting regional, continental and global single-sport championships and youth single-sport championships in Vietnam to Vietnam Sports Administration, which will appraise and propose these applications to the Minister of Culture, Sports and Tourism for decision; and cooperate with Vietnam Sports Administration in hosting approved events.

4. Organization of other national and international sports competitions:

a) For state-funded sports competitions:

Vietnam Sports Administration shall take charge and cooperate with national sports federations and associations and Vietnam Paralympic Associations in organizing international sports competitions besides those mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, national games, annual national single-sport championships and youth single-sport championships, national mass sports competitions, and competitions and matches organized or hosted by national sports federations and associations and Vietnam Paralympic Associations with the approval from competent authorities.

b) For sports competitions not funded by state budget:

National sports federations and associations shall submit plans to organize competitions and matches funded by national sports federations and associations instead of state budget to Vietnam Sports Administration to have these plans added to annual national competition plans and organize these events according to the plans approved by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Vietnam Sports Administration shall cooperate with national sports associations in preventing misconduct, ensuring public order, security and safety in sports competitions, providing professional guidance for sectoral and local sports federations and associations and enabling fan clubs to encourage their teams/ players in sports competitions.

Article 5. Establishment of national sports delegations and national sports teams for international games and sports competitions

1. Establishment of national sports delegations:

a) Vietnam Sports Administration shall take charge and cooperate with national sports associations in selecting members of national sports delegations and proposing decisions on national sports delegation establishment to the Minister of Culture, Sports and Tourism;

b) Vietnam Olympic Committee and Vietnam Paralympic Association shall cooperate with national sports federations and associations in registering members of national sports delegations for regional, continental and global sports games and disability sports games.

2. Establishment of national sports teams:

a) Based on proposals from coach staff of national sports teams, Vietnam Sports Administration shall take charge and seek opinions from national sports federations and associations before deciding to establish national sports teams and national youth sports teams (hereinafter collectively referred to as "national sports teams”) to have them trained and participated in international competitions using funding allocated from state budget to Vietnam Sports Administration;

b) A national sports federation or association may decide to suspend proposing establishment of a national sports team trained and participating in an international sports competition using funding from the federation or association to Vietnam Sports Administration;

c) National sports federations and associations shall register national sports teams for international sports competitions according to decisions from Vietnam Sports Administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Formulation and management of dossiers on and verification of status of athletes, coaches and referees

a) National sports federations and associations and Vietnam Paralympic Association shall formulate and manage dossiers on and verify status of athletes, coaches and referees intra vires and in compliance with their regulations and regulations of corresponding international sports organizations;

b) Vietnam Sports Administration shall formulate and manage dossiers on athletes and coaches of national sports teams.

2. Awarding of athlete, coach and referee grades

a) Vietnam Sports Administration shall take charge and cooperate with national sports federations and associations in developing and proposing standards for awarding of athlete, coach and referee grades for each sport to the Minister of Culture, Sports and Tourism for promulgation;

b) National sports federations and associations have the power to decide to award athlete, coach and referee grades.

Article 7. Recognition of standards of facilities and equipment for high performance sports training and competitions

1. National sports federations and associations shall inspect and recognize facilities and equipment for high performance sports training and competitions to ensure that they conform to Vietnamese standards and regulations of international sports organizations or international standards.

2. Recognition of facilities and equipment for high performance sports competitions meeting professional standards shall be published in national sports federations and associations and member organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For professional coaches:

a) National sports federations and associations shall develop professional coach training programs and organize coach training according to regulations of international sports federations.

b) National sports federations and associations shall send coaches to overseas training or cooperate with international sports federations of which they are members in organizing professional coach training in Vietnam.

2. For professional athletes:

National sports federations and associations shall recognize athletes qualified for professional activities of sports under their management or reject or revoke recognition of professional athlete status for unqualified athletes.

3. National sports federations and associations shall promulgate procedures for inspection and recognition of professional coach and athlete statuses and unified management of professional coaches and athletes of sports under their management.

4. National sports federations and associations shall submit annual reports on number of professional sports teams and lists of professional coaches and athletes to Vietnam Sports Administration.

Article 9. International cooperation management and coordination

1. Responsibility of Vietnam Sports Administration:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Provide guidance on and enable national sports associations to participate in international sports cooperation;

c) Give opinions when competent authorities are deciding the participation of a national sports association in an international sports organization;

d) Decide to send members of national sports associations who are under the management of Vietnam Sports Administration to elections to international sports organizations at the request of national sports associations.

2. Responsibility of national sports associations:

a) Inform Vietnam Sports Administration of the following matters:

- Their annual international cooperation plans;

- Content of agreements on professional cooperation in sports between them and international sports organizations;

- Plans to organize regional, continental and global games;

- Provisional plans to participate in international sports competitions of national sports teams, plans to host international sports competitions and international sports training classes and conferences in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other international cooperation activities.

b) Implement decisions of state agencies on important matters in international cooperation between national sports associations and international sports organizations as per the law.

Article 10. Informing and reporting requirements

1. No later than 15 days after the tasks mentioned in Clause 4 Article 4, Article 6, Article 7 and Article 8 of this Circular are completed, national sports associations shall report to Vietnam Sports Administration for monitoring.

2. No later than December 01 of every year, national sports associations shall report on their organizations, activities and operational plans of the next year to Vietnam Sports Administration.

Article 11. Effect

1. This Circular comes into force from March 20, 2021.

2. Circular No. 01/2013/TT-BVHTTDL dated January 02, 2013 by the Ministry of Culture, Sports and Tourism on some state management tasks for national sports associations is annulled from the entry into force of this Circular.

Article 12. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Vietnam Sports Administration, heads of affiliates of the Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant organizations and individuals shall implement this Circular and submit consolidated reports to the Minister of Culture, Sports and Tourism on an annual basis.

3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for research and resolution./.

 

 

THE MINISTER




Nguyen Ngoc Thien

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 01/2021/TT-BVHTTDL ngày 03/02/2021 quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao đối với hội thể thao quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.374

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.212.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!