BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhà nước I-xra-en về hợp tác trong
lĩnh vực thú y và kiểm dịch động vật, ký tại Ten A-víp ngày 15 tháng 5 năm
2012, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NHÀ
NƯỚC ISRAEL VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC THÚ Y VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nhà nước Israel (sau đây được gọi là “Hai Bên ký kết”);
với mong muốn tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực thú y và kiểm dịch
động vật;
nhằm ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm
xâm nhập và/hoặc lây lan qua biên giới;
tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy
thương mại động vật và sản phẩm động vật giữa hai nước và bảo vệ sự an toàn của
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản, cũng như bảo vệ sức khỏe của con người;
đồng ý thỏa thuận như sau:
Điều 1. Định
nghĩa
Trong khuôn khổ Hiệp định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Động vật” là các loài thú, cầm,
bò sát, ong; động vật lưỡng cư, cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống
dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác.
2. “Sản phẩm động vật”: là thịt, trứng,
sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng,
da, lông, xương, sừng, ngà, móng và các sản phẩm khác có nguồn gốc động vật.
3. “Chứng nhận kiểm dịch động vật quốc
tế”: là chứng nhận được cấp phù hợp với các chứng nhận chuẩn của Tổ chức Thú y
thế giới (OIE).
Điều 2. Mục đích
Hai Bên ký kết sẽ hợp tác để bảo vệ
lãnh thổ mình chống lại sự xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm động vật do quá
trình xuất, nhập khẩu hoặc vận chuyển quá cảnh động vật, sản phẩm động vật,
phương tiện vận chuyển, bao gói và các công-ten-nơ mà có thể là yếu tố lây lan
bệnh.
Điều 3. Nguyên tắc
Động vật và sản phẩm động vật được xuất
khẩu từ lãnh thổ của Bên ký kết này sang lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tuân
thủ luật pháp, quy định về Thú y và kiểm dịch động vật của Bên ký kết kia và
các Thỏa thuận có liên quan được hai Bên ký kết,
đồng thời phải có giấy chứng nhận kiểm dịch quốc tế gốc được cơ quan thú y có
thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp. Giấy chứng nhận kiểm dịch này phải được viết
bằng tiếng Anh và bằng ngôn ngữ chính thức của nước xuất khẩu.
Hai Bên đồng ý hợp tác trong việc áp
dụng các biện pháp SPS theo các nguyên tắc của Hiệp định WTO/SPS và phù hợp với
pháp luật và các quy định tương ứng của mỗi Bên.
Điều 4. Biện pháp
kiểm dịch
(1) Hai Bên ký kết tiến hành kiểm dịch
động vật và sản phẩm động vật được nhập khẩu từ Bên ký kết kia tuân thủ theo
các quy định pháp luật về thú y, các quy định và điều lệ của mỗi nước và các
yêu cầu liên quan trong Thỏa thuận đã được hai Bên ký kết. Mỗi Bên có quyền tiến
hành các biện pháp cách ly xử lý đối với đối tượng nhiễm bệnh được phát hiện.
(2) Các biện pháp mỗi Bên áp dụng
không được gây trở ngại không đáng có cho thương mại hàng động vật và sản phẩm
động vật của hai nước.
(3) Trong trường hợp phát hiện bệnh dịch
động vật, các yếu tố lây lan bệnh và bất cứ vật phẩm, hàng hóa nào không phù hợp
với quy định pháp luật về thú y và kiểm dịch
thì mỗi Bên sẽ thông báo cho nhau ngay lập tức.
Điều 5. Phạm vi hợp tác
Hai Bên ký kết sẽ xây dựng quan hệ hợp
tác về quản lý, trao đổi thông tin khoa học và kỹ thuật trong lĩnh vực kiểm dịch
thông qua;
a) Thông báo lập tức cho Bên ký kết
kia chi tiết các sự kiện sau đây xảy ra trên lãnh thổ nước mình: (i) Lần đầu
tiên xảy ra hoặc tái phát và/hoặc nhiễm một bệnh trong Danh mục của OIE. (ii) Lần
đầu tiên xuất hiện chủng gây bệnh mới của một bệnh trong Danh mục của OIE.
(iii) Tăng sự phát tán, tỉ lệ mắc bệnh hoặc chết của một bệnh trong Danh mục của
OIE một cách đột ngột và không mong muốn.
b) Thông báo cho mỗi Bên về các biện
pháp được áp dụng để phòng chống sự xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm động vật;
c) Hợp tác để trao đổi kinh nghiệm quản
lý giữa các cơ quan kiểm dịch, các chuyên gia thú y và đàm phán để đạt được
công nhận tương đương trong lĩnh vực kiểm dịch động vật giữa hai nước;
d) Trao đổi kỹ thuật kiểm dịch và các
thành tựu thú y thông qua hội thảo hoặc các hoạt động khác;
e) Trên cơ sở Hiệp định, các nhà chức
trách kiểm dịch của các Bên ký kết có thể cùng nhau tổ chức và thực hiện kiểm tra kiểm dịch động vật; nước chủ nhà nên tạo
điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kiểm dịch động vật theo quy định
của mỗi Bên.
f) Hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện có hiệu quả Hiệp định SPS (Hiệp định WTO/SPS), đặc
biệt là thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế cho các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động vật; Tùy thuộc vào tình hình thực tế, các Bên đồng ý để thảo luận và ký kết
thỏa thuận tương đương về việc kiểm tra và hệ thống chứng nhận vệ sinh an toàn
thực phẩm phù hợp với nguyên tắc tương đương của Hiệp định WTO/SPS.
g) Phụ thuộc vào mức độ cần thiết, cơ
quan có thẩm quyền của các Bên ký kết có thể tổ chức cuộc họp để giải quyết các
vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện Hiệp định này. Địa điểm, thời
gian và chi phí cần thiết cho cuộc họp sẽ được quyết định trong các cuộc đàm
phán của các Bên ký kết.
Điều 6. Cơ quan
chịu trách nhiệm
Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện Hiệp
định này là:
Phía Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Cục Thú y
Phía Chính phủ nhà nước Israel:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Cơ quan Thú y và Chăn nuôi
Điều 7. Chi phí
Chi phí để thực hiện Hiệp định này được
chi từ các nguồn sau: Trên nguyên tắc, đối với các chuyến viếng thăm liên quan
đến việc thực hiện hoặc trao đổi kinh nghiệm quản lý giữa các cơ quan kiểm dịch
hoặc các chuyên gia thú y, hoặc trong trường hợp một Bên mời các chuyên gia hoặc
các chuyên viên nghiên cứu của Bên đối tác tham gia hội thảo, hội nghị kỹ thuật
thì chi phí sẽ do Bên cử người chi trả theo quy
định hiện hành của hai Bên và căn cứ vào khả năng tài chính của mỗi Bên.
Các chi phí này cũng có thể được chi thông qua đàm phán giữa các Bên ký kết.
Điều 8. Giải quyết
bất đồng
Những bất đồng nảy sinh trong quá
trình thực hiện Hiệp định sẽ được cơ quan chức năng có thẩm quyền của hai Bên
ký kết trực tiếp thảo luận và giải quyết. Nếu bằng cách này không đạt được kết
quả mong muốn, những bất đồng này sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 9. Sửa đổi
Hiệp định này có thể được sửa đổi bất
kỳ lúc nào khi có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai Bên.
Điều 10. Hiệp định
khác
Những quy định của Hiệp định này
không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên ký kết được quy định
trong các hiệp định song phương, đa phương và Điều ước, quốc tế khác về kiểm dịch
động vật mà Việt Nam và Israel là một Bên ký kết.
Điều 11. Hiệu lực
Hiệp định này có hiệu lực sau 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản trong đó các
Bên ký kết thông báo cho nhau về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý của mỗi
nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn 5 (năm)
năm và sẽ mặc nhiên được kéo dài cho từng giai đoạn 5 năm tiếp theo, trừ khi một
trong các Bên ký kết thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia ý định của mình
về việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định này chậm nhất là 3 tháng trước khi Hiệp định
hết hiệu lực.
Hiệp định này làm tại Telaviv ngày 16
tháng 5 năm 2012, tương ứng với ngày ……………., 5772 của lịch Do Thái, thành 2 bộ
chính, mỗi bộ bao gồm các bản bằng tiếng Việt, tiếng Do Thái và tiếng Anh, tất
cả các bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau
giữa các bên ký kết thì văn bản tiếng Anh là quyết định.
THỪA
ỦY QUYỀN
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Cao Đức Phát
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
THỪA ỦY QUYỀN
CHÍNH PHỦ NHÀ NƯỚC ISRAEL
Orit Noked, MK
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|