ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
239/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 16 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 608/2012/QĐ-TTg
ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét Tờ trình số 2411/TTr- SYT
ngày 28/12/2012 của Sở Y tế về việc xin Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và tầm nhìn
2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tỉnh Thanh Hóa" ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các ngành: Y tế, Công an, Lao động, Thương binh Xã hội; các ngành thành viên
Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành và đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số
608/QĐ-TTg Ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Trên cơ sở các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tình hình dịch HIV/AIDS và công tác
phòng, chống tại Thanh Hóa, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 gồm các nội dung cơ bản sau:
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH DỊCH HIV/AIDS TẠI THANH HÓA
Tính từ tháng 11/1995 - khi phát
hiện trường hợp đầu tiên nhiễm HIV cho đến ngày 30/11/2012, Thanh Hóa đã có 6.067
người nhiễm HIV, trong đó có 3.380 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS, 994
trường hợp tử vong do AIDS và liên quan; 1.846 bệnh nhân AIDS đang được điều
trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV). Dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở cả 27/27 huyện,
thị, thành phố với 554/637 (87%) xã, phường, thị trấn. Thành phố Thanh Hóa,
huyện Quan Hóa, Mường Lát, Thọ Xuân là nơi có số người nhiễm HIV/AIDS luỹ tích
được phát hiện cao nhất (TP Thanh Hóa: 1.673 người; Quan Hóa: 589 người; Thọ
Xuân: 414 người; Mường Lát: 396 người).
Theo báo cáo của Văn phòng thường
trực phòng, chống AIDS qua các năm cho thấy dịch HIV/AIDS vẫn ở giai đoạn tập
trung. Người nhiễm HIV chủ yếu liên quan đến tiêm chích ma túy, chiếm gần 70%
tổng số người nhiễm HIV phát hiện được; tiếp theo là nhóm phụ nữ bán dâm và các
nhóm đối tượng khác. Phân bố nhiễm HIV cũng rất đa dạng: Thất nghiệp và nghề
khác chiếm 69,2%, công nhân (4,3%); nông dân (17,4%); giáo viên, viên chức nhà
nước (1,1%); quân đội, công an (0,4%) tổng số người nhiễm phát hiện; điều đó
chứng tỏ dịch đã có dấu hiệu lan ra cộng đồng. Nhiễm HIV đang có xu hướng trẻ
hóa (15 đến 29 tuổi chiếm gần 50%; 30 đến 39 tuổi chiếm gần 40% tổng số trường
hợp nhiễm HIV phát hiện); nam giới chiếm hơn 80% số nhiễm, nhưng nhiễm HIV ở
phụ nữ, bà mẹ mang thai đang có xu hướng tăng...
Trong 5 năm gần đây, các chương trình
can thiệp phòng, chống HIV/AIDS được triển khai một cách đồng bộ và có hệ thống;
Luật phòng, chống HIV/AIDS và các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước cho người
nhiễm HIV là những nấc thang pháp lý ủng hộ người nhiễm HIV/AIDS; Các cơ sở tư
vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT) đã khuyến khích được rất nhiều đối tượng nguy cơ
cao đến xét nghiệm HIV. Người nhiễm cũng đã ý thức được sức khỏe bệnh tật của
mình, công khai danh tính để được điều trị ARV tại các phòng khám ngoại trú
(OPC). Công tác chuyển gửi bệnh nhân từ phòng VCT sang OPC tốt. Vì vậy, số nhiễm
HIV và bệnh nhân AIDS được phát hiện trong giai đoạn từ 2006 đến 2009 tăng cao
đột biến (600-700 người nhiễm/năm).
Hiệu quả kìm chế sự phát triển dịch
nhận thấy được từ số liệu nhiễm HIV mới phát hiện và tử vong do AIDS bắt đầu
giảm năm 2010-2012. Số liệu giám sát trọng điểm cũng thể hiện chiều hướng giảm
trong các nhóm người có nguy cơ cao: Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma
túy từ ở 25% đến 32,2% trong suốt thời gian từ năm 2001 đến 2007; giảm xuống còn
19,85 (năm 2008), 17,0% (năm 2010), 16,3% (năm 2011) và gần 11% năm 2012; giảm
nhẹ ở nhóm gái mại dâm (4%). Tỷ lệ nhiễm cũng giảm đáng kể ở đồng bào dân tộc
Thái 16 đến 49 tuổi (3,3% năm 2006 xuống 1% năm 2012) tại hai huyện Quan Hóa và
Lang Chánh..
Tuy nhiên diễn biến của dịch vẫn
còn phức tạp: Tỷ lệ nhiễm trong nhóm nghiện chích ma tuý giảm dần qua các năm là
do hiệu quả của các Dự án, đặc biệt là hoạt động can thiệp giảm tác hại thực hiện
từ năm 2006, nhưng tỷ lệ này vẫn cao hơn ở một số huyện miền núi như Quan Hóa,
Mường Lát (> 50%). Theo số liệu của Công an tỉnh và Chi cục phòng chống tệ
nạn xã hội, số lượng người NCMT toàn tỉnh vẫn tiếp tục tăng: năm 2007 có 2.929
người nghiện ma túy; năm 2010 có 4.044 người và đến tháng 6/2012 có 5.395 người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong khi, theo báo cáo cập nhật của Trung tâm
Y tế 27 huyện, thị, thành phố đến tháng 8/2010 là 8,462 NCMT, năm 2012 là
11.012 người. Tệ nạn mại dâm vẫn diễn ra phức tạp, tinh vi dưới nhiều hình thức
trá hình. Trước thực trạng đó, cần có những giải pháp tích cực trong lãnh đạo,
chỉ đạo và triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống một cách có hiệu quả.
II. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
1. Công tác
quản lý, chỉ đạo và điều hành:
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và
ban hành văn bản của tỉnh:
- Quyết định số 3776/QĐ-CT ngày 24/11/2004
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt "Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn
2020" tại Thanh Hóa;
- Hướng dẫn số 07-HD/TG ngày 02/6/2006
về việc hướng dẫn triển khai quán triệt Chỉ thị 54-CT/TW về tăng cường chỉ đạo
công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Kế hoạch hành động số 753/KH-SYT,
ngày 07/6/2006 của Sở Y tế về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 54-CT/TW;
- Quyết định số 523/QĐ-UBND, ngày
23/02/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phòng
chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày
14/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt "Kế hoạch
triển khai Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone" tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3818/QĐ-UBND, ngày
21/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phòng
chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Thanh Hóa;
- Kế hoạch số 31/KH-UBND của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013-2015;
Các Huyện ủy, Thành ủy; UBND các
huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị đã ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thuộc thẩm quyền quản lý. Các văn bản thực hiện
đã bám sát tình hình thực tế của địa phương và được các cấp, các ngành quán
triệt, thực hiện; đã tạo được bước chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
động của nhân dân trong công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Các văn bản của Tỉnh ủy, UBND, Ban
chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm là cơ sở pháp
lý hết sức quan trọng để thực hiện mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020; đồng thời thể hiện quyết tâm của tỉnh Thanh Hóa đối
với công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Bên cạnh đó, tỉnh Thanh Hóa luôn
nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS & phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm; của Bộ Y tế; Sự phối hợp của các Bộ, ngành từ Trung
ương đến địa phương, sự ủng hộ và hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế trong
và ngoài nước; Sự tham mưu tích cực của ngành Y tế và ủng hộ tham gia tích cực
của đông đảo nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
1.2. Hệ thống tổ chức phòng, chống
HIV/AIDS.
Hoạt động chỉ đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS được thực hiện qua Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm cấp tỉnh và cấp huyện; các Ban chỉ đạo do đồng chí chủ
tịch hoặc phó chủ tịch uỷ ban nhân dân là trưởng ban, ngành Y tế là phó Trưởng
ban và là thường trực trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS. Các ban chỉ đạo
thường xuyên được kiện toàn, hoạt động theo quy chế phối hợp và kế hoạch hàng
năm; trách nhiệm chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS tại cấp xã, phường được giao cho
Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống ma tuý, mại dâm hoặc Ban bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân cấp xã;
Hệ thống chuyên môn phòng, chống
HIV/AIDS được xác lập và kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã: Trung tâm Phòng
chống HIV/AIDS tỉnh được thành lập từ 2006 có chức năng tham mưu, điều phối và
tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn
tỉnh; Khoa truyền nhiễm bệnh viện Đa khoa tỉnh và 27/27 huyện, thị xã, thành
phố, 03 phòng khám và điều trị ngoại trú HIV/AIDS cấp tỉnh, 06 phòng khám và
điều trị ngoại trú HIV/AIDS vệ tinh ở 6 Trung tâm Y tế huyện phục vụ điều trị
bệnh nhân AIDS. Tại cấp huyện bố trí 01 cán bộ chuyên trách phòng chống
HIV/AIDS tại Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố; tại cấp xã, bố trí 01 cán
bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS tại Trạm y tế xã, phường, các nhân viên
tiếp cận cộng đồng nhóm ma túy, mại dâm.
2. Công tác
phối hợp liên ngành:
Công tác phối hợp liên ngành triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS luôn được quan tâm và triển khai tích
cực. Sở Y tế là cơ quan thường trực phòng, chống AIDS đã phối hợp với các Ban,
ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, đặc biệt với Sở Lao động Thương binh & Xã
hội, Công an tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ Thập đỏ và nhiều Ban, ngành,
huyện, thị xã, thành phố trong chỉ đạo và triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS; thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống AIDS với phòng, chống ma
túy, mại dâm. Các hoạt động can thiệp giảm hại; Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con; chăm sóc, điều trị người nhiễm, chăm sóc bệnh nhân tại gia đình… huy
động cộng đồng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Đã huy động được sự tham gia
của các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tế, người nhiễm HIV/AIDS vào các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các hoạt động
chuyên môn Y tế:
3.1. Công tác thông tin giáo dục
truyền thông thay đổi hành vi:
Có sự phối hợp của các ban, ngành
đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Sở Lao động,
thương binh và xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch; Công An tỉnh; Sở giáo
dục & đào tạo; Hội Liên hiệp phụ nữ... đặc biệt trong các tháng cao điểm
phòng, chống HIV/AIDS; Hoạt động truyền thông trực tiếp chủ yếu được đẩy mạnh
thông qua hoạt động của các nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng, cộng tác viên
xã/phường tiếp cận các nhóm nguy cơ cao để tuyên truyền, giáo dục thay đổi hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Xây dựng mô hình điểm truyền thông trực tiếp qua
già làng trưởng bản, tổ chức các buổi toạ đàm, nói chuyện chuyên đề, thảo luận
nhóm với chủ đề về phòng chống HIV/AIDS lồng ghép với phòng, chống ma tuý, mại
dâm. Sân khấu hoá hình thức truyền thông với các tiểu phẩm với nội dung phòng
chống HIV/AIDS. Tổ chức các buổi mít tinh cấp quốc gia hưởng ứng "Tháng
cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con" và hưởng ứng "Tháng
hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS” nhân ngày thế giới phòng chống AIDS
với sự tham gia đông đảo của các Ban, ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân;
Hoạt động truyền thông gián tiếp được đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin
đại chúng bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú. Các tài tiệu tuyên truyền
được thiết kế, in ấn với mẫu mã sinh động, cô đọng, dễ nhớ đã góp phần nâng cao
nhận thức về HIV/AIDS của người dân trong cộng đồng.
3.2. Chương trình can thiệp giảm
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.
Thanh Hóa là tỉnh đầu tiên thực hiện
thí điểm mô hình can thiệp giảm hại ở xã Xuân Bái, Thọ Xuân năm 2002 với sự tài
trợ của tổ chức Burnet - Australia. Hoạt động chính là tiếp cận, truyền thông,
tư vấn, cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch thực hiện tiêm chích an
toàn phòng lây nhiễm HIV trong những người tiêm chích ma túy; sử dụng bao cao
su phòng lây nhiễm HIV sang vợ, bạn tình, tránh lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
Năm 2005 - 2006, Dự án D-FID, Dự án phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam do Ngân
hàng Thế giới cho Thanh Hóa tập trung chủ yếu vào hoạt động can thiệp giảm hại
ở 10 huyện: Quan Sơn, Quan Hóa, Lang Chánh, Bá Thước, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng
Xương, TP. Thanh Hóa, Bỉm Sơn, Sầm Sơn. Đến 2011 triển khai tại 18/27 huyện
(66,7%), 146/636 xã (22%) với sự tham gia của 169 nhân viên tiếp cận cộng đồng
nhóm nghiện chích ma túy, 28 nhân viên tiếp cận cộng đồng nhóm mại dâm và 69
cộng tác viên can thiệp giảm tác hại.
Số nghiện chích ma túy được tiếp
cận can thiệp tăng từ 66% năm 2006 lên 7.548 người (87%) so với ước tính năm 2011.
Số bơm kim tiêm cấp cho người nghiện chích ma túy cũng tăng từ 234.682 bơm kim
tiêm năm 2006 lên đến 1.198.849 bơm kim tiêm năm 2008 và duy trì liên tục từ
trên 2 triệu đến 3,6 triệu bơm kim tiêm sạch mỗi năm từ 2009 đến 2012. Triển khai
can thiệp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
cho hơn 400 người nghiện chích heroin trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Triển
khai can thiệp cho nhóm phụ nữ bán dâm ở một số điểm du lịch và khu công nghiệp
trong tỉnh bằng việc cung cấp bao cao su miễn phí. Số lượng BCS tăng từ 53.247
năm 2006 lên 858.057 năm 2011 bao phủ được hơn 70% số phụ nữ bán dâm trên địa
bàn.
3.3. Chương trình tư vấn xét nghiệm
tự nguyện.
Triển khai ở 20 huyện với tổng số
22 phòng tư vấn với sự tài trợ của dự án WB, Life-gap, Quỹ toàn cầu và CTMTQG.
Số người có nguy cơ nhiễm HIV đến các phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện liên
lục tăng qua các năm: từ 9.762 lượt năm 2006 lên đến 19.997 lượt người tư vấn
và xét nghiệm năm 2011; Tỷ lệ dương tính với HIV từ 8.4% đến 10% từ 2006-2010,
năm 2011, 2012 tỷ lệ này giảm xuống dưới 7%.
Mô hình tư vấn xét nghiệm tự nguyện
lưu động được triển khai thí điểm tại 05 xã vùng sâu, vùng xa của Quan Hoá năm
2009 và mở rộng thêm 2 xã của huyện Mường Lát năm 2010. Tổ chức được 12 đợt tư
vấn xét nghiệm lưu động. Đến hết năm 2011 đã tư vấn cho 1.473 lượt người có
nguy cơ; 152/1.353 (11.3%) mẫu máu xét nghiệm dương tính với HIV. Các trường hợp
phát hiện nhiễm HIV được giới thiệu đến các dịch vụ chăm sóc điều trị HIV/AIDS.
3.4. Công tác quản lý, điều trị bệnh
nhân AIDS bằng thuốc kháng vi rút (ARV).
Thanh Hóa bắt đầu điều trị bệnh nhân
AIDS từ năm 2004-2005 tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa với 40 bệnh nhân
được điều trị. Đến hết tháng 10/2012 đã có 9 phòng khám ngoại trú điều trị người
nhiễm và bệnh nhân AIDS do dự án Quỹ toàn cầu tài trợ: Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Trung tâm Giáo dục lao động xã hội, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm
Y tế huyện Thọ Xuân, Quan Hóa, Mường Lát, Ngọc Lặc, thành phố Thanh Hóa, thị xã
Bỉm Sơn; Trong 5 năm (2006-2010) đã thực hiện chăm sóc, điều trị nhiễm trùng cơ
hội cho 6.389 lượt người nhiễm tại các cơ sở điều trị, 3.578 lượt người nhiễm
tại các xã/phường.
Tổng số bệnh nhân AIDS đã được
điều trị đến tháng 11/2012 là 2.477 người, trong đó số tử vong và bỏ trị,
chuyển đi là 612 người. Số hiện đang quản lý và điều trị ARV là 1.846 người,
trong đó có 531 phụ nữ và 81 trẻ dưới 15 tuổi. Số cán bộ y tế, công an điều trị
rủi ro nghề nghiệp trong vòng 5 năm là 124 người.
Số trẻ nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng
bởi HIV (OVC) hiện đang được quản lý là 445 trẻ. trong đó số trẻ nhận được hỗ
trợ gạo, sữa, chăn, màn, cặp sách, đồ dùng học tập với mức trung bình 300 ngàn
đồng/năm cho 416 trẻ (93,5%).
3.5. Hoạt động dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con.
Được triển khai tại 27/27 huyện,
thị, Bệnh viện phụ sản Thanh Hóa và Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản. Từ
năm 2006 - 2011 đã tư vấn cho 35.038 PNMT, trong đó làm xét nghiệm cho 20.971
phụ nữ. Phát hiện và điều trị dự phòng lây truyền mẹ con cho phụ nữ có thai
(trên 90% phụ nữ có thai nhiễm HIV và trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm được điều trị dự
phòng. Từ năm 2009, "Tháng chiến dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con" được tổ chức vào tháng 6 hàng năm do Bộ Y tế phát động. Hoạt động
truyền thông, tư vấn và xét nghiệm và điều trị được tăng cường trong tháng
chiến dịch.
4. Hợp tác quốc
tế
Trong những năm qua Thanh Hóa luôn
nhận được sự quan tâm, tài trợ của một số Tổ chức quốc tế như: Ngân hàng Thế
giới, Quỹ toàn cầu, D-FID, Life-gap, Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC),
Tổ chức Y tế Thế giới Nguồn tài trợ tập trung vào nâng cao năng lực cho cán bộ
phòng, chống AIDS tuyến tỉnh, huyện, nhân viên tiếp cận cộng đồng; lĩnh vực
hoạt động can thiệp giảm hại, chăm sóc hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS,
chống kỳ thị phân biệt đối xử, giám sát đánh giá… Tổ chức các hội nghị, hội
thảo chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
5. Kinh phí đầu
tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS
Kinh phí đầu tư cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS ngày một tăng. Tuy nhiên, kinh phí nhà nước và đối ứng
của tỉnh chiếm gần 10,5% (năm 2008) đến 19,8% (năm 2012) tổng kinh phí cấp cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS; Các Tổ chức Quốc tế hỗ trợ từ 80% - 90% hàng
năm. Kinh phí từ ngân sách địa phương chi cho hoạt động còn hạn chế; môt số địa
phương đã dành kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS như thành phố Thanh
Hóa, Quan Hóa, Mường Lát v.v... cũng đã bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trong năm 2012.
6. Khó khăn và
tồn tại.
Dịch HIV/AIDS đã giảm so với những
năm trước cả về số người nhiễm mới HIV và tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy mặc dù đã giảm song nhưng số người nghiện hàng
năm vẫn gia tăng và ở một số địa phương chưa có nguồn lực để triển khai hoạt
động can thiệp giảm tác hại. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm gái mại dâm vẫn diễn
biến phức tạp và không ổn định; hình thái lây nhiễm qua con đường tình dục ngày
một tăng; đặc biệt lây truyền HIV từ người NCMT sang vợ, bạn tình. Dịch trải
rộng về địa bàn, điều kiện tiếp cận càng khó khăn hơn, khó can thiệp hơn ở các
huyện miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và có xu hướng lan
ra cộng đồng.
Sự phối hợp liên ngành chưa chặt
chẽ; chưa thường xuyên, liên tục. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo đặc biệt ở tuyến cơ
sở chưa nhận thức đầy đủ về HIV/AIDS, chưa đặt công tác phòng chống HIV/AIDS là
một mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch thực hiện hàng năm của địa phương.
Công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông đã thể hiện được tính đa dạng, đổi mới về nội dung, đã đến được các
thôn/bản vùng sâu vùng xa của đồng bào dân tộc một số huyện huyện miền núi. Tuy
nhiên, ở một số địa phương, hoạt động này vẫn còn tính hình thức, thiếu chiều
sâu, chưa duy trì thường xuyên, liên tục, chưa tạo được phong trào quần chúng
rộng khắp.
Phong trào “Toàn dân phòng chống
AIDS ở cộng đồng dân cư” đã được triển khai thí điểm ở 5 xã miền núi của các huyện
Quan Hóa, Lang Chánh, Quan Sơn, nhưng kết quả còn hạn chế, chưa đủ nguồn lực để
triển khai rộng rãi.
Tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống quản
lý được còn thấp (75%) do đối tượng dấu tên, địa chỉ từ những năm trước để lại;
Hơn 70% số người nhiễm liên quan đến tiêm chích ma túy mại dâm thường xuyên di
biến động nên việc tiếp cận, cung cấp dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn.
Hoạt động cấp bơm kim tiêm sạch,
bao cao su miễn phí; điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone; hoạt động tư vấn, chăm sóc và điều trị thuốc kháng vi rút (ARV);
hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con chủ yếu bằng các nguồn tài trợ
mới chỉ bao phủ được ở 16 huyện, thị xã, thành phố. Trong khi số người nghiện
ma túy vẫn gia tăng liên tục qua các năm; Vẫn còn 11 huyện chưa có nguồn lực để
triển khai hoạt động can thiệp giảm hại cũng như các can thiệp chăm sóc, điều
trị v.v...
Kinh phí chương trình mục tiêu quốc
gia dành cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu
hiện tại; đặc biệt là khả năng tiếp nhận, duy trì các hoạt động can thiệp sau
khi nguồn lực hỗ trợ từ các dự án cắt giảm dần và kết thúc, đặc biệt là dự án
do ngân hàng thế giới tài trợ (hỗ trợ cho 16 huyện về can thiệp giảm hại đã bắt
đầu cắt giảm từ 2011 và kết thúc vào năm 2013).
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN
ĐIỂM
Dịch HIV HIV/AIDS là đại dịch nguy
hiểm, là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ, tính mạng của con người và tương lai
nòi giống dân tộc:
1. Phòng, chống HIV/AIDS phải được
coi là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả
các cấp ủy Đảng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và là bổn phận,
trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng.
2. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa
trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV; chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm
HIV, đồng bào dân tộc ít người và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới.
3. Bảo đảm thực hiện cam kết của
Việt Nam với cộng đồng quốc tế về Phòng, chống HIV/AIDS.
4. Kết hợp các biện pháp xã hội và
biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc
phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị toàn diện HIV/AIDS, trong đó dự phòng
là chủ đạo.
5. Nhà nước bảo đảm đầu tư các
nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch
HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng
thời, từng bước hỗ trợ kinh phí địa phương cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
theo khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh xã
hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng
đồng dân cư dưới 0,25% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu
cụ thể:
a) Tăng tỷ lệ người dân trong độ
tuổi 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020;
b) Tăng tỷ lệ người dân không kỳ
thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2020;
c) Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới
HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm
2010;
d) Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới
HIV do lây qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
đ) Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020;
e) Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được
điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 85% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu
chuẩn điều trị vào năm 2020.
3. Tầm nhìn
đến 2030:
a) Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật
mới có tính đặc hiệu cao để dự phòng, điều trị HIV/AIDS;
b) Can thiệp chủ động, toàn diện,
nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững của công tác phòng, chống
HIV/AIDS;
c) Hướng tới tầm nhìn "ba
không" của Liên hiệp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử
vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.
III. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng; trong đó phải kết
hợp tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp
phòng, chống HIV/AIDS.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham
gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS.
3. Triển khai đồng bộ và hiệu quả
các biện pháp chuyên môn, kỹ thuật y tế: Điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV),
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế… nhằm hạn chế đến mức tối
đa sự lây truyền HIV.
4. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Cam kết quản lý và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS tại
Thanh Hóa.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải
pháp về chính trị và xã hội
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng
và nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31/11/2005 của Ban Bí thư về tăng
cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và Thông báo
kết luận số 27-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về sơ kết Chỉ
thị 54-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà
nước về công tác phòng, chống HIV/AIDS; Đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống phù hợp với đặc thù công việc
và tình hình kinh tế-xã hội; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác
phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tăng cường thực hiện hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua
hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã/phường.
c) Nhóm giải pháp liên ngành và huy
động cộng đồng:
Tăng cường phối hợp liên ngành trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện việc ký kết kế hoạch liên tịch giữa
ngành Y tế với các ban, ngành cùng cấp trong triển khai các mô hình, hoạt động
phòng chống HIV/AIDS về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS với phòng, chống các tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo; quan tâm
đến vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh;
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai phong
trào “Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; xây dựng và
nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị làm tốt công tác
phòng, chống HIV/AIDS;
Tích cực vận động các tổ chức tôn
giáo, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước, các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS, đào tạo nghề, tạo việc làm... cho người nhiễm HIV/AIDS, người
dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
Cung cấp và tạo điều kiện cho người
nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em được
tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ an sinh xã hội; Đồng thời vận động người
nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã
hội.
2. Nhóm giải
pháp về pháp luật, chế độ chính sách
Thực hiện nghiêm túc các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời có các kiến nghị, đề xuất
để hoàn thiện trong quá trình thực hiện;
Xây dựng kế hoạch xã hội hoá một
số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mà người dân có khả năng đóng góp để có thêm
nguồn lực mở rộng các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; Khuyến khích, huy động sự
tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ,
chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo các quy định của Nhà nước;
Thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và
xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS.
3. Nhóm giải
pháp về dự phòng lây nhiễm HIV:
a) Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất
lượng công tác thông tin, giáo dục và truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS:
Đa dạng hóa về nội dung, phương thức
thực hiện thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo tính thân thiện, có chất lượng,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, trình độ, ngôn ngữ, phong tục tập quán của
từng vùng miền; Chú trọng đến truyền thông cho những người dễ bị lây nhiễm HIV,
người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Lồng ghép nội dung truyên truyền giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền
nâng cao nhận thức về giới, sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và các hoạt
động văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch;
Kết hợp giữa truyền thông đại chúng
với truyền thông trực tiếp, chú trọng và phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ
thống thông tin, truyền thông, các ban, ngành, đoàn thể; Đồng thời vận động
lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền; trưởng thôn, trưởng phố; già làng, trưởng
bản, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia
công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
b) Mở rộng và nâng cao chất lượng
các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm dễ bị lây
nhiễm HIV:
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động của chương trình cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm
sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su thực hiện tiêm chích và tình
dục an toàn;
Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị
định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về việc điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Thực hiện lồng ghép các hoạt động
can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản lý sau
cai;
Tiếp tục triển khai và từng bước
mở rộng phạm vi khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục,
chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ;
Tổ chức thực hiện điều trị dự phòng
phơi nhiễm với HIV; áp dụng các mô hình, biện pháp dự phòng phổ cập theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ tư
vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác:
Tăng cường đào tạo nâng cao kỹ năng
tư vấn, xét nghiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác xét nghiệm ở các tuyến. Nâng
cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, sinh phẩm phục vụ công tác xét nghiệm
HIV/AIDS;
Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng
đồng; chuyển gửi người xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm
sóc, điều trị;
Tăng cường giám sát việc dự phòng
lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y
tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp thông tin về dự phòng
phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
4. Nhóm giải
pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng phạm vi dịch vụ chăm sóc
và điều trị:
- Bảo đảm tính sẵn có, liên tục và
dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng
cơ hội, điều trị Lao cho người nhiễm HIV. Tổ chức điều trị tại các Trung tâm
chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam; phát triển hệ
thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức xã hội và các tổ
chức khác.
- Triển khai việc tư vấn và xét nghiệm
HIV cho phụ nữ có thai tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn; Tổ chức tốt
"Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con" từ tỉnh đến
xã phường; tiến tới điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ở tuyến y
tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác;
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ
điều trị:
Mở rộng và nâng cao chất lượng chất
lượng hệ thống xét nghiệm phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Tăng
cường quảng bá, bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút
HIV;
Ứng dụng các mô hình điều trị cho
người nhiễm HIV và các biện pháp giảm chi phí điều trị và tăng hiệu quả điều
trị bằng thuốc kháng vi rút HIV;
Phối hợp, lồng ghép điều trị HIV/AIDS
với các dịch vụ điều trị, chăm sóc ở cộng đồng; với y tế cơ sở trong và ngoài
công lập để tạo chuỗi dịch vụ liên tục chăm sóc toàn diện và có chất lượng;
Tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục y đức, không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV ở các cơ sở chăm
sóc, điều trị.
5. Nhóm giải
pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá.
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám
sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS đảm bảo tính thống
nhất và có tính đa ngành từ tỉnh đến cơ sở;
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ các đơn vị giám sát, theo dõi và đánh giá tuyến
tỉnh và huyện. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin đảm
bảo tính đầy đủ và kịp thời; Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS,
số liệu đánh giá các chương trình can thiệp phòng, chống HIV/AIDS;
- Thường xuyên phân tích, đánh giá
diễn biến dịch HIV/AIDS, các yếu tố có liên quan và hiệu quả các hoạt động của
chương trình và xác định các lĩnh vực can thiệp ưu tiên ở từng địa phương trong
tỉnh.
6. Nhóm giải
pháp về tài chính.
- Huy động nguồn lực cho chương trình
phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn trung ương, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong, ngoài nước và nhân dân
để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động;
Trong đó xác định nguồn đầu tư từ ngân sách là chính;
- Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp
tăng dần tỷ trọng của bảo hiểm y tế chi trả cho các dịch vụ chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS;
- Từng bước bổ sung từ nguồn kinh
phí địa phương cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu hoạt động
khi các dự án quốc tế không còn tài trợ; ưu tiên cho các hoạt động truyền thông
và can thiệp giảm tác hại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Thực hiện xã hội hóa một số dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS: Chương trình tiếp thị xã hội bao cao su, bơm kim tiêm
sạch; Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế (methadone.v.v...) để đảm bảo đủ nguồn lực và mở rộng can thiệp do không
còn nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế;
- Tăng cường quản lý, giám sát và
sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng chống
HIV/AIDS;
7. Nhóm giải
pháp về nguồn nhân lực
- Quy hoạch và đạo tạo nguồn cán
bộ chuyên ngành, chuyên trách HIV/AIDS bảo đảm tính ổn định, bền vững;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng đào tạo tập huấn cho tuyến huyện và
xã;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, mạng lưới
người nhiễm HIV trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
8. Nhóm giải
pháp về hợp tác quốc tế
- Củng cố và tăng cường hợp tác
quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và năng lực quản lý cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp chặt chẽ với tỉnh Hủa
Phăn - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong việc chia sẻ thông tin và triển khai
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS qua biên giới.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC ĐIỀU
HÀNH
1. Ở tỉnh:
Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch
hành động; Chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Sở Y tế là cơ quan thường trực giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma
túy, mại dâm triển khai thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh.
2. Ở huyện,
thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai hiện kế hoạch hành động tại địa phương.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn tổ chức thực
hiện, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động phòng,
chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2020; Phối hợp với các Ban, ngành là thành viên
của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, các cơ
quan liên quan, tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung kế hoạch trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các ban, ngành liên quan đề xuất các giải pháp nguồn lực bổ sung
của tỉnh đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động;
Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể phòng, chống HIV/AIDS hàng năm; theo dõi, giám sát việc thực
hiện, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Công an
tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an các
cấp tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch hành động trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại ở cộng đồng như: Chương trình điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Chương trình cung cấp
bơm kim tiêm sạch; Chương trình tiếp thị xã hội bao cao su dựa vào nhân viên
tiếp cận cộng đồng;
Chỉ đạo triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại các trại tạm giam, trại giam; đồng thời tăng cường quản
lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật
tự, quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra,
giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc;
chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ; tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với, Sở tài
chính, Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
chế độ, chính sách của tỉnh phù hợp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV; trẻ em và phụ nữ bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
4. Sở Tài
chính:
Bố trí và cấp đầy đủ, kịp thời
kinh phí cho các hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống
HIV/AIDS và địa phương theo kế hoạch ngân sách được tỉnh phân bổ hàng năm; đồng
thời chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí hiệu quả,
đúng quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chỉ đạo giám sát kiểm tra việc
lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh; Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính đề xuất các giải pháp
huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ
đạo cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông nhằm thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh;
chú trọng đến người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, tổ chức triển khai chương trình giáo dục
kiến thức, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình đào tạo của các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ
thông phù hợp với từng đối tượng.
8. Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa:
Phối hợp với các ngành thành viên
thường xuyên đưa các thông tin nội dung tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS;
chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng
phát sóng, đặc biệt là trong tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con và tháng chiến dịch truyền thông nhân ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS
hàng năm.
9. Sở Văn hóa,
thể thao và du lịch:
Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
10. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh:
Triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS cho các cán bộ và chiến sỹ phù hợp với đặc thù ngành, đơn vị; tăng
cường kết hợp quân dân y trong các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; đặc biệt quan
tâm đến vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa. Phối hợp với ngành y tế và các huyện
có biên giới với nước bạn Lào tổ chức hoạt động phối hợp phòng chống HIV/AIDS
liên biên giới.
11. Các
Ban, ngành là thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn
ma túy, mại dâm, các cơ quan thuộc tỉnh: có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách và tổ chức thực
hiện thành công mục tiêu, chương trình hành động đã đề ra cho công tác này.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực
hiện kế hoạch đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện
kế hoạch trên địa bàn quản lý; Chủ động tìm kiếm nguồn lực bổ sung hỗ trợ cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương.
13. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc tỉnh cùng các đoàn thể chính trị xã hội tích cực tham gia triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi
hoạt động của mình./.